Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ của cả nước, thủ đô Hà nội và các thành phố lớn khác ở Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hoá và cơ giới hóa rất nhanh. Cùng với quá trình này, tình trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào thành phố lớn tìm kiếm việc làm và sinh sống đã và đang làm tăng dân số ở các thành phố lớn, chủ yếu là tăng dân số cơ học. Hiện tượng này đã gây ra cho các thành phố lớn những áp lực cho việc đầu tư cung cấp cơ sở hạ tầng. Mặt khác, giao lưu kinh tế giữa các khu vực và trong các vùng của thủ đô phát triển ngày càng đa dạng, phong phú theo cơ chế thị trường. Việc bỏ qua quy hoạch phát triển giao thông công cộng trong một thời gian dài đã tạo cho người dân thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, số lượng phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy tăng đột biến trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp thời đã là nguyên nhân gây ra ách tắc phổ biến trầm trọng trong giao thông đô thị và kéo theo đó là ô nhiễm môi trường.
Giao thông đô thị đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của thành phố Hà nội. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có một chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý giao thông và định hướng phát triển giao thông của thủ đô trước mắt và trong tương lai. Trong chiến lược quy hoạch tổng thể giao thông của thủ đô thì việc định hướng quy hoạch phát triển vận tải hành khác công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội là một trong những bước quan trọng góp phần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông của Hà nội .
Do tầm quan trọng của vận tải hành khách công cộng đối với sự phát triển của giao thông đô thị nên cần có đề án nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Với những kiến thức cơ sở lý luận là nền tảng mà em đã được trang bị trong quá trình học tập, kết hợp với yêu cầu bức xúc đặt ra trong thực tế, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động vận tải hành khách công cộng, đóng góp phần nào vào công tác quản lý giao thông ở Thủ đô Hà nội.
99 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động vận tải hành khách công cộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ của cả nước, thủ đô Hà nội và các thành phố lớn khác ở Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hoá và cơ giới hóa rất nhanh. Cùng với quá trình này, tình trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào thành phố lớn tìm kiếm việc làm và sinh sống đã và đang làm tăng dân số ở các thành phố lớn, chủ yếu là tăng dân số cơ học. Hiện tượng này đã gây ra cho các thành phố lớn những áp lực cho việc đầu tư cung cấp cơ sở hạ tầng. Mặt khác, giao lưu kinh tế giữa các khu vực và trong các vùng của thủ đô phát triển ngày càng đa dạng, phong phú theo cơ chế thị trường. Việc bỏ qua quy hoạch phát triển giao thông công cộng trong một thời gian dài đã tạo cho người dân thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, số lượng phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy tăng đột biến trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp thời đã là nguyên nhân gây ra ách tắc phổ biến trầm trọng trong giao thông đô thị và kéo theo đó là ô nhiễm môi trường.
Giao thông đô thị đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của thành phố Hà nội. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có một chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý giao thông và định hướng phát triển giao thông của thủ đô trước mắt và trong tương lai. Trong chiến lược quy hoạch tổng thể giao thông của thủ đô thì việc định hướng quy hoạch phát triển vận tải hành khác công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội là một trong những bước quan trọng góp phần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông của Hà nội .
Do tầm quan trọng của vận tải hành khách công cộng đối với sự phát triển của giao thông đô thị nên cần có đề án nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Với những kiến thức cơ sở lý luận là nền tảng mà em đã được trang bị trong quá trình học tập, kết hợp với yêu cầu bức xúc đặt ra trong thực tế, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động vận tải hành khách công cộng, đóng góp phần nào vào công tác quản lý giao thông ở Thủ đô Hà nội.
giới thiệu chung
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu.
