Để thực hiện sự nghiệp Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước,Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì việc đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết .
Trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang áp dụng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong đó mô hình KCN tập trung được thừa nhận là có hiệu quả và đang được áp dụng. Ngoài khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mô hình này còn là giải pháp quan trọng về công nghệ, kinh nghiệm quản lý để thực hiện Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước.
Ở Việt Nam, một loạt các KCN tập trung đã được thành lập vào đầu những năm 90 là một hướng đi kịp thời, đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và thực tiễn đất nước.
Hưng Yên là một tỉnh có KCN tập trung đã được thành lập gần đây nhưng đă thu được một số kết quả khả quan. Đến nay Hưng Yên đã có bốn KCN tập trung chính thức được chính phủ phê duyệt và cấp giấy phép hoạt động, trong đó KCN Như Quỳnh thuộc huyện Văn Lâm và KCN Phố Nối A, Phố Nối B thuộc huyện Mỹ Hào, KCN Chợ Gạo thuộc thị xã Hưng Yên. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, những năm qua hoạt động của các KCN tập trung ở Hưng Yên vẫn còn nhiều tồn tại và yếu kém về nhiều mặt, những tồn tại này đã và đang cản trở hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung .Vì vậy cần nghiêm túc nghiên cứu các vấn đề thuộc lý luận cũng như thực tiễn việc phát triển các KCN tập trung ở Hưng Yên để làm luận cứ khoa học cho việc ra các chính sách, biện pháp phù hợp.
Đề Tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ” sẽ nghiên cứu một số vấn đề thuộc lý luận về KCN tập trung, phân tích và đánh giá các kết quả trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như những vấn đề còn tồn đọng và yếu kém của các KCN tập trung ở Hưng Yên.Từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công Nghiệp này.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI nóI đầu
để thực hiện sự nghiệp Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước,Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì việc đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết .
Trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang áp dụng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong đó mô hình KCN tập trung được thừa nhận là có hiệu quả và đang được áp dụng. Ngoài khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mô hình này còn là giải pháp quan trọng về công nghệ, kinh nghiệm quản lý để thực hiện Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước.
ở Việt Nam, một loạt các KCN tập trung đã được thành lập vào đầu những năm 90 là một hướng đi kịp thời, đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và thực tiễn đất nước.
Hưng Yên là một tỉnh có KCN tập trung đã được thành lập gần đây nhưng đă thu được một số kết quả khả quan. Đến nay Hưng Yên đã có bốn KCN tập trung chính thức được chính phủ phê duyệt và cấp giấy phép hoạt động, trong đó KCN Như Quỳnh thuộc huyện Văn Lâm và KCN Phố Nối A, Phố Nối B thuộc huyện Mỹ Hào, KCN Chợ Gạo thuộc thị xã Hưng Yên. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, những năm qua hoạt động của các KCN tập trung ở Hưng Yên vẫn còn nhiều tồn tại và yếu kém về nhiều mặt, những tồn tại này đã và đang cản trở hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung .Vì vậy cần nghiêm túc nghiên cứu các vấn đề thuộc lý luận cũng như thực tiễn việc phát triển các KCN tập trung ở Hưng Yên để làm luận cứ khoa học cho việc ra các chính sách, biện pháp phù hợp.
Đề Tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ” sẽ nghiên cứu một số vấn đề thuộc lý luận về KCN tập trung, phân tích và đánh giá các kết quả trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như những vấn đề còn tồn đọng và yếu kém của các KCN tập trung ở Hưng Yên.Từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công Nghiệp này.
NộI dung của luận văn gồm có 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về KCN tập trung.
Chương II : Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các KCN tập trung ở Hưng Yên.
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư FDI vào các KCN Hưng Yên.
Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện :Trần Bảo Sơn
Giáo viên hướng dẫn: TS Phạm Ngọc Linh
Chương I : Những lý luận chung về KCN tập trung.
I >Khái niệm chung về KCN tập trung:
1). Khái niệm KCN tập trung:
Trên thế giới, KCN tập trung được hiểu là khu tập trung các Doanh Nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ công nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất trong khu.
