Nông hộ là hình thức kinh tế đặc thù trong nông nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nông hộ là một tất yếu khách quan dưới sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Trong những năm qua kinh tế nông hộ ở nước ta đã trải qua những bước biến đổi thăng trầm. Một thời gian dài kinh tế nông hộ chưa được trú trọng do đó nó chưa có các điều kiện để phát triển. Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có chỉ thị 100 của Ban Bí Thư và Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị coi nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở có quyền tự chủ trong sản xuất - kinh doanh thì kinh tế nông hộ đã có điều kiện để chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, góp phần tạo nên khởi sắc trong nông nghiệp, nông thôn. Bởi vậy, hộ nông dân có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hộ chiếm 80% tổng dân số cả nước, 90% tổng diện tích canh tác và sản xuất phần lớn các nông sản cho xã hội như : thóc chiếm 98% sản lượng thóc toàn quốc, chăn nuôi chiếm khoảng 97- 98%, rau chiếm 98%.
Thượng Phùng là một xã biên giới vùng cao núi đá của cực bắc của tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng giáp huyện Phú Ninh - tỉnh Vân Nam -Trung Quốc với đường biên giới là 18,5 km.
Xã có diện tích tự nhiên là 3.402 ha cách trung tâm huyện lỵ Mèo Vạc là 32 km, dân số đến tháng 12/2005 là 5.192 khẩu bằng 592 hộ có 5 dân tộc anh em chung sống tại 13 xóm, bản. Dân tộc Mông chiếm 96,22%. Tỷ lệ hộ đói, nghèo còn cao là: 71,79% .
Do địa bàn vùng cao núi đá, núi non hùng vĩ, địa bàn hiểm trở có độ cao là 1.500 m so với mực nước biển, có sông Nho Quế chảy qua và các khe suối lớn nhỏ cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa phân biệt 2 mùa rõ rệt mùa đông và mùa hè. Mùa đông mưa phùn, sương mù có sương muối và khan hiếm nước nghiêm trọng, cây trồng chủ yếu của nhân dân trong xã là ngô, lúa một vụ vào mùa mưa và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Do đặc điểm tình hình như trên nên đã ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân.
Để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân xã Phượng phùng cần phát huy những tiềm năng sẵn có và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Trước hết là phải khai thác thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp. Trên cơ sở đó từng bước phát triển các ngành kinh tế khác. Phương án tối ư để phát triển kinh tế xã hội là phải đầu tư theo chiều sâu, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm vốn, có hiệu quả cao, đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Muốn vậy, xã cần phải có các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân một cách hợp lý, tạo điều kiện cho các nông hộ chuyển từ tự túc, tự cấp lên sản xuất gắn với thị trường. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất đó, em đã lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang "
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kinh tế hộ nông dân. Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất của các nông hộ ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang. Rút ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, phương hướng mục tiêu và các giải pháp chủ yếu nhằm tìm ra một số giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu dựa vào các phương pháp phổ biến như: phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp dự báo.
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - Huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
lời nói đầu 6
chương I
cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế 8
hộ nông dân.