Quá trình đô thị hoá và dân số đô thị tăng nhanh trong những năm vừa qua đã tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng đô thị trong đó có hệ thống giao thông đô thị. Tình trạng tăng bùng phát số lượng các phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy đã làm cho giao thông của các đô thị Việt nam nói chung và Hà nội nói riêng vốn đã phức tạp nay càng phức tạp hơn, gây ra những ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của đô thị làm suy giảm nghiêm trọng môi trường giao thông đô thị: Tai nạn giao thông, tắc nghẽn giao thông làm ngưng trệ các hoạt động của đô thị, kìm hãm sự phát triển kinh tế; ô nhiễm không khí, bụi, tiếng ồn gây ra bởi các phương tiện xe cơ giới đường bộ đã và đang trở lên ngày một nặng nề. Trong tình trạng như vậy thì công tác xây dựng phát triển đô thị cần phải chú trọng tới phát triển giao thông đô thị sao cho đáp ứng được các nhu cầu của quá trình đô thị hoá. Do đó việc đánh giá đúng thực trạng của giao thông và vận tải đô thị là nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để cải thiện lĩnh vực giao thông vận tải đô thị. Từ đó xây dựng quy hoạch giao thông vận tải đô thị có định hướng, đảm bảo tính khả thi để cải thiện chất lượng cuộc sống, chất lượng môi trường và phát triển giao thông vận tải đô thị theo hướng hiện đại hơn và hiệu quả hơn.
Trong những năm qua thành phố Hà nội đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và có nhiều biện pháp nhằm làm giảm ách tắc cục bộ như mở rộng, tăng diện tích đường giao thông, phân luồng, quy định giờ hoạt động của một số loại phương tiện vận tải, hạn chế đăng ký các phương tiện giao thông tư nhân... nhưng vẫn chưa giải quyết được tình hình. Vì vậy một trong những giải pháp quan trọng hiện nay là phát triển mạng lưới xe buýt phục vụ cho vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội, được Chính Phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội hết sức quan tâm. Sự tham gia của các phương tiện vận tải hành khách công cộng vào giao thông đô thị sẽ góp phần hạn chế ách tắc giao thông, làm giảm bớt số lượng các phương tiện giao thông cá nhân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải đô thị không ngừng phát triển. Chính vì vậy, vận tải hành khách công cộng là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển thủ đô Hà nội trong tương lai, thể hiện sự phát triển của một đô thị hiện đại, tiên tiến.
Hiện nay, hầu hết các đô thị ở các nước phát triển như Băng Kốc, Tokyo, Seul, Beclin, Paris, London, New york ... vận tải hành khách công cộng ngày càng đóng vai trò quan trọng và đáp ứng phần lớn nhu cầu đi lại của người dân: Chẳng hạn như thủ đô Băng Kốc, ThaiLan trước đây những vấn đề của giao thông tương tự như ở Hà nội hiện nay nhưng chỉ sau một thời gian phát triển vận tải hành khách công cộng thì đã giải quyết được cơ bản về tình hình này, hệ thống vận tải hành khách công cộng ở Băng Cốc được phát triển với hệ thống đường sắt đô thị và mạng lưới xe buýt phủ khắp toàn thành phố, với hơn 111 km đường giao thông công cộng, đảm nhận 30% khối lượng hành khách ( 2 triệu lượt hành khách/ngày ). Theo số liệu thống kê năm 1998, ở Tokyo, Nhật Bản vận tải hành khách công cộng đã phát triển rất mạnh mẽ, và vượt tầm so với các nước trong khu vực, đảm nhận hơn 80% khối lượng hành khách. Vận tải hành khách công cộng ở Nhật Bản chủ yếu là bằng đường sắt đô thị, và nó được coi là chìa khoá tổ chức giao thông đô thị. Tỷ trọng phương thức đường sắt ở Tokyo chiếm 56,2% trong khi xe buýt chiếm 9,7%; xe taxi chiếm 3,6%; còn lại là xe con tư nhân. Trong khi đó ở Hà nội, do trước đây vận tải hành khách công cộng chưa được đầu tư phát triển đúng mức nên ngày càng giảm sút. Mạng lưới giao thông thiếu về số lượng và quy mô đường, phương tiện giao thông cá nhân gia tăng nhanh đã dẫn đến các vấn đề về giao thông. Mặc dù, Thành phố đã tập trung rất nhiều vốn vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm cải thiện tình hình giao thông ở Thủ đô nhưng công tác tổ chức giao thông vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô chủ yếu là các phương tiện xe buýt. Tuy hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trong thời gian qua đã có những tín hiệu phục hồi trở lại, song hiện tại mới chỉ đáp ứng được khoảng 7%-8% nhu cầu đi lại của hành khách và chưa phải là phương tiện đi lại phổ biến của người dân Thủ đô.