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC Chính Phủ ban hành ngày24/4/1997 của chính phủ, KCN tập trung là khu tập trung các Doanh Nghiệp Công Nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc Thủ Tướng chính phủ quyết định thành lập.Trong KCN tập trung có thể có Doanh Nghiệp chế xuất.
Như vậy, có thể hiểu KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, về kết cấu hạ tầng xã hội … để thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài ) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các Doanh Nghiệp công nghiệp và các Doanh Nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của KCN tập trung đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của thị trường nội địa. So với hàng nhập khẩu, hàng ở KCN tập trun0g có nhiều lợi thế về chi phí vận tải, thuế (được ưu đãi thuế) thủ tục nhập khẩu … Nếu trong KCN tập trung có các Doanh Nghiệp chế xuất thì nhà đầu tư nước sở tại còn phải xem xét cả khả năng xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Do đó, việc phân bố KCN phải bảo đảm những điều kiện sau:
+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để mở rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN tập trung và quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn kết với kết cấu hạ tầng .
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý và điều hành nhanh nhạy ít đầu mối.
+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng lẫn chất lượng với chi phí tiền lưong thích hợp .
2). Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN.
+Doanh Nghiệp liên doanh (Join Venture).
Doanh Nghiệp liên doanh là Doanh Nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước ngoài và bên Việt Nam ).
+Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% foreign Capital Enterprise)
Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài là Doanh Nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài do họ thành lập và quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Cooperation).
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Thời hạn cần thiết của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp tác thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được người có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.
Ngoài các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN còn có các Doanh Nghiệp Việt Nam với nhiều hình thức …
+ Công Ty phát triển hạ tầng KCN là Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế trong nước hoặc Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN .
+ Ban quản lý KCN địa phương : là cơ quan trực tiếp quản lý KCN có trách nhiệm quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các Doanh Nghiệp theo điều lệ quản lý KCN .
3).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và việc hình thành các KCN tập trung.
Để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, mỗi quốc gia cần phải có một môi trường đầu tư thuận lợi bao gồm môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh:
+ Môi trường pháp lý : Nếu như sự ổn định về chính trị trong nước được duy trì là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút FDI vào trong nước thì môi trường pháp lý hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế là một cơ sở quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn và quyết định đầu tư.
+Môi trường kinh doanh : Được coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các yếu tố như : kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, hệ thống tài chính tiền tệ ổn định, hoạt động có hiệu quả an ninh kinh tế và an toàn xã hội được bảo đảm.
Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút FDI. Song thực tế nó cũng là yếu điểm mà tất cả các nước đang phát triển gặp phải mà không dễ gì khắc phục. Các nước đang phát triển chưa có được hệ thống pháp luật hoàn hảo cùng với môi trường kinh doanh thuận lợi nên việc đáp ứng những điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài không thể thực hiện trong thời gian ngắn.Yếu tố gây nên tình hình này chính là những hạn chế về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng “Cứng”và hạ tầng “Mềm”
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã được nhiều nước đang phát triển tìm kiếm lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nước đó là hình thành các KCN tập trung qua đó thu hút FDI trong khi chưa tạo được môi trường đầu tư hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước.
Sản xuất công nghiệp phải xây dựng thành từng khu bởi vì hoạt động công nghiệp là loại hoạt động khẩn trương nhanh nhạy, kịp thời thích ứng với sự biến động của thị trường, của tiến bộ kỹ thuật công nghệ là một loại hoạt động rất chính xác ăn khớp và đồng bộ. Hơn nữa theo quan niệm của Công Nghiệp Hoá _Hiện Đại Hoá thì quy mô xí nghiệp phần nhiều là vừa và nhỏ nhưng không tồn tại tản mạn, đơn độc mà nằm gọn trong sự phân công sản xuất liên hoàn ngày càng mở rộng.
