Đề tài Một số giải pháp nhằm bảo đảm sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp,phát triển lợi thế cạnh tranh thông qua việc tăng cường quản lý rủi ro tại doanh nghiệp làmđại lý vận tải biển trong giai đoạn hội nhập WTO

Do chức năng kinh doanh củacông ty chính là dịch vụ hàng hải, công ty

không tham gia vào hoạt động đầu cơ. Mục tiêu chính của việc áp dụng các công

cụ phòng ngừa rủi ro là nhằm tập trung các nguồn lực của công ty vào việc thực

hiện kế hoạch tăng doanh thu,mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường vận tải hàng

xuất nhập khẩu Việt Nam đang phát triển bùng nổ sau WTO, giảm thiểu rủi ro do

các yếu tố nhằm tăng lợi nhuận. Do hoạt động chuyển tiền của công ty theo định

kỳ 15 ngày, công ty chuyển đổi tỷ giá thả nổi sang tỷ giá kỳ hạn 15 ngày là biện

pháp khả thi và đáng khuyến khích.

Chi phí xăng dầu: việc dỡ bỏ quy định giá xăng được nhà nước quy định

tháng 5/2007, thay vào đó doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu sẽ tự định giá theo

quy luật cung cầu trong năm 2007 là một động lực mạnh mẽ buộc doanh nghiệp

phải tìm hiểu và vận dụng sản phẩm phái sinh.