Để phát triển hệ thống giao thông công cộng ở Thủ đô hiện đại như các nước trên thế giới và đạt được các mục tiêu đề ra theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà nội đến năm 2020 thì cần phải nghiên cứu tìm ra những giải pháp phát triển giao thông công cộng, từ tổ chức đến việc đưa vào sử dụng các loại hình vận tải mới đem lại hiệu qủa cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân Thủ đô.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
a) Mục tiêu:
- Hệ thống hoá 1 cách đầy đủ cơ sở lý luận của vấn đề vận tải hành khách công cộng ở đô thị qua việc nghiên cứu xây dựng các mô hình vận tải hành khách công cộng ở đô thị.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình giao thông và tình hình vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô, từ đó đề xuất một số phương án tổ chức lại hệ thống giao thông đô thị bằng vận tải hành khách công cộng mà trước mắt là phát triển mạng lưới xe buýt một cách hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển của Thủ đô Hà nội.
b) Nhiệm vụ:
Trên cơ sở nghiên cứu và hoàn thiện chiến lược vận tải đô thị Hà nội, đề tài này nhằm các mục đích sau:
Dự báo nhu cầu vận tải hành khách bằng xe buýt trong tương lai, xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới xe buýt trên địa bàn thủ đô.
Phân tích lợi ích và chi phí cho phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt của Hà nội theo các giai đoạn 2010 và 2020.
Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận: Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi những kiến thức được đào tạo ở nhà trường và những kiến thức được bổ sung trong quá trình thực tập, thông qua việc đưa ra một số mô hình tính toán khối lượng vận tải hành khách, xác định mật độ đường vận tải công cộng và số lượng phương tiện và đưa ra các nguyên tắc cho việc lập quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng. Từ đó so sánh với thực trạng công tác quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô hiện nay. Và cuối cùng là đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển vận tải công cộng.
Về cơ sở thực tiễn: Đề tài này được nghiên cứu trên địa bàn thủ đô Hà nội bao gồm 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Đề tài này lấy các số liệu từ các cơ quan quản lý đô thị và viện nghiên cứu quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn Hà nội.
4. Đối tượng nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu đi lại của dân cư thủ đô Hà nội để dự báo số lượng hành khách cần được đáp ứng, từ đó xây dựng chiến lược vận tải hành khách bằng xe buýt thông qua một quy hoạch tổng thể hệ thống xe buýt hợp lý. Do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nhu cầu vận tải công cộng và khả năng vận chuyển của hệ thống xe buýt trong giao thông công cộng.
b) Các phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê, ước lượng và dự báo; đồng thời có sử dụng các phần mền tin học ứng dụng vào công tác xây dựng mô hình, lập quy hoạch. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ở đây gồm:
Phương pháp phỏng vấn Anket: Điều tra xã hội học
Mô hình hồi quy tuyến tính : Thống kê kinh tế
Tổng hợp và phân tích số liệu
Phần mền Mapinfor : ứng dụng GIS
Và các kiến thức về quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch giao thông vận tải
5. Lý do chọn đề tài và sự phù hợp của đề tài với nội dung chuyên ngành được đào tạo
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế – Quản lý đô thị, việc học tập, rèn luyện cho mình những kiến thức, kỹ năng về công tác xây dựng và quản lý đô thị là hết sức quan trọng bởi nó tạo ra một nền tảng kiến thức cơ bản cho người quản lý. Bên cạnh những kiến thức kỹ năng được đào tạo tại trường thì mỗi sinh viên cần phải tiếp thu thêm những kiến thức khác mà trong điều kiện nhà trường không cho phép thông qua quá trình thực tập tại đơn vị cơ sở và nghiên cứu các tài liệu về công tác quản lý đô thị.