Tính chất đặc thù đó của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ ,chất lượng cao của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi sự quản lý và điều hành nhanh nhạy ít đầu mối ,thủ tục đơn giản. Hơn nữa, sự tồn tại tập trung của công nghiệp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước như kịp thời nắm bắt tình hình kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh …Những xí nghiệp quy mô lớn với khả năng cạnh tranh của nó có thể tồn tại riêng biệt trên một địa điểm nhất định. Còn xí nghiệp vừa và nhỏ muốn hoạt động có hiệu quả cần được quy tụ về một khu vực nhất định nơi đã có sẵn sơ sở hạ tầng và dịch vụ ,có sẵn bộ mấy quản lý, được hưởng những thủ tục đơn giản nhanh nhạy.
Về cơ bản KCN tập trung nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành chế tạo, chế biến gia công xuất khẩu. Bên cạnh đó mục tiêu quan trọng của việc hình thành KCN tập trung là để tăng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng. Trong KCN tập trung các Doanh Nghiệp dùng chung các công trình hạ tầng nên giảm bớt chi phí trên một đơn vị diện tích và đơn vị sản phẩm, thực hiện phát triển theo một quy hoạch thống nhất kết hợp phát triển ngành và phát triển lãnh thổ. Mặt khác việc tập trung các Doanh Nghiệp trong KCN tập trung sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc xử lý rác thải công nghiệp bảo vệ môi trường sinh thái nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các Doanh Nghiệp công nghiệp có điều kiện thuận lợi kết hợp tác với nhau trao đổi công nghệ mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh.
Ngoài ra KCN tập trung còn là mô hình kinh tế năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường.Trong việc phát triển và quản lý các khu này các thủ tục hành chính đang được giảm thiểu một cách tối đa thông qua cơ chế “Một cửa ” tập trung vào ban quản lý các khu đó.Những chính sách áp dụng trong KCN gắn quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư với một hợp đồng giảm thiểu thủ tục hành chính cùng với qui định hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh do đó tạo được sự an toàn, yên tâm cho nhà đầu tư.
4). Một số vấn đề pháp lý về KCN tập trung.
a).Những Doanh Nghiệp được phép thành lập trong KCN tập trung : Theo quy định của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ ban hành kèm theo quy chế KCN ,KCX ,KCNC trong KCN có các loại hình Doanh Nghiệp sau :
- Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
- Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các Doanh Nghiệp muốn được phép thành lập trong KCN phải đáp ứng được các điều kiện phù hợp với quy hoạch về nghành nghề tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm,bảo đảm môi trường môi sinh và an toàn lao động.
b). Các lĩnh vực được phép đầu tư :
KCN tập trung, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tiêu thụ tại thị trường trong nước,phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ
- Dịch vụ và hỗ trợ sản xuất công nghiệp
- Nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm vầ tạo ra sản phẩm mới.
Trong đó các nghành công nghiệp được nhà nước khuyến khích đầu tư là: cơ khí, luyện kim,công nghệ thông tin, hoá chất, hoá dầu, công nghệ hàng tiêu dùng và một số nghành khác.
c). Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung
*) Nội dung và cơ chế quản lý Nhà Nước đối với KCN tập trung.
Tham gia quản lý nhà nước đối với KCN tập trung gồm Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa Học _Công nghệ và Môi Trường, Bộ Công Nghiệp và Bộ Thương Mại, Ban Tổ Chức Chính Phủ, Ban Quản Lý KCN Việt Nam và các tỉnh, thành phố nơi có KCN
Về cơ bản, quản lý Nhà Nước đối với KCN tập trung cũng có những nội dung chủ yếu như quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên xét dưới góc độ quá trình hình thành và phát triển của KCN,KCX và Doanh Nghiệp có thể chía ra làm ba giai đoạn :
+Vận động đầu tư thành lập KCN, KCX và Doanh Nghiệp trong đó :
+Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư
+Quản lý hoạt động của KCN ,KCX sau khi đã thành lập.
KCN tập trung được quản lý theo cơ chế dịch vụ một cửa. Mục đích của cơ chế này là giúp các Doanh Nghiệp trong KCN tập trung tránh được tệ quan liêu, hành chính,thủ tục giấy tờ, thủ tục rườm rà…Quản lý theo cơ chế một cửa là tạo ra một cơ quan quản lý Nhà nước có thể đứng ra giải quyết, hoặc phối hợp với các cơ quan khác giải quyết mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp trong khu.