pdf84 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm bảo đảm sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp,phát triển lợi thế cạnh tranh thông qua việc tăng cường quản lý rủi ro tại doanh nghiệp làmđại lý vận tải biển trong giai đoạn hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên có kinh nghiệm xin nghỉ việc. Thậm chí, tuyển dụng liên tục vẫn không kịp bù đắp nỗi lỗ trống của nhân viên có kinh nghiệm nghỉ việc. 54 Do lượng nhân viên thiếu quá nhiều, nhân viên mới thì phải nhận việc ngay, thiếu thời gian học việc, bộ phận đào tạo lại không chuyên trách, vẫn phải đảm nhiệm khối lượng công việc hàng ngày…. Chất lượng nhân viên của công ty đang ở mức báo động. Công ty thiếu bộ phận đào tạo chuyên nghiệp, chủ yếu do các phòng ban tự đào tạo vừa làm vừa tự học. Nhân viên thiếu, mới ra trường chưa có kiến thức thực tế và kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Giải pháp và kiến nghị: Thứ nhất. Hệ thống hóa quy trình đào tạo. Nhanh chóng thành lập bộ phận đào tạo chuyên sâu, không kiêm nhiệm. Bộ phận này phải có kiến thức sâu về ngành và doanh nghiệp. Bộ phận này phải lập giáo trình phù hợp đặc thù riêng về công nghệ của doanh nghiệp, cũng như các quy trình nghiệp vụ phải được cụ thể hóa. Lập thư viện các trường hợp điển hình đã và đang xảy ra trong ngành hàng hải thế giới cũng như tại công ty để các nhân viên mới tham khảo. Ngoài nghiệp vụ, nhân viên cũng cần được trang bị các kiến thức về phục vụ khách hàng hiệu quả và năng động như cách trả lời điện thoại, cách hành xử đối với đồng nghiệp, khách hàng. Mục tiêu phải tạo ra môi trường làm việc thân thiện hiệu quả, văn minh lịch sự. Thứ hai. Huấn luyện và đào tạo định kỳ, hệ thống. Công tác huấn luyện đào tạo cần được thực hiện định kỳ có hệ thống, không những cho nhân viên mới mà cả nhân viên cũ. Việc đào tạo phải cụ thể gắn với thực tiễn công việc, thường xuyên cập nhật thông tin cũng như các quy định, phổ biến cụ thể đến nhân viên Thứ ba. Khen thưởng, kỷ luật. 55 Tăng cường các biện pháp khen thưởng đúng lúc, đúng đối tượng, kỷ luật nghiêm minh song song với việc giáo dục ý thức tư tưởng để nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự giác của nhân viên. Thứ tư. Lương bổng Xây dựng chính sách lương bổng phù hợp với các ngành khác để giữ nhân viên. Thực tế, đã có một số nhân viên chuyển sang làm việc trong các ngành thương mại khác vì chế độ lương bổng cao hơn. Thứ năm. Phối hợp với các trường đại học chuyên ngành kinh tế đào tạo sinh viên đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tài trợ và hỗ trợ về mặt thực hành, cung cấp tài liệu chuyên ngành, cấp học bổng… để đào tạo sinh viên có khả năng làm việc ngay không phải đào tạo lại như hiện nay. Tóm lại, doanh nghiệp muốn phát triển, nâng cao vị thế cạnh tranh phải chú ý đến chính sách để giữ nhân viên. Chỉ có một đội ngũ giỏi, tâm huyết, công ty mới phát triển bền vững và đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó chú trọng đến việc hỗ trợ các trường đại học trong đào tạo cũng là một nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp. 3.2.2. Nhóm các chính sách về quy trình nghiệp vụ: Để thích nghi với môi trường cạnh tranh mới, các doanh nghiệp trong ngành hàng hải cần nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ, áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường ra khu vực và quốc tế. Dịch vụ hàng hải đòi hỏi công nghệ khép kín và quy trình quản lý tiên tiến. Các doanh nghiệp Việt Nam cần trang bị đầy đủ để có thể tự tin bước vào giai đoạn cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài. 56 3.2.2.1. Rủi ro công nghệ: Rủi ro: Mặc dù đã có cố