Phòng Kế hoạch và Phát triển hạ tầng đô thị – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội, là một đơn vị có chức năng nhiệm vụ chính là tham mưu tổng hợp về công tác quy hoạch, kế hoạch hóa đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nhà ở trên địa bàn thủ đô theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra. Các hoạt động chủ yếu của Phòng là:
- Nghiên cứu đề xuất các định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển các yếu tố của hạ tầng đô thị (giao thông đô thị , bưu điện, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, công viên, vườn hoa, cây xanh ...)
- Tổng hợp, cân đối và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch XDCB thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị trong kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.
- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, cơ chế chính sách nhằm phát triển lĩnh vực hạ tầng đô thị Thủ đô.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, Quận để tổng hợp kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế đô thị hàng năm.
- Lựa chọn, đề xuất, tham gia thẩm định; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, tham gia mở thầu và theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc khối ngành do phòng phụ trách.
- Thông tin những vấn đề có liên quan đến ngàn; tổng hợp và cân đối các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị.
- Tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của các Quận.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực đô thị theo sự phân công của giám đỗc Sở.
Trong giai đoạn thực tập của mình, em đã được các cán bộ, chuyên viên trong phòng Kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị tiếp nhận và hướng dẫn thực tập. Qua thời gian tiếp xúc thực tế em đã tiếp thu rất nhiều các kiến thức, kỹ năng liên quan đến công tác xây dựng và quản lý đô thị. Được phân công vào nghiên cứu các hoạt động quản lý giao thông đô thị, vận tải hành khách, bến bãi đỗ xe thuộc mảng công việc trong khối giao thông vận tải do Phòng phụ trách, em đã có được những kiến thức nhất định trong công tác quản lý giao thông vận tải. Từ đó rút ra được nhận xét giao thông đô thị ở nước ta hiện nay nói chung và giao thông của Hà nội nói riêng còn có rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy việc đi sâu nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm phát triển giao thông đô thị là một hướng đi đúng đắn.
Đề tài em chọn này sẽ cung cấp cho ta những kiến thức tổng hợp về công tác quản lý xây dựng đô thị, trong đó nhấn mạnh vào phát triển giao thông vận tải đô thị bằng vận tải hành khác công cộng, một trong những kiến thức cần phải bổ sung. Đề tài này có sự vận dụng tổng hợp những kiến thức về điều tra xã hội, thống kê, dự báo, quy hoạch đô thị, tin học, quản lý đô thị.
Em hy vọng những kiến thức trong đề tài sẽ giúp cho mỗi sinh viên phát triển toàn diện những kiến thức, kỹ năng của mình trong công tác xây dựng và quản lý đô thị.
Đề tài này được trình bày thành 2 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về đề tài.
Phần II : Nội dung
Trong phần II, phần chính của đề tài, gồm có 3 chương lớn, trong đó:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về giao thông đô thị và tổ chức giao thông công cộng ở đô thị
I. Những vấn đề lý luận chung
II. Kinh nghiệm tổ chức vận tải hành khách công cộng của các thành phố lớn trên thế giới
Chương II: Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội từ nay đến 2010-2020.
I. Mục tiêu của quy hoạch vận tải hành khách công cộng
II. Xây dựng mô hình tối ưu cho vận tải hành khách bằng xe buýt
III.Định hướng quy hoạch vận tải hành khách bằng xe buýt đến năm 2010-2020.