I. Vai trò và tính tất yếu của kinh tế hộ gia đình 8
1. Khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình. 8
1.1. Khái niệm về kinh tế hộ. 8
1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình. 8
1.2.1. Hình thức quản lý của nông hộ, nông trại ở các nước trên thế giới 9
1.2.2. Ruộng đất. 9
1.2.3. Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại. 9
1.2.4.Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại. 10
1.2.5. Lao động trong các nông hộ, nông trại. 10
2. Vai trò của kinh tế hộ trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. 11
2.1. Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội. 12
2.2. Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho người lao động. 12
2.3. Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị
kinh tế hộ gia đình. 13
2.4. Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất 14
3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế hộ nông dân 14
II. Sơ lược tình hình phát triển nông hộ ở nước ta và những chủ trương đường lối phát triển kinh tế hộ nông dân của Đảng và Nhà nước ta. 16
III. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân. 20
1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới 20
1.1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước Tây Âu- Mỹ. 20
1.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước Châu á. 21
2. Xu hướng phát triển của kinh tế nông hộ nước ta. 22
3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta. 23
Chương II
Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng - huyện mèo vạc - tỉnh hà giang 25
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ. 25
1. Điều kiện tự nhiên. 25
1.1. Vị trí địa lý. 25
1.2. Điều kiện địa hình. 26
1.3. Điều kiện thổ nhưỡng. 26
1.4. Nguồn nước 27
2. Điều kiện kinh tế- xã hội. 28
2.1. Về quỹ đất đai. 28
2.2. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng. 30
2.2.1. Giao thông. 30
2.2.2. Thuỷ lợi. 30
2.2.3. Y tế. 31
2.3. Lao động, dân số và cơ cấu dân tộc. 31
2.4. Văn hoá, giáo dục. 32
3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của xã Thượng Phùng. 33
3.1.Thuận lợi. 33
3.2. Khó khăn. 33
II. Thực trạng kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng –
Huyện Mèo Vạc - Tỉnh Hà Giang 34
1. Khái quát tình hình phát triển sản xuất nông - Lâm nghiệp của xã
trong thời gian qua. 34
2. Tình hình phát triển Kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng
- huyện Mèo Vạc -tỉnh Hà Giang . 34
2.1. Phân loại hộ nông dân 35
2.1.1. Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập 35
2.1.2. Phân loại hộ theo loại hình sản xuất. 35
2.2. Các điều kiện sản xuất của các hộ nông dân ở xã Thượng Phùng
- huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang 35
2.2.1. Đất đai 35
2.2.2.Về tư liệu sản xuất 36
2.2.3.Nhân khẩu lao động 37
2.2.4.Vốn sản xuất của hộ. 37
2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân xã Thượng Phùng. 38
2.4.Trình độ tổ chức sản xuất của các nông hộ. 38
2.4.1. Kỹ thuật canh tác. 39
2.4.2. Mô hình canh tác. 39
2.4.3. Trình độ tiếp cận thị trường. 39
2.4.4. Quan hệ hợp tác giữa các nông hộ. 40
2.5. Tình hình chi tiêu và mức sống của các hộ nông dân. 40
3. Đánh giá chung. 41
3.1. Về mặt tích cực. 41
3.2. Về mặt hạn chế còn tồn tại: 42
Chương III
phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - Huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang theo hướng sản xuất hàng hoá 44
I. quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng. 44
1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. 44
2. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. 45
3. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn với phát huy lợi thế
so sánh về các nguồn lực tự nhiên đặc biệt là đất đai. 46
4. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ phải kết hợp với định canh, định cư,
phân bố lại dân cư và lao động đồng thời tạo sự bình đẳng trong phát triển
kinh tế - xã hội giữa các dân tộc. 46
II. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang. 47
1. Phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá gắn với đa dạng hoá
sản xuất. 47
2. Nâng cao trình độ thâm canh sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học-
kỹ thuật thông qua đẩy mạnh công tác khuyến nông. 47
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và bảo vệ, cải tạo nâng cao độ
phì nhiêu của đất. 48
III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế
hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện mèo vạc - tỉnh hà giang. 49
1. Giải pháp về ruộng đất. 49
2. Giải pháp về vốn. 50
3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm. 52
4. Giải pháp về công tác khuyến nông và ứng dụng khoa học kỹ thuật. 53
5. Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 54
5.1. Từng bước củng cố và xây dựng hệ thống giao thông nông thôn
và nội đồng. 55
5.2. Giải pháp thuỷ lợi: 56
6. Thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn. 56
7. Các giải pháp về cơ chế chính sách nhằm giúp cho các hộ nông dân
phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá. 58
8.nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền,UBMT Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân trong xã 58
Kết luận và kiến nghị
I/ kết luận. 60
II/ kiến nghị. 61
lời nói đầu
n
ông hộ là hình thức kinh tế đặc thù trong nông nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nông hộ là một tất yếu khách quan dưới sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Trong những năm qua kinh tế nông hộ ở nước ta đã trải qua những bước biến đổi thăng trầm. Một thời gian dài kinh tế nông hộ chưa được trú trọng do đó nó chưa có các điều kiện để phát triển. Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có chỉ thị 100 của Ban Bí Thư và Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị coi nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở có quyền tự chủ trong sản xuất - kinh doanh thì kinh tế nông hộ đã có điều kiện để chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, góp phần tạo nên khởi sắc trong nông nghiệp, nông thôn. Bởi vậy, hộ nông dân có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hộ chiếm 80% tổng dân số cả nước, 90% tổng diện tích canh tác và sản xuất phần lớn các nông sản cho xã hội như : thóc chiếm 98% sản lượng thóc toàn quốc, chăn nuôi chiếm khoảng 97- 98%, rau chiếm 98%...