gắng trong việc thiết lập một hệ thống quy trình nghiệp vụ dựa vào công nghệ, nhưng hệ thống công nghệ hiện nay chưa phục vụ mục đích tự động hóa vẫn còn phụ thuộc vào thao tác người thực hiện và chưa có tác dụng ngăn ngừa hoàn toàn rủi ro. Vấn đề lưu trữ và dự phòng số liệu tuy đã được thực hiện nhưng chưa hình thành quy chế chặt chẽ và đồng bộ ở các bộ phận. Hệ thống hiện tại không có khả năng quản lý tập trung, chưa mang tính hệ thống, không đạt hiệu suất cao khi mở rộng, bảo mật kém cũng như khả năng lây nhiễm virus rút cao. Dữ liệu phải gởi bằng mail,fax giữa các chi nhánh trong nước. Giải pháp và kiến nghị: Yêu cầu đặt ra cho hệ thống công nghệ thông tin là: phải kết nối các chi nhánh không những trong nước (Hồ chí minh-Hà nội-Hải Phòng-Quy nhơn-Đà nẵng), mà còn cả các chi nhánh hãng tàu tại của 80 nước. Hệ thống sử dụng băng thông cao, ổn định để các chi nhánh có thể sử dụng các phần mềm tại văn phòng chính với độ bảo mật cao, bảo đảm an toàn dữ liệu và giám sát được hoạt động toàn công ty, cũng như dự phòng số liệu trong trường bị virus tấn công toàn bộ hệ thống. Hiện nay mạng on-line toàn cầu đang là một công nghệ tiên tiến nhất mà rất nhiều hãng tàu đã và đang áp dụng từ năm 2006. Với công nghệ hiện đại hãng tàu mẹ có thể kết nối hệ thống dữ liệu trong toàn bộ 80 chi nhánh trên toàn thế giới. Bất cứ một chuyển động của container sẽ được cập nhật từng phút. Tương tự đối với hệ thống chứng từ, chứng từ sẽ được cập nhật nhanh chóng từng giây. Chủ hàng có thể xem chính xác thông tin về lô hàng của mình đang ở đâu, đã đến cảng đích chưa, đã giao hàng chưa, cũng như họ có thể cập nhật các thông tin về hợp đồng vận chuyển với hãng tàu về cước phí, phụ phí, dịch vụ … 57 Thay vì phải tốn khá nhiều giấy in để in và mất nhiều thới gian để lưu chuyển chứng từ, công nghệ này cho phép các bên liên quan nhận số liệu ngay lập tức với độ chính xác cao. 3.2.2.2. Rủi ro qui trình nghiệp vụ: Rủi ro: Quy trình nghiệp vụ mang nhiều tính kinh nghiệm, chưa thể hiện tính khoa học, chắp vá, trùng lắp, thiếu tính hệ thống. Các thủ tục kiểm soát rủi ro chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ và không thực hiện thường xuyên, còn nhiều hiện tượng xé rào không theo quy định. Giải pháp đề nghị: Thứ nhất. Đối với hoạt động nợ cước: Kiểm soát chặt chẽ vấn đề cho nợ cước phòng tránh vấn đề chiếm dụng vốn của công ty nhưng vẫn có thể gia tăng doanh thu bằng cách: -Công ty sẽ xây dựng tiêu chuẩn cho nợ cước như sau: khách hàng có lịch sử thanh toán tốt, hàng nhiều và đều đặn, thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty. -Khách hàng phải có cam kết nợ.Giới hạn khoản tiền được nợ không được quá USD 5000/ tháng. -Định kỳ 3 tháng một lần xem xét lại danh sách loại bỏ khách hàng nào vi phạm cam kết, hoặc bổ sung thêm các khách hàng mới đạt tiêu chuẩn cho nợ cước của công ty. Thứ hai. Đối với rủi ro do khách hàng không nhận hàng: Tiến hành thống kê tìm hiểu nguyên nhân của những lô hàng bị từ chối trong quá khứ: hàng bị gởi trả về do không đạt tiêu chuẩn nhập khẩu của nước nhập khẩu, hàng có giá trị thấp, nếu có nhận thì cũng không đủ để trả chi phí phát sinh, công ty nhập khẩu đã giải thể khi hàng bị trả về không còn tư cách pháp nhân để nhận… 58 Buộc cảng xếp hàng phải thông báo cụ thể người nhận trước khi vận chuyển để kiểm tra thông tin. Nhờ vậy, sẽ loại trừ được nhiều trường hợp khách hàng sẽ từ bỏ hàng. Thứ ba.Rủi ro do sai sót nghiệp vụ: Giải pháp: Sau đây là một giải pháp xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro hoạt động doanh nghiệp hiệu quả: Môi trường. -Xây dựng quy chế tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, lương