Ban quản lý KCN, KCX là cơ quan quản lý Nhà nước được Thủ tướng chính phủ thành lập để quản lý các KCN, KCX theo cơ chế một cửa. Ban quản lý KCN, KCX có quyền hạn và nhiệm vụ sau :
- Xây dựng điều lệ hoạt động KCN, KCX .
- Xây dựng và tổ chức thực hiên quy hoạch chi tiết KCN, KCX.Vận động đầu tư vào KCN, KCX .
- Hướng dẫn đầu tư thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN, KCX theo uỷ quyền.
- Theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư ,hợp đồng gia công sản phẩm ,hợp đồng cung cấp dịch vụ hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế trong KCN, KCX .
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động,kiểm tra,thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể an toàn lao động, tiền lương.
- Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN và KCX.
- Thoả thuận với công ty phát triển hạ tầng định giá cho thuê lại đất đã được xây dựng hạ tầng trong KCN, KCX.
- Cấp, điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép chứng chỉ đã cấp cho Doanh Nghiệp trong KCN, KCX .
- Ban quản lý KCN, KCX cũng được các bộ, nghành chức năng Nhà nước uỷ quyền giải quyết những nhiệm vụ của Bộ, Ngành trong phạm vi được uỷ quyền.
- Bộ thương mại uỷ quyền cấp giấy phép, nhập khẩu và xử lý những vấn đề xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bộ lao động thương binh xã hội uỷ quyền về chọn, giới thiệu và quản lý lao động.
*) Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN tập trung.
+ Điều kiện dự án, Ban quản lý KCN, KCX là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư vào KCN ,KCX theo hồ sơ dự án của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và được uỷ quyền tiếp nhận hồ sơ của các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN ,KCX và thẩm định,cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện (được phép đầu tư theo quy định).
+ Nội dung thẩm định:Việc thẩm định dự án do Ban Quản Lý tiến hành với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa Học và Công Nghệ và các cơ quan chức năng địa phương theo nội dung quy định ở điều 92 nghị định 12/CP ngày 18/2/1997của chính phủ, Nội dung thẩm định gồm:
- Tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của các chủ đầu tư
- Mục tiêu và quy mô của dự án.
- Điều kiện thực hiện dự án: Vốn, công nghệ, thiết bị.
- Tỷ lệ nội, ngoại tiêu.
- Thu hút lao động.
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà Nước.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường.
+Thời gian thẩm định: Nếu dự án đáp ứng được các điều kiện trên và có quy mô vốn đầu tư dưới 5 triệu USD thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ thì Ban quản lý KCN sẽ cấp giấy phép đầu tư .Với những dự án có quy mô trên 5 triệu USD khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Ban quản lýgửi tới Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư để lấy ý kiến.Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư có ý kiến bằng văn bản. Trong trường hợp phải lấy ý kiến của các Bộ, Ngành về dự án theo quy định, trong vòng 5 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Ban quản lýsẽ gửi tới các Bộ, Ngành xem xét và trả lời băng văn bản. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận văn bản của các Bộ, Ban quản lý quyết định về dự án đầu tư và thông báo cho chủ đầu tư biết.
II>Vai trò của KCN tập trung.
1).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội to lớn cho sự phát triển kinh tế của cả nước, nhất là các nước đang phát triển.Tuy nhiên hầu hết các nước này đang phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt vốn đầu tư phát triển và kỹ thuật công nghệ để sản xuất các mặt hàng đủ sức cạnh tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý và tay nghề lao động là công việc trước mắt. Trong khi chưa thể tiến hành cùng một lúc trong phạm vi cả nước thì việc quy hoạch, phát triển KCN tập trung là vấn đề quan trọng nhằm tập trung vốn đầu tư cho một số khu vực chọn lọc có ưu thế hơn về tài nguyên thiên nhiên, địa lý và những điều kiện kinh tế xã hội khác và áp dụng biện pháp ưu đãi hơn.
KCN tập trung với những ưu thế đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài chính, thuế quan so với sản xuất trong nước đã trở thành môi trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. ở nước ta KCN tập trung đã đóng vai trò tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư 0đặc biệt là FDI, để đạt được và duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trên cơ sở tạo lập năng suất công nghiệp mới và có hiệu quả kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh khó khăn do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 1997 và 1998 có sự giảm sút rõ rệt (1998 thu hút được 4,4 tỷ USD, bằng 57% so với năm 1997).