Thượng Phùng là một xã biên giới vùng cao núi đá của cực bắc của tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng giáp huyện Phú Ninh - tỉnh Vân Nam -Trung Quốc với đường biên giới là 18,5 km.
Xã có diện tích tự nhiên là 3.402 ha cách trung tâm huyện lỵ Mèo Vạc là 32 km, dân số đến tháng 12/2005 là 5.192 khẩu bằng 592 hộ có 5 dân tộc anh em chung sống tại 13 xóm, bản. Dân tộc Mông chiếm 96,22%. Tỷ lệ hộ đói, nghèo còn cao là: 71,79% .
Do địa bàn vùng cao núi đá, núi non hùng vĩ, địa bàn hiểm trở có độ cao là 1.500 m so với mực nước biển, có sông Nho Quế chảy qua và các khe suối lớn nhỏ cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa phân biệt 2 mùa rõ rệt mùa đông và mùa hè. Mùa đông mưa phùn, sương mù có sương muối và khan hiếm nước nghiêm trọng, cây trồng chủ yếu của nhân dân trong xã là ngô, lúa một vụ vào mùa mưa và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Do đặc điểm tình hình như trên nên đã ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân.
Để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân xã Phượng phùng cần phát huy những tiềm năng sẵn có và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Trước hết là phải khai thác thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp. Trên cơ sở đó từng bước phát triển các ngành kinh tế khác. Phương án tối ư để phát triển kinh tế xã hội là phải đầu tư theo chiều sâu, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm vốn, có hiệu quả cao, đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Muốn vậy, xã cần phải có các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân một cách hợp lý, tạo điều kiện cho các nông hộ chuyển từ tự túc, tự cấp lên sản xuất gắn với thị trường. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất đó, em đã lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang "
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kinh tế hộ nông dân. Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất của các nông hộ ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang. Rút ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, phương hướng mục tiêu và các giải pháp chủ yếu nhằm tìm ra một số giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu dựa vào các phương pháp phổ biến như: phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp dự báo...
chương I: cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế hộ nông dân
I. Vai trò và tính tất yếu của kinh tế hộ gia đình
1. Khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình
1.1. Khái niệm về kinh tế hộ
Nông hộ (hộ gia đình nông dân) là tế bào kinh tế xã hội được hình thành trên cơ sở các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục tập quán truyền thống, tâm lý đạo đức và các quan hệ kinh tế. Hộ là hình thức phổ biến nhất, là tế bào kinh tế xã hội trong nông thôn Việt Nam. Gia đình là cơ sở của hộ nói chung. Gia đình - một loại hình hộ chứa đựng các yếu tố để hình thành những loại hình hộ mở rộng khác.
Về phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng :" Hộ là những người cùng sống chung dưới mái nhà, cùng ăn chung và có cùng một ngân quỹ ".