Chương III: Đề xuất một số chính sách, kiến nghị và giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
I. Nhóm giải pháp nhằm tăng cung
II. Nhóm giải pháp nhằm tăng cầu
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về giao thông
đô thị và tổ chức giao thông công cộng
ở đô thị
I. Những vấn đề lý luận chung
1.1. Đô thị và giao thông đô thị
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị và quy hoạch phát triển giao thông đô thị
1.1.1.1 Đô thị và các đặc trưng của đô thị
a) Đô thị và đặc trưng của đô thị:
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.
- Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội...
- Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ nghơi, đầu mối giao thông vv...
Các đặc trưng của đô thị:
- Đô thị là các trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá của vùng và của cả nước có vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế
- Các vấn đề xã hội luôn tiềm ẩn: phòng chống dịch bệnh, văn hoá giáo dục, môi trường đô thị, tội phạm, tệ nạn xã hội ...
- Các thách thức về kinh tế luôn đặt ra: cung cấp các dịch vụ công cộng, đất đai, nhà ở, đảm bảo việc làm cho dân cư, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông...
- Cơ cấu lao động, sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá cao là tiền đề cơ bản của việc nâng cao năng suất lao động, là cơ sở phát triển kinh tế-xã hội
- Cấu trúc xã hội: người dân sống theo lối kiểu thành thị, hoạt động theo lối sống công nghiệp khác với lối sống nông thôn
b) Đô thị hoá
Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản suất và đời sống.
Quá trình đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá đất nước, làm biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ nông thôn sang thành thị.
Đặc trưng của đô thị hoá:
- Đô thị hoá gắn liền quá trình công nghiệp hoá đất nước, ở đâu có sự phát triển của công nghiệp là có sự phát triển của các đô thị
- Đô thị hoá làm chuyển hoá mạng lưới đô thị theo hướng tích cực hoặc tiêu cực nhất thời do tác động của chính bản thân đô thị hoặc từ bên ngoài tới.
- Đô thị hoá bao giờ cũng gắn liền với sự gia tăng dân số đô thị, dẫn tới sự thay đổi cơ cấu lao động
- Trình độ đô thị hoá phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, truyền thống văn hoá và phương pháp tổ chức đời sống xã hội.
1.1.1.2 Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị
Đô thị hình thành và phát triển do nhiều yếu tố ảnh hưởng, mỗi đô thị có một tính chất riêng, tính chất này thay đổi theo từng thời kì. Nó phụ thuộc vào sự phát triển của thành phố và các khu vực xung quanh. Đối với đô thị, hệ thống giao thông đô thị là vô cùng quan trọng, nếu ta coi mỗi một đô thị là một cơ quan của một cơ thể quốc gia thì hệ thống giao thông giữa các khu vực của quốc gia được xem như mạch máu của cơ thể đó.
Giao thông đô thị được hiểu là tập hợp các công trình, các phương tiện, các con đường, các công trình giao thông trong đô thị cùng các dạng hoạt động vận tải đa phương thức như đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không. Chức năng chính của giao thông đô thị là vận chuyển hành khách và hàng hoá, đảm bảo lưu thông và đi lại hàng ngày của người dân an toàn, nhanh chóng, bảo đảm mối liên hệ qua lại bên trong và bên ngoài đô thị.
Hệ thống giao thông đô thị gồm: hệ thống giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông đối nội, quyết định tới hình thái tổ chức không gian đô thị, hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và các mối quan hệ giữa các khu vực chức năng đô thị.
Sự khác nhau cơ bản của giao thông đối nội và giao thông đối ngoại là tính chất phục vụ và phương tiện sử dụng, cách tổ chức quản lý xây dựng hệ thống đường và các ga, cảng, bến, bãi của từng phương tiện.
a) Giao thông đối ngoại đô thị
Giao thông đối ngoại đô thị là những tuyến giao thông nối đô thị với các đô thị khác và các vùng phụ cận. Mạng lưới giao thông này giữ vai trò liên kết các đô thị với các khu vực phụ cận tạo thành 1 vùng có các đô thị là trung tâm vùng.