Trong điều kiện ấy, việc thu hút đầu tư vào các KCN tập trung vẫn có kết quả khả quan. Đến hết tháng 6 năm 1998 các KCN tập trung trong cả nước đã thu hút vốn được 596 Doanh Nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 5.424 triệu USD, vốn thực hiện đạt 2.141 triệu USD, trong đó Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 94%. Các dự án đầu tư đã lấp đầy được diện tích đất công nghiệp là 1387,6 ha, bằng 23% tổng diện tích KCN dành cho nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tuy nhiên, vì thu hút đầu tư nước ngoài nên trong thời kỳ đầu ta đã hạn chế các nhà đầu tư trong nước tham gia hoạt động của các KCN tập trung. Song cho đến nay xu hướng này nhường chỗ cho xu hướng thu hút vốn của mọi nhà đầu tư không kể trong hay ngoài nước.
(Nguồn Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ).
2).Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến .
Cùng với thu hút đầu tư nước ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư được thực hiện khá tốt thông qua các KCN tập trung. Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và thị trường nội địa, các nhà đầu tư thường đưa vào KCN tập trung các công nghệ tương đối hiện đại, công nghệ thuộc loại tiên tiến. Mặc dù ở các KCN tập trung người ta chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu dùng,lắp ráp… Các KCN tập trung có thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ kỹ thuật cho các nhà cung cấp địa phương hoặc cho các công ty sản xuất chi tiết trong sản phẩm của KCN tập trung. Sau đây là bảng phân loại trình độ công nghệ
Thành phần kinh tế
Trình độ công nghệ so với thế giới
Hiện đại
Trung bình
Lạc hậu
Doanh Nghiệp trong nước
9%
32,5%
48,5%
Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
44,4%
55,6%
0%
(Nguồn : Bộ Kế Hoạch -Đầu Tư)
Bảng 1:Phân loại trình độ công nghệ các Doanh Nghiệp trong KCN
Từ bảng trên có thể cho thấy vai trò quan trọng của các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại KCN tập trung trong việc tiếp thu công nghệ mới và hiện đại.
Qua quá trình làm việc các kỹ sư, chuyên gia và công nhân ta đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tiên tiến của các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó lao động KCN tập trung không phải là cố định với từng người mà họ có thể chu chuyển theo sơ đồ: lao động chưa lành nghề ->vào KCN tập trung một thời gian ->lành nghề -> rời bỏ KCN tập trung.Như vậy KCN góp phần đào tạo nghề, trình độ quản lý cho các xí nghiệp trong nước với những kinh nghiệm và kiến thức đã học được.
3).Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất cũng như dịch vụ hỗ trợ bên ngoài KCN tập trung đã giải quyết được một số lượng lao động lớn. Thực tế cho thấy số lượng lao động thất nghiệp ở các địa phương có KCN giảm đi đáng kể. Ngoài ra thu nhập của người lao động ở đây cũng đã được tăng lên. Tính đến tháng 6 năm 2000, các Doanh Nghiệp hoạt động trong KCN tập trung thu hút được khoảng 190.000 lao động không kể lao động xây dựng cơ bản và lao động làm việc trong lĩnh vực phục vụ KCN. So với năm 1998 số lao động trong KCN tập trung đã tăng lên gần 9 vạn người. Trong đó Đồng Nai có thế mạnh công nghiệp chế biến là nơi thu hút lao động vào làm việc trong KCN đông nhất chiếm 42% tổng số lao động trong các KCN cả nước.
STT
Địa Phương
Lao động trong cả các KCN (người)
%/ Tổng số lao động
1
Hà Nội
8500
4,47
2
Hải Phòng
4885
2,57
3
Đà Nẵng
8.700
4,58
4
Đồg Nai
79.800
42
5
Bà Rịa-Vũng Tàu
1.900
1
6
TP Hồ Chí Minh
38.000
20
7
Bình Dương
1700
0,89
8
Quảng Ngãi
10.587
5,57
9
Long An
3.398
1,79
10
Tiền Giang
3.870
2,1
11
Cần Thơ
13.360
7,03
Tổng
190.000
100
(Nguồn:Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư ).