Xét theo lĩnh vực sản xuất: Kinh tế hộ là một hình thức tổ chức cơ sở của nền nông nghiệp hàng hoá. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nông hộ được tiến hành trên cơ sở một hoặc một số người lao động tự đầu tư theo khả năng về vốn để trang bị các tư liệu sản xuất cần thiết nhằm sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ đảm bảo cho sự sinh tồn của hộ và đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong gia đình làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình. Nhìn chung là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất hàng hoá nhỏ với năng suất lao động thấp, nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng.
Với những đặc trưng trên, tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể của từng nước, từng vùng, từng loại hộ mà hình thành những đặc trưng cụ thể đa dạng về hình thức quản lý, về ruộng đất, quy mô, về vốn tài sản, lao động. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét những đặc trưng cụ thể :
1.2.1. Hình thức quản lý của nông hộ, nông trại ở các nước trên thế giới
- Phần lớn do mỗi gia đình trực tiếp quản lý. Người chủ hộ đồng thời là người chủ gia đình cùng tham gia lao động với các thành viên trong gia đình. Có trường hợp thì giao cho một thành viên trong gia đình có năng lực và uy tín quản lý hoặc thuê người quản lý. Mỗi hộ, nông trại là một đơn vị (kinh tế ) kinh doanh tự chủ .
- Hình thức liên doanh với các nông hộ, nông trại hoặc các đơn vị kinh doanh khác thành một đơn vị thống nhất có tư cách pháp nhân. Đối tượng liên doanh này thường là anh em, bà con họ hàng thân thuộc. Việc liên doanh này nhằm mở rộng sản xuất, tăng thêm tiềm lực kinh tế .
1.2.2. Ruộng đất
Như ở nhiều nước tư bản phát triển, ruộng đất do các nông hộ, nông trại sử dụng thường thuộc sở hữu tư nhân. Chủ nông hộ, nông trại vừa là người sử dụng ruộng đất vừa là người sở hữu ruộng đất. Một số khác có thể thuê một phần hoặc hoàn toàn ruộng đất để sử dụng, một số lại vừa có ruộng đất riêng lại vừa có ruộng đất thuê của người khác hoặc cho người khác thuê, một số nữa không có ruộng đất phải lĩnh canh. Riêng đối với Việt Nam thì ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước. Các nông hộ được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài tuỳ theo từng loại đất trồng cây hàng năm hay cây lâu năm .
1.2.3. Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại
Mỗi nhà đều có các loại hình phát triển kinh tế hộ riêng: Có loại nông hộ sản xuất mang tính chất độc canh, nặng về cây lương thực mà chủ yếu là cây ngô, lúa. Có loại nông hộ vừa trồng trọt, chăn nuôi vừa có ngành nghề. Có hộ chuyên làm nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc thuỷ sản kết hợp với chế biến và một số ngành nghề khác. Điều đó phụ thuộc vào điều kiện tư nhiên, kinh tế của từng vùng, từng nông hộ. Trong nông hộ có ngành sản xuất hoạt động thường xuyên quanh năm, nhưng cũng có ngành sản xuất vào lúc nông nhàn.
Cơ cấu sản xuất đó đã ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của từng loại hộ. Có hộ thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, nhưng cũng có hộ thu nhập chủ yếu từ ngoài nông nghiệp. Có hộ thu nhập từ kinh doanh các ngành nghề, làm thuê cho các nơi khác. Thông thường những hộ có nhiều ruộng đất thì thu nhập từ nông nghiệp là chủ yếu, ngược lại những hộ ít ruộng đất thì thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp là chủ yếu.
1.2.4.Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại
Nhìn chung các hộ đều sử dụng số vốn tự có để phát triển sản xuất và bảo đảm đời sống. Nhưng tuỳ theo điều kiện và quy mô từng hộ mà số vốn của các hộ có khác nhau. Các hộ trung bình và nghèo thường ít vốn và thiếu vốn. Các hộ khá và giàu cũng thiếu vốn để mở rộng sản xuất. Nhìn chung các hộ đều thiếu vốn sản xuất nhưng ở mức độ khác nhau. Nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng tuỳ theo điều kiện từng nước và từng loại hộ mà nhà nước cho vay nhiều hay ít. ở các nước đang phát triển việc Nhà nước cho các hộ nông dân vay vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội ở nông thôn. Hiện nay ở nước ta nhà nước đã có chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh tế gia đình.