Giao thông đối ngoại bao gồm: giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thuỷ; giao thông hàng không.
b) Giao thông đối nội
Giao thông đối nội là hệ thống giao thông bên trong đô thị, còn gọi là hệ thống giao thông nội thị; có nhiệm vụ đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu vực bên trong đô thị với nhau. Giao thông đối nội bao gồm: giao thông đường bộ; giao thông đường sắt
Giao thông đối nội liên hệ với giao thông đối ngoại thông qua các đầu mối giao thông như các ngả giao nhau, bến xe ô tô liên tỉnh, ga xe lửa, bến cảng, sân bay.
Các loại giao thông ở đô thị gồm có:
Giao thông đường bộ: là loại hình giao thông bao gồm các đường xe cơ giới phục vụ cho các phương tiện vận tải như ô tô buýt, xe điện bánh hơi, mini buýt, ô tô con, xe lam, xe mô tô, xe đạp, xe tải và cả hệ thống đường cho người đi bộ. Đường bộ còn phân ra thành đường cao tốc, đường quốc lộ, đường nhập thành, đường phố chính, đường khu vực, đường nội bộ trong căc khu ở. Các bến bãi đỗ xe, quảng trường, các trạm kỹ thuật giao thông.
Giao thông đường sắt: là loại hình giao thông phục vụ cho các đường tàu hoả, tàu điện bên ngoài thành phố, đường xe điện ngầm, xe điện bên trong thành phố, các nhà ga, sân ga, bến bãi, kho tàng và kể cả các dải phân cách hai bên đường sắt.
Giao thông đường thuỷ: là loại hình giao thông phục vụ cho các phương tiện chuyên chở trên sông nước như tàu, phà, ca-nô, xuồng máy...nó cũng bao gồm một loạt các phương tiện, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, nhà ga đường thuỷ, khu vực quản lý kỹ thuật điều hành bảo dưỡng.
Giao thông hàng không: là loại hình giao thông phục vụ cho việc đi lại bằng đường không, bao gồm khu vực sân bay, đường băng, khu vực nhà ga hàng không. Các khu vực kho tàng hàng hoá, nhà chứa máy bay, sửa chữa kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác của hàng không, kể cả khu vành đai bảo vệ và các trạm chung chuyển.
Ngoài ra trong đề tài này một số khái niệm cũng cần được hiểu như sau:
Giao thông công cộng là giao thông bằng các phương tiện thường có sức chuyên chở lớn, chạy theo tuyến đường nhất định, được quy hoạch trước nhằm phục vụ chung cho toàn đô thị như tàu điện, tàu điện ngầm, ô tô điện, ô tô buýt.
Giao thông cá nhân: còn gọi là giao thông tư nhân, là việc người dân tham gia giao thông bằng các phương tiện dùng riêng như xe máy, xe con, xe đạp và các loại xe thô sơ khác...
Tuỳ theo quy mô đô thị, giao thông công cộng và giao thông cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt hoạt động của đô thị. Trong các đô thị lớn, nếu giao thông tư nhân phát triển mạnh thì phương tiện giao thông tư nhân sẽ chiếm sẽ chiếm phần lớn diện tích mặt đường và dễ gây ách tắc, tai nạn giao thông.
Đường đô thị: là đường nằm trong phạm vi giới hạn xây dựng đô thị, do các cơ quan đô thị quản lý, khi thiết kế phải sử dụng tiêu chuẩn thiết kế đường thành phố.
Đường phố: là đường đô thị nhưng hai bên đường có các công trình kiến trúc bố trí liên tục như các công trình công cộng, cửa hàng, nhà ở.
1.1.1.3 Quy hoạch phát triển giao thông đô thị
Quy hoạch giao thông đô thị là một bộ phận hết sức quan trọng trong thiết kế quy hoạch đô thị. Mạng lưới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ chức không gian đô thị, hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau.