thưởng công bằng hợp lý có tác dụng khuyến khích làm việc hiệu quả và làm việc lâu dài. -Tổ chức quy trình công việc hợp lý hiệu quả, cụ thể, có bản mô tả công việc rõ ràng cho từng vị trí. -Doanh nghiệp xây dựng các quy tắc dưới dạng văn bản phòng ngừa việc nhân viên và ban lãnh đạo có thể xung đột quyền lợi với doanh nghiệp. Đồng thời phổ biến rộng rãi các quy tắc này cho nhân viên với cam kết thực hiện. -Lãnh đạo phải có tư cách quản lý, hành vi ứng xử chuẩn mực. Đánh giá rủi ro -Khuyến khích nhân viên phát hiện, đánh giá rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. -Đề ra các biện pháp và quy trình cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro. Toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về rủi ro và biện pháp phòng tránh rủi ro của công việc mình đang đảm nhiệm. -Nhân viên có bảng mô tả công việc chi tiết và tổng thể để tham chiếu trong quá trình làm việc. Kiểm soát. -Doanh nghiệp có bộ phận kiểm soát rủi ro được trực tiếp báo cáo độc lập với ban giám đốc. 59 -Xác định các định mức (giới hạn) rủi ro doanh nghiệp có thể chấp nhận được, thường xuyên đối chiếu kết quả kinh doanh với các định mức này để kịp thời bổ sung điều chỉnh. Hệ thống thông tin nội bộ. -Ban giám đốc thường xuyên được cập nhật thông tin. -Nhân viên hiểu rõ và nắm vững nội quy, quy trình và thường xuyên được cập nhật quy định mới theo quy định. -Thiết lập hệ thống bảo mật thông tin kinh doanh. -Thiết lập hệ thống dự phòng số liệu khi có sự cố mất điện, virut, động đất, hỏa hoạn… Giám sát và thẩm định. -Khi phát hiện sai lệch so với định mức doanh nghiệp phải triển khai các biện pháp điều chỉnh thích hợp. -Việc kiểm soát rủi ro phải được quyết định bởi người có trình độ chuyên môn am hiểu nghiệp vụ và người này có quyền báo cáo trực tiếp với cấp lãnh đạo cao hơn (hội đồng quản trị). -Mọi trường hợp vi phạm nội quy, quy trình của doanh nghiệp làm thiệt hại hay làm giảm uy tín doanh nghiệp cũng như pháp luật phải được thông báo cho ban giám đốc. 3.3. Nhóm các chính sách về quản trị rủi ro tài chính 3.3.1. Chính sách về tỷ lệ tăng trưởng: Rủi ro: Tỷ lệ tăng trưởng thực tế trong năm 2006 đều nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng bền vững của công ty. Công ty đang trong tình trạng dư thừa tiền mặt. Nguồn lực công ty chưa được sử dụng hiệu quả, chưa phục vụ cho việc đẩy mạnh tăng trưởng. 60 Giải pháp : Việc dư thừa tiền mặt theo thời gian làm giảm suất sinh lời của tài sản ROA. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết vấn đề tăng trưởng thấp này? Thứ nhất: Cân nhắc xem tình trạng này tạm thời hay là lâu dài. Đây là vấn đề chung của ngành hay là vấn đề riêng của doanh nghiệp? Đây không phải là vấn đề của ngành vì thị trường vận tải hàng hóa bằng container đang phát triển rất tốt. Đặc biệt năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 8%. Theo WB, cam kết FDI cho Việt Nam trong năm 2007 đã đạt tới con số 1.9 tỷ USD. Hiện đang có 20 tỷ dự án đang đề xuất để vào Việt Nam. Kể từ năm 2007, đối với nhập khẩu: nhiều mặt hàng được giảm thuế sẽ gia tăng khối lượng nhập vào Việt Nam. Đối với hàng xuất, nhờ giảm thuế đầu vào, cơ hội tham gia thị trường thế giới rộng mở đối với các ngành công nghiệp do giá đầu vào giảm. Thương mại sẽ phát triển mạnh mẽ nhất là ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài đã mong chờ cơ hội này từ lâu. Tình trạng dư thừa tiền mặt hiện nay của công ty chỉ là tạm thời phù hợp với dự báo tăng trưởng của nền kinh tế, công ty cần tích lũy nguồn lực dự kiến sử dụng cho bước tăng trưởng hậu WTO. Thứ hai. Chiến lược phát triển. Để sử dụng hiệu quả hiệu quả nguồn lực hiện nay, cân bằng chiến lược kinh doanh và mục tiêu tăng trưởng, công ty phải có chiến lược để phát triển rõ ràng. -Đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng tự động hóa hoàn toàn, giảm tỷ lệ sai sót cá nhân. -Đầu tư đào tạo nhân viên theo hướng chuyên nghiệp ; -Xây dựng quy drình nghiệp vụ chặt chẽ hạn chế mọi rủi ro. 61 3.3.