Về tư liệu sản xuất: nhìn chung các nông hộ đã mua sắm được các nông cụ thông thường. Còn các hộ có điều kiện thì mua sắm được một số máy móc thông dụng ít tiền, còn máy móc hiện đại đắt tiền thì hộ phải thuê của các tổ chức dịch vụ kỹ thuật. Một số nông trại lớn tự mua sắm được máy móc đắt tiền. Một số nông trại khá và trên trung bình góp vốn mua một ít may móc để dùng chung hoặc cho thuê theo các hình thức dịch vụ kỹ thuật. Còn ở Việt Nam, nhiều nông hộ trung bình khá có nông cụ và trâu bò riêng, một số nông hộ giàu có máy móc riêng làm cho mình và kết hợp làm thuê cho các hộ khác. Ngoài những tài sản riêng của các hộ, trong các vùng đều có những tài sản công cộng như hệ thống thuỷ nông, trạm điện thế do các tổ chức dịch vụ phụ trách làm dịch vụ cho các nông hộ trong vùng.
1.2.5. Lao động trong các nông hộ, nông trại
ở các nước lao động chủ yếu là do các thành viên trong nông hộ, nông trại làm. Những nông trại lớn có thể thuê lao động ngoài, nhưng lực lượng chủ yếu vẫn là các thành viên trong gia đình hoặc bà con họ hàng. Còn ở Việt Nam trong các nông hộ các thành viên trong gia đình thường làm đủ loại các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ) do sự phân công hàng ngày của bố hoặc mẹ. Một số nông hộ giàu có nhiều đất đai, nhiều ngành nghề có thêm một số lao động thời vụ có kỹ thuật hoặc thuê lao động thường xuyên.
2. Vai trò của kinh tế hộ trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối mà cốt lõi của nó là quan hệ kinh tế.
Các thành viên trong nông hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày càng phát triển ngày càng giàu có. Lợi ích kinh tế là động lực tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh của hộ. Các thành viên trong hộ có cùng lao động, gần gũi nhau, hiểu biết nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lý.
Mỗi nông hộ đều có tài sản như ruộng đất, trâu bò, nông cụ...Các thành viên trong nông hộ đã quen sử dụng nên hiểu được đặc tích của các tài sản. Họ sử dụng các tài sản có hiệu quả, chăm sóc bảo quản các tài sản để có thể sử dụng lâu dài.
Trong kinh tế nông hộ, quan hệ giữa người quản lý sản xuất và người trực tiếp sản xuất có sự thống nhất với nhau. Người chủ nông hộ là người quản lý sản xuất đồng thời cũng là người trực tiếp sản xuất. Giữa người quản lý sản xuất và người trực tiếp sản xuất của nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau cho nên các thông tin được sử lý nhanh chóng kịp thời, quyết định quản lý sản xuất đúng đắn và có sức thuyết phục cao.
Trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và các hoạt động kinh tế của hộ sẽ có những thay đổi đáng kể. Quá trình này sẽ giảm nhẹ nặng nhọc lao động do sự phát triển của hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, nhưng điều hành công việc của toàn bộ hệ thống sản xuất là do con người. Trên ý nghĩa đó, vai trò của họ sẽ không bị lu mờ trong quá trình CNH và vai trò tạo nguồn lao động của hộ là không thể thay thế được.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước thì kinh tế hộ càng có vai trò quan trọng. Cụ thể là:
2.1. Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội
Trên quy mô hộ để tạo cơ sở cho việc chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc sang kinh tế hàng hoá. Kết quả ấy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề trong nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân.