Quy hoạch phát triển giao thông đô thị là quá trình nhằm xác định phương hướng và thiết lập các kế hoạch phát triển giao thông đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đô thị, đảm bảo cho giao thông và vận tải đô thị đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đô thị.
1.1.2. Vai trò của giao thông đô thị đối với sự phát triển của đô thị
Trong các đô thị, giao thông vận tải đô thị là một bộ phận vô cùng quan trọng gần như quyết định đối với sự hình thành và phát triển ở đô thị. Nếu thiếu nó coi như các lĩnh vực khác ở đô thị sẽ rơi vào tình trạng tê liệt.
Giao thông vận tải đô thị tác động lên hệ thống đường phố bằng sự di chuyển của hành khách và sự lưu thông của hàng hoá. Việc vận chuyển này được thực hiện thông qua các loại phương tiện giao thông khác nhau trên hệ thống mạng lưới đường giao thông đô thị. Mà hệ thống giao thông và vận tải đô thị là tổng hợp tất cả các loại đường phố, quảng trường, nhà ga, bến cảng, sân bay cùng với các công trình phục vụ vận tải như cầu chui, cầu vượt, đường ngầm, đèn tín hiệu giao thông, đảo điều chỉnh giao thông, vạch sơn, biển báo hiệu giao thông cùng hệ thống vận tải đa phương thức bằng đường sắt, đường sông, đường biển, đường bộ, đường hàng không, đường ống...Tất cả những yếu tố đó tạo nên tổng thể của giao thông và vận tải đô thị.
Hệ thống mạng lưới đường giao thông đô thị đảm đương vai trò là mạch máu lưu thông bên trong cũng như bên ngoài đô thị, kết nối hệ thống đường phố vùng ven nội với vùng trung tâm và kết nối với các đô thị khác trong cùng một lãnh thổ. Nó thúc tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động trao đổi hàng hóa, sản phẩm và giao lưu giữa các vùng thuận lợi hơn. Do đó giao thông đô thị đóng vai trò là khâu lưu thông trong quá trình tái sản xuất của đô thị.
Giao thông đô thị ngoài chức năng chính là vận chuyển hành khách và hàng hóa, đảm bảo lưu thông và đi lại hàng ngày của người dân thì còn đảm nhiệm vai trò khác là thể hiện bộ mặt của đô thị. Hệ thống mạng lưới đường đô thị với các công trình giao thông là kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đô thị, chúng trở thành những tài sản cố định và có giá trị lớn thể hiện tính văn hoá xã hội đồng thời thể hiện cảnh quan của đô thị.
Hiện nay, các đô thị ở các quốc gia phát triển, đều có một hệ thống giao thông đô thị hiện đại và được quy hoạch hợp lý, chính điều này đã góp phần tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội ở đô thị nhanh chóng trong khi ở Việt Nam do hạn chế về giao thông vận tải và thông tin liên lạc nên quá trình đổi mới về kinh tế-xã hội trong các đô thị diễn ra rất chậm. Chính vì vậy chúng ta cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn đối với lĩnh vực giao thông và vận tải đô thị.
1.2 Các phương tiện tham gia giao thông vận tải đô thị
Phương tiện giao thông phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và hành khách ở đô thị có thể phân ra như sau:
- Đối với loại hình giao thông đối ngoại có máy bay, tàu thuỷ, tàu hoả, ô tô ... ở khu ven nội có thể có thêm xe điện chạy nhanh, xe gắn máy cá nhân, xe đạp, các loại xe thô sơ khác đi ra các vùng ngoại ô.
- Đối với giao thông đối nội có các loại tầu điện, xe điện, xe ô tô công cộng và cá nhân, xe máy, xe đạp, xe thô sơ và đường đi bộ chính.
Phương tiện giao thông càng nhiều và càng đa dạng thì việc tổ chức mạng lưới giao thông và xây dựng các tuyến đường càng phức tạp, đặc biệt là ở các đầu mối giao thông. Việc phân loại đường giao thông đô thị v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16.doc