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tài chính. 3.3.2.1. Thị trường dịch vụ phái sinh tại Việt Nam : Thị trường các công cụ tài chính phái sinh hình thành ở Việt Nam chỉ mới mang tính thí điểm, chưa được ngân hàng nhà nước cho phép họat động rộng rãi. Nguyên nhân của tình trạng này là do quy mô của thị trường vốn còn nhỏ, thị trường chưa có nhu cầu tìm hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này. Một cản trở với các nghiệp vụ phái sinh còn là do vấn đề văn hóa trách nhiệm trong các doanh nghiệp. Nếu sang năm lãi suất gia tăng, thì không ai khen, nhưng nếu lãi suất giảm, lập tức họ phải giải trình và chịu nhiều áp lực. Ngoài ra còn do thị trường tiền tệ Việt Nam chưa gặp những biến động lớn. Những nước đã từng kinh qua khủng hoảng tài chính 1997 như Thái lan, Malaysia, Philippines… là những nước có hệ thống phòng chống rủi ro tài chính mạnh trong khu vực Ở Việt Nam, khủng hoảng này chưa ảnh hưởng trực tiếp, tỷ giá thì giao động trong biên độ hẹp, lãi suất thì bị kiềm chế, giá xăng dầu được trợ giá, nên việc doanh nghiệp không quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó các nhà tạo lập thị trường cũng còn khá ít để thúc đẩy nhà đầu tư tham gia. Hiện nay việc đánh thuế nhà thầu đối với nghiệp vụ hoán đổi giữa hai đồng tiền còn chưa rõ ràng. Hiện chưa có văn bản pháp lý nào về thuế cho sản phẩm hoán đổi lãi suất, cũng như chưa quy định cụ thể trách nhiệm trả thuế này thuốc đối tượng nào. Doanh nghiệp và ngân hàng không biết thuế phải trả là bao nhiêu trong trường hợp lãi suất thả nổi. Sự kém phát triển của thị trường phái sinh là một thách thứcc không nhỏ trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính Việt Nam. Việc phát triển thị trường phái sinh là một việc cần thiết để hạn chế rủi ro thị trường đối với nhà đầu tư trong giai đoạn hiện nay. 62 Giải pháp: Thứ nhất. Tự do hóa cơ chế quản lý cán cân tài khoản vốn Tự do hóa cơ chế quản lý cán cân tài khoản vốn và tài khoản vãng lai làm tăng khả năng tiếp cận các công cụ phái sinh hơn. Một chính sách quản lý ngoại hối bao gồm cơ chế thiết lập tỷ giá hối đoái và tính luân chuyển của dòng ngoại tệ thích hợp sẽ khuyến khích việc sử dụng công cụ phái sinh. Sự chọn cơ chế tỷ giá neo vào một rổ ngoại tệ làm giảm rủi ro ngoại hối phần nào trong thanh toán quốc tế. Ngân hàng nhà nước đã tiến tới việc từng bước nới rộng hoạt động của thị trường ngoại hối bằng chính sách mở rông biên độ tỷ giá +/- 0.25%. Cái đích nhắm tới là đồng tiền Việt Nam được thả nổi khi thị trường ngoại hối phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cho phép không những các doanh nghiệp mà cả cá nhân được tiếp cận các dịch vụ phái sinh cho các giao dịch phái sinh khi tính bất ổn ngày càng nâng cao khi biên độ tỷ giá càng ngày càng rộng hơn và tiến tới thả nổi hoàn toàn. Thực hiện cam kết WTO, chính phủ cam kết xóa bỏ dần những cản trở trong cán cân tài khoản vốn và tiến tới thực hiện tự do hóa hoàn toàn cán cân tài khoản vốn. Do đó, doanh nghiệp buộc phải tiếp cận các công cụ phòng ngừa rủi ro khi tính bất ổn ngày càng tăng do vấn đề tự do hóa. Thứ hai. Đẩy mạnh tiến độ dỡ bỏ những chính sách phi thị trường. Việc dỡ bỏ những biện pháp phi thị trường như các chương trình trợ giá xăng dầu hiện nay, quy định giá trần, sàn…sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm các công cụ phòng chống rủi ro sớm hơn. Khi gia nhập WTO, các chính sách bảo hộ trên sẽ buộc phải dỡ bỏ. Doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường phòng ngừa rủi ro ngay từ bây giờ để thực hành trong tương lai rất gần. Thứ ba. Trang bị kiến thức tài chính quốc tế cho doanh nghiệp. 