Theo điều đề tài KX 0804 cho ta thấy mối quan hệ giữa đầu tư và thu nhập của các nhóm hộ gia đình như sau:
Mức thu nhập chung của nông hộ dao động trong khoảng 68-94 ngàn đồng/tháng. Để có thu nhập ấy cần có số vốn nhất định được lấy mốc là 100% thì các hộ thuần nông để có thu nhập 54-75 ngàn đồng/người /tháng thì cần số vốn khoảng 80%, hộ kiêm ngành nghề để có mức thu nhập 95-132 ngàn đồng/người/tháng thì cần số vốn là 125%, hộ kinh doanh ngành nghề để có mức thu nhập cho các thành viên trong gia đình từ 140-150 ngàn đồng/người/tháng cần mức vốn là 300%, hộ buôn bán để có mức thu nhập cao từ 150- 450 ngàn đồng/người/tháng cần có mức vốn bằng 400% mức vốn bình quân chung của các hộ nông dân.
2.2. Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho người lao động
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ trương chính sách khuyến khích nông dân làm giàu chính đáng bằng sự kết hợp lao động trí tuệ của họ với đất đai một cách hài hoà. Hiện nay trong nông nghiệp và nông thôn nước ta có khoảng trên 11 triệu hộ gia đình làm nông nghiệp. Dưới tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường, trong nông thôn đã và đang diễn ra sự phân hoá mạnh mẽ. Các hộ gia đình làm ăn phát đạt, có thu nhập cao, có ngành nghề phụ, cùng với các điều kiện sản xuất khá ngày càng được khuyến khích phát triển. Trong quá trình kinh doanh (sản xuất) của mình, các loại hộ gia đình này sẽ thu hút được một phần lao động tại chỗ đang dư thừa. Theo số liệu điều tra hiện nay nước ta có khoảng trên 1 triệu hộ kinh tế cá thể với quy mô vốn từ 20-30 triệu đồng và có số lao động từ 2-5 lao động thậm chí có thời điểm lên tới 20-30 lao động làm thuê. Đây là một loại hình tổ hợp sản xuất nhỏ phù hợp với quy mô trình độ quản lý có số vốn hợp lý, có thể thành lập và giải thể nhanh, thời gian thu hồi vốn nhanh và có khả năng giải quyết việc làm cho 3-5 triệu lao động thường xuyên.
2.3. Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị kinh tế hộ gia đình
Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, sản xuất của hộ nông dân vẫn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội bộ, chỉ có rất ít sản phẩm dư thừa mới đem ra trao đổi. Sản xuất chủ yếu do nhu cầu về lương thực dẫn đến nông nghiệp chưa có sự phát triển toàn diện, hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất đai là rất thấp dẫn đến các ngành nghề khác không có điều kiện phát triển. Đặc biệt trong những điều kiện sản xuất ngặt nghèo hoặc những năm mất mùa, hộ gia đình vẫn duy trì sự cân bằng tối thiểu bằng cách hạn chế và gắng sức tìm nguồn sống cho gia đình mình với chi phí lao động rất lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới sản xuất nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển ổn định và tăng trưởng khá: giá trị sản xuất tăng bình quân 4,3%, sản lượng lương thực tăng 5% từ 19,8 triệu tấn năm 1988 lên 31,8 triệu tấn năm 1998; 33,8 triệu tấn năm 1999 và 38 triệu tấn năm 2000. Cùng với tốc độ tăng dân số cao dẫn đến bình quân diện tích canh tác trên một lao động giảm: trong 12 năm từ 1985-1997, diện tích đất đai đã tăng lên khoảng 1.145.500 ha nghĩa là tăng khoảng 117,64%. Trong khi đó dân số nông nghiệp tăng lên 10.731,2 ngàn người tức là 126,02% và lao động tăng 10.617,3 ngàn người bằng 156,4% có nghĩa là mức tăng dân số và lao động nhanh hơn mức tăng diện tích đất đai đã làm cho diện tích tính trên đầu người và lao động giảm xuống. Tương tự năm 1997 so với năm 1985 mỗi nhân khẩu giảm đi 20% đất đai và mỗi lao động giảm đi 25%. Bình quân một nhân khẩu nông nghiệp giảm 327,6 m2 và một lao động giảm 856,1 m2 đất nông nghiệp.