Bảng 2: Tình hình thu hút lao động ở các KCN tập trung ở một số địa phương.
4).Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các KCN đã có những đóng góp đáng kể. Nhìn chung các Doanh Nghiệp trong KCN có tỷ lệ xuất khẩu khá cao, trung bình đạt khoảng 65% tổng số kim ngạch xuất khẩu cả nước, tốc độ tăng xuất khẩu khá nhanh trong những năm gần đây.
Năm 1997, các KCN đã đóng góp 848 triệuUSD, gần bằng 10%giá trị xuất khẩu cả nước và tăng 10% so với năm 1996. Sáu tháng đầu năm 98% các KCN đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 551 triệu USD bằng 60% giá trị sản lượng, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 11% giá trị xuất khẩu của cả nước trong sáu tháng đầu năm 1998 (551/4760 triệuUSD).
Sau đây là bảng kết quả xuất khẩu của một số KCN tiêu biểu ở địa phương.
Địa phương
Giá trị sản lượng
Xuất khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu
Đồng Nai
422
277
65,8
TP.Hồ Chí Minh
220
180,6
87
Bình Dương
41,4
24
57,4
Các địa phương khác
206,6
69,4
30,4
Cả nước
890
55
63
(Nguồn: Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư ).
Bảng 3: Tình hình xuất khẩu của một số KCN ở một số địa phương (tính đến tháng 6 năm 1998).
III>.Sự cần thiết và khả năng xây dựng KCN ở Hưng Yên.
1). Sự cần thiết xây dựng các KCN ở Hưng Yên.
a.)Do yêu cầu chung trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Tranh thủ cơ hội phát kinh tế đối ngoại, vào những năm cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21 được coi là yếu tố khẩn thiết và cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta hiện nay. Ngay từ những năm đầu thập kỉ 70, trong khi nền kinh tế ở các nước tư bản rơi vào tình trạng khủng hoảng cơ cấu, một số nước trong khu vực đã biết tận dụng ưu thế sẵn có thông qua chiến lược tổng thể “Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ” để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Với xu thế vận động của thế giới ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội phân hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ở quy mô toàn cầu đã tăng thêm quan hệ nhiều chiều, nhiều mặt. Hợp tác kinh tế quốc tế thực chất là một cuộc cạnh tranh nhằm khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Phương châm chung của Việt Nam trong quan hệ kinh tế đối ngoại đi liền với đa phương hoá quan hệ thị trường và đối tượng hợp tác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi. Riêng trong lĩnh vực đầu tư mục tiêu của chúng ta là tranh thủ vốn, kỹ thuật và công nghệ mới. Ngược lại nhà đầu tư nước ngoài cần ở chúng ta nguồn lao động rẻ, tài nguyên dồi dào và thị trường rộng. Như vậy đây là điểm gặp nhau về lợi ích, tuy chúng luôn mâu thuẫn với nhau. Vấn đề là phải xử lý được các quan hệ lợi ích không những về kinh tế mà còn cả về chính trị để tranh thủ được mọi nguồn đầu tư của nước ngoài để sao cho cái giá phải trả không quá đắt.
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế nước ngoài nằm trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa nước ta với nước ngoài.
Nước Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn ở tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt, trình độ khoa học và công nghệ còn thấp. Trải qua hơn 30 năm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta đã xây dựng được một số nghành công nghiệp như năng lượng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, dệt may và một số nghành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của nhiều cuộc chiến tranh liên tiếp, lại tiến hành quá trình công nghiệp hoá theo mô hình cổ điển nên trình độ khoa học của các nghành công nghiệp nói trên còn ở mức lạc hậu, cách xa so với trình độ chung của thế giới.
b). Do đặc thù kinh tế –xã hội ở Hưng Yên rất phù hợp với hình thức KCN .
_Về mặt địa lý tự nhiên thì Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng do vậy có địa hình bằng phẳng, có nhiều khu đất trống trước đây được dùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100720.doc