63 Dưới sức ép của hội nhập quốc tế, các công cụ phi thị trường kém hiệu quả nhằm đạt lợi nhuận tối đa sẽ dần bị loại bỏ, thay vào đó là các công cụ phòng ngừa rủi ro phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và phù hợp các nguyên tắc WTO. Vì vậy, các doanh nghiệp cần được trang bị tốt các kiến thức tài chính hiện đại phù hợp với tình hình mới. Ngoài nỗ lực tự thân doanh nghiệp, sự hỗ trợ của chính phủ trong việc tổ chức tuyên truyền và phổ biến và đào tạo cán bộ về các kiến thức này sẽ làm giảm áp lực chi phí về phía doanh nghiệp. Thứ tư. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thị trường phái sinh. Tổng kết các thí điểm về giao dịch phái sinh, tiếp tục ban hành các quy chế để tạo hành lang pháp lý minh bạch cho các giao dịch này. Nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp áp dụng các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế rủi ro trong hoạt động doanh nhgiệp, Ngân hàng nhà nước đang nghiên cứu, soạn thảo quy định đối với các giao dịch phái sinh về lãi suất và giá cả tài hàng hóa. Đây là khung pháp lý về điều kiện giao dịch, biện pháp phòng ngừa rủi ro, giao quyền tự chủ cho ngân hàng xem xét, quyết định thực hiện các giao dịch phái sinh phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và không trái luật pháp Việt Nam. Đề nghị miễn thuế đối với dịch vụ này nhằm khuyến khích doanh nghiệp và ngân hàng tăng cường phòng ngừa rủi ro. Thứ năm. Nâng cao vai trò ngân hàng như là những người tạo lập thị trường. Các ngân nhà nước, ngân hàng thương mại đặc biệt là các ngân hàng có nguồn khách hàng lớn phải đóng vai trò là người tạo lập thị trường. Các ngân hàng phải bắt đầu tạo lập thị trường từ nguồn khách hàng sẵn có của ngân hàng mình, phù hợp với nhu cầu và tình hình của doanh nghiệp. Đây là một thuận lợi rất lớn mà ngân hàng cần khai thác để tuyên truền về những tiện ích của các công cụ mới này. 64 Các ngân hàng phải dành một nguồn vốn nhất định để dành cho các giao dịch này, đưa ra các sản phẫm mới phù hợp với từng doanh nghiệp. Phải tạo lập luôn cả hai thị trường mua và bán và cam kết thực hiện đúng hợp đồng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để thực hiện các giao dịch phái sinh. Phí giao dịch phải hợp lý trong giai đoạn khởi đầu để khuyến khích doanh nghiệp tham gia. Ngân hàng cần đào tạo bồi dưỡng cán bộ có trình đo thành thạo về chuyên môn, trình độ ngoại ngữ để tiếp cận các nghiệp vụ phái sinh trong nước và quốc tế, bảo đảm sự thành công của thị trường mới này. Ngân hàng nhà nước hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc thu thập công bố các chỉ số cơ bản của thị trường để các doanh nghiệp và định chế tài chính tham khảo. Ví dụ như lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự biến động thị trường. 