Với những điều kiện như vậy, việc phát triển các ngành nghề truyền thống, xu hướng đi tìm việc ở nơi khác sẽ xảy ra sự phân công lao động trong nông thôn. Điều này dẫn tới diện tích canh tác trên đầu người tăng, năng suất lao động tăng, hiệu quả kinh tế có khả năng cao hơn.
2.4. Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ thì việc đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là một đòi hỏi tất yếu. Nguyên nhân chính là do có sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, dẫn đến việc giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm mới có thể tồn tại được. Nhờ kết hợp kinh nghiệm truyền thống và kỹ thuật hiện đại mà sản phẩm của hộ sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, chất lượng chủng loại tốt hơn, đa dạng hơn với giá cả thấp nhằm mang lại thu nhập nhiều hơn và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường nông sản vốn nhiều biến động.
Với tính cần cù và nhanh nhạy của người dân việc chuyển giao công nghệ mới đến từng hộ có thể được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả, điều này cần lưu ý đến vấn đề nâng cao trình độ dân trí nông thôn. ở đây diễn ra một sự kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật thủ công và hiện đại, giữa cơ khí hoá và sản xuất thủ công đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Sản xuất hàng hoá của hộ có thể sớm áp dụng những thành tựu tiên tiến của công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất và chế biến làm cho giá trị kinh tế của sản phẩm hàng hoá ngày càng cao hơn.
3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế hộ nông dân
Lịch sử phát triển nông nghiệp của nhân loại đã chứng minh rằng: Sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật sản xuất nông nghiệp. Thật vậy, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm không giống với sản xuất công nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật (thực vật, động vật). Do yêu cầu ngặt nghèo của quy luật sinh học đối với cây trồng, vật nuôi mà đòi hỏi nhà nông phải điều chỉnh hành vi của họ từng ngày từng giờ, đòi hỏi sự chăm sóc cần mẫn với tình cảm thực sự của người lao động. Những công việc của người nông dân trong các công đoạn của quy trình sản xuất như: làm đất, gieo trồng, bón phân, chăm sóc, thu hoạch...không thể kiểm tra đo đạc và đánh giá được. Do vậy, sản xuất nông nghiệp chỉ thích hợp với trách nhiệm, chất lượng của lao động gia đình, phù hợp với kiểu sản xuất của hộ gia đình. Như vậy tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp đã quyết định sự tồn tại khách quan của kinh tế nông hộ, với tư cách là đơn vị kinh tế độc lập trong mối liên hệ với các loại hình sản xuất khác.
ở nước ta, kinh tế nông hộ tồn tại qua nhiều gia đoạn lịch sử và có một vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Sản xuất nông nghiệp có tính đa dạng, phân tán, sự phức tạp của nó phù hợp với sản xuất của hộ nông dân hơn bất kỳ hình thức tổ chức sản xuất nào khác. Mặt khác, trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp thì công cụ lao động ngày càng được hiện đại hoá. Sự thay đổi này chỉ nhằm trợ giúp cho các quá trình sản xuất chứ không làm thay đổi bản chất của quá trình biến đổi với mục đích nhằm khai thác tốt hơn các điều kiện tự nhiên phục vụ con người. Hơn nữa, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật, kết quả sản xuất là các sản phẩm đòi hỏi quá trình sản xuất liên tục, không thể phân chia các bán thành phẩm. Vì vậy, quá trình sản xuất từ đầu đến cuối tốt nhất là do người nông dân đảm nhận. Chính vì vậy việc khai thác tiềm năng kinh tế nông hộ được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đồng thời đây là một trong những yêu cầu cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta.
II. Sơ lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 622.DOC