3.3.2.2. Giải pháp xây dựng chiến lược quản trị rủi ro kiệt giá tài chính: Hiện nay công ty chưa thiết lập chương trình quản trị rủi ro tài chính nào. Hơn nữa thị trường các công cụ tài chính cũng chưa phát triển ở Việt Nam. Thị trường này chưa tạo lập là một trở ngại đáng kể cho các công ty bắt đầu tìm hiểu về quản trị rủi ro kiệt giá tài chính. Bước 1: Nhận diện rủi ro: Hiện nay do rủi ro về tỷ giá USD là không lớn, rủi ro về giá dầu đã được hãng tàu phòng ngừa tại nước ngoài. Trong 2 năm qua, tỷ giá Việt Nam đồng so với USD gần như cố định theo quy định biên độ giao dịch 0.25% của ngân hàng nhà nước. Biên độ này khá an toàn, giảm nhiều biến động bất ngờ cho công ty có lượng giao dịch bằng ngoại tệ lớn những công ty làm dịch vụ hàng hải. Tuy nhiên, do chủ trương giảm giá đồng Việt Nam để tăng xuất khẩu, bên cạnh việc thuận lợi cho gia tăng tăng trưởng doanh thu, công ty cũng đối diện rủi ro lỗ do chênh lệch giữa dòng tiền thu vào và dòng tiền chuyển ra. 65 Năm 2007, ngân hàng nhà nước nói riêng biêên độ giao dịch lên 0.5% như tỷ gía Việt NamD/USD vẫn có xu hươnùg giảm. Tuy nhiên, nguy cơ lỗ do chênh lệch tỷ gía vẫn tiềm ẩn rủi ro cùng với tiến trình nới lỏng cơ chế tỷ gía theo hướng linh hoạt hơn của ngân hàng nhà nước. Khi đó, tỷ trọng chi phí do chênh lệch tỷ gía không chỉ là con số nhỏ như những năm qua. Nêên chăng, công ty sẽ phải bắt đầu tìm hiểu về các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ gía để có thể vận dụng trong tương lai gần. Bước 2: Quản trị rủi ro hay đầu cơ. Do chức năng kinh doanh của công ty chính là dịch vụ hàng hải, công ty không tham gia vào hoạt động đầu cơ. Mục tiêu chính của việc áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro là nhằm tập trung các nguồn lực của công ty vào việc thực hiện kế hoạch tăng doanh thu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường vận tải hàng xuất nhập khẩu Việt Nam đang phát triển bùng nổ sau WTO, giảm thiểu rủi ro do các yếu tố nhằm tăng lợi nhuận. Do hoạt động chuyển tiền của công ty theo định kỳ 15 ngày, công ty chuyển đổi tỷ giá thả nổi sang tỷ giá kỳ hạn 15 ngày là biện pháp khả thi và đáng khuyến khích. Chi phí xăng dầâu: việc dỡ bỏ quy định giá xăng được nhà nước quy định tháng 5/2007, thay vào đó doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu sẽ tự định giá theo quy luật cung cầu trong năm 2007 là một động lực mạnh mẽ buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu và vận dụng sản phẩm phái sinh. Bước 3. Đánh giá chi phí quản trị rủi ro trên phương diện chi phí phát sinh do không thực hiện rủi ro. Có hai loại chi phí có thể phát sinh là chi phí cho chiến lược quản trị rủi ro và chi phí có thể phát sinh nếu công ty không thực hiện phòng ngừa rủi ro. Chi phí cho chiến lược phòng ngừa rủi ro là không hề nhỏ. Đặc biệt là chi phí ở những thị trường chưa phát triển như Việt Nam. Ngày nay ở các nước phát 66 triển, các sản phẩm phái sinh có xu hướng rẻ hơn vì chi phí giao dịch tại các thị trường quyền chọn, kỳ hạn có tính thanh khoản cao ngày càng thấp hơn. Các ngân hàng giảm chi phí giao dịch cũng là biện pháp tốt để doanh nghiệp áp dụng hình thức phòng ngừa hiện đại này. Chi phí phát sinh nếu công ty không thực hiện phòng ngừa rủi ro là các chi phí tiềm ẩn có thể phát sinh do các yếu tố tỷ giá, lãi suất, giá xăng dầu phát sinh theo chiều hướng xấu. Tuy nhiên, cũng có rủi ro là ngược với dựï đoán sau đó các yếu tố này lại tốt hơn, khi dó chi phí mua sản phẩm phái sinh đã phát sinh. Trong trường hợp này chi phí này được xem như chi phí để mua bảo hiểm trong kinh doanh hàng vận tải bằng đường biển. Bước 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro. Để đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm phái sinh, công ty phải thiết lập các mục tiêu hợp lý ngay từ đầu. Như trên phân tích, khi sử dụng sản phẩm phái sinh, vẫn có rủi ro là thị trường không phát triển theo chiều hướng xấu như dự báo, chi phí cho việc sử dụng sản phẩm phái sinh sẽ thành khoản lỗ. Điều này không có nghĩa là công ty đã thất bại. Mục tiêu của công ty: Hiệu quả hoạt động phái sinh được coi là tốt khi mu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46865.pdf
Tài liệu liên quan