Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126

Là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng với mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài ( Bằng vốn FDI, ODA, WB, ADB ) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Để giành thắng lợi trong đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của nhà đầu tư.

Qua quá trình thực tập ở công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 tôi nhận thấy giành thắng lợi trong đấu thầu là một vấn đề bậc nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu sâu đề tài “ Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126”.

Đề tài gồm có 3 chương:

Chương I : Cơ sở lý luận về khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng.

Chương II : Quá trình hình thành và phát triển thực tế hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126.

Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126.

 

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng…với mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài ( Bằng vốn FDI, ODA, WB, ADB …) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Để giành thắng lợi trong đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của nhà đầu tư. Qua quá trình thực tập ở công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 tôi nhận thấy giành thắng lợi trong đấu thầu là một vấn đề bậc nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu sâu đề tài “ Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126”. Đề tài gồm có 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận về khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Chương II : Quá trình hình thành và phát triển thực tế hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126. Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126. Chương I Cơ sở lý luận về khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng I. Một số khái niệm trong đấu thầu 1. Các khái niệm: + Khái niệm đấu thầu: Là hình thức có một người bán và nhiều người mua. Trên cơ sở người bán đưa ra một mức giá khởi điểm ( giá ban đầu) sau đó để cho người mua cạnh tranh với nhau, người bán sẽ quyết định bán cho người mua nào trả giá cao nhất. Theo nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày 1/9/1999 của chính phủ thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của ban mời thầu. Để hiểu rõ hơn về khái niệm đấu thầu ta cần hiểu rõ hơn một số khái niệm có liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. + Khái niêm nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân; nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu,lựa chọn đối tác đầu tư. + Nhà thầu trong nước: là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. ( điều 3 – uy chế đấu thầu ) + Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án. Chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.( Điều 3 – Quy chế đấu thầu ) . + Gói thầu : Là toàn bộ dự án của một phần công việc của dự án được chia theo tính chất kỹ thuật của trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc một loại đề dùng trang thiết bị của phương tiện, gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. ( Khi gói thầu được chia thành nhiều phần - Điều 3 Quy chế đấu thầu ). 2. Những ý nghĩa của đấu thầu đối với các công ty xây dựng Trong kinh doanh quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xảy ra sau giai đoạn sản xuất, còn ở ngành xây dựng quá trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng công trình thông qua việc thương lượng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng. Quá trình này còn được tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian cho đến khi bàn giao và quyết toán công trình. Đấu thầu hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước có nền kinh tế thị trường, ở nước ta hình thức đấu thầu đã được áp dụng trong những năm gần đây, đặc biệt là các công trình có chủ đầu tư là các tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng một trong ba giai đoạn chính sau: - Đấu thầu công tác giám định và tư vấn - Đấu thầu mua sắm thiết bị và vật tư để xây dựng công trình. - Đấu thầu thực hiện thi công xây dựng công trình. Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng, nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường, việc đấu thầu để nhận được hợp đồng và đặc biệt hợp đồng có giá trị cao để thi công có lợi nhuận đối với doanh nghiệp là rất khó khăn. Do cạnh tranh nên doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thắng thầu. Khi tham gia đấu thầu xây dựng doanh nghiệp phải tập chung nhân lực, thiết bị và chất xám … để lập hồ sơ thầu. Khi tham gia tranh thầu doanh nghiệp sẽ phải đứng trước hai tình thế: Người tham gia tranh thầu sẽ phải bỏ ra một số khoản tiền để chi phí như mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu, tiếp thị, ngoại giao… Nếu thắng thầu sẽ giải quyết được việc làm cho công nhân viên trong doanh nghiệp và có thể thu được lợi nhuận. Nếu không thắng thầu sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu.Còn nếu không tham gia tranh thầu, đứng trước vấn đề này, doanh nghiệp phải tính toán để quyết định có tham gia tranh thầu hay không. Để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải có chiến lược đấu thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình và phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Chiến lược không những làm cho các nhà nghiên cứu quan tâm mà còn là vấn đề hàng đầu của các tổ chức xây dựng. Chiến lược đếu thầu có thể bao gồm một số chiến lược sau: Chiến lược về marketing Chiến lược về công nghệ và tổ chức xây dựng Chiến lược về giá xây dựng Chiến lược về liên kết trong đấu thầu 3. Khả năng thắng thầu: Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá khả năng của mình với gói thầuvà dự đoán các đối thủ cạnh tranh để xác định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp. Khi doanh nghiệp tham gia tranh thầu một gói thầu xây dựng. Điều họ quan tâm là giành được gói thầu mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận đặt ra của doanh nghiệp từ việc thi công xây dựng gói thầu đó.Khả năng thắng thầu giúp cho doanh nghiệp quyết định theo đuổi hay từ bỏ một gói thầu. Để đạt được mục tiêu và tránh những chi phí không cần thiết.Nếu tham gia thì doanh nghiệp mới bắt tay vào lập phương án chiến lược đấu thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu để theo đuổi gói thầu.Quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn - Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại - Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp - Trên thực tế các doanh nghiệp thường dùng các phương pháp phân tích đơn giản dựa vào cảm tính và kinh nghiệm để đưa ra quyết định. Để đáp ứng được các cơ sở khoa học và nâng cao khả năng lượng hoá tối đa các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp phân tích khả năng thắng thầu để đưa ra quyết định này. Các chỉ tiêu để đánh gia khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng: Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật, quy chế đấu thầu hiện hành để xây dựng một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu bao nhiêu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu tuỳ ý nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá. Hồ sơ dự thầu phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng.Chỉ tiêu đưa ra chi tiết , cụ thể bao nhiêu thì có kết quả chính xác bấy nhiêu. Chỉ tiêu về năng lực tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đối cới các chủ đầu tư, khi xem xét đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia dự thầu thì vốn của nhà thầu được họ rất quan tâm đặc biệt là khả năng tài chính và khae năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia tranh thầu.Năng lực về tài chính của doanh nghiệp thường được các chủ đầu tư kê khai tài liệu chính trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần nhất. Chỉ tiêu về giá dự thầu: Là do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá( nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết thực hiện gói thầu. ( Điều 3 – Quy chế đấu thầu). Giá dự thầu sẽ là cố định chọn gói để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được một mức giá dự thầu hợp lý, tuy nhiên mức giá dự thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu tư nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần xéttới các chỉ tiêu. Giá dự thầu cũng không được thấp hơn giá đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy việc đưa ra một dự toán chính xác về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu của doanh nghiệpđược nâng cao rõ rệt. Ngược lại nguy cơ trượt thầu vì giá dự thầu không lợp lý là một vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn nữa. Chỉ tiêu về về khả năng đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật: Chất lượng công trình là đặc biệt quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Chất lượng cao doanh nghiệp dễ dàng trúng thầu, do vậy để nâng cao khả năng thắng thầu các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới về mọi mặtđể đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Muốn làm được điều này các doanh nghiệp cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Mức độ đáp ứng yêu cầu chất lượng vật tư, vật liệu bán thành phẩm trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế. Các vật tư, vật liệu thiết bị chính phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế và hồ sơ mời thầu. Phải có tài liệu chứng minh xuất xứ của các vật tư vật liệu chính hoặc bán thành phẩm theo yêu cầu của chủ đầu tư. Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi công Có bản vẽ và thuyết minh bản vẽ thi công rõ ràng, chi tiết, phân chia các bước thi công hợp lý. Trình tự thi công phải phù hợp với quy trình công nghệ thi công. áp dụng biện phápthi công hợp lý( đảm bảo an toàn, chất lượng công trình, thời gian thi công, giá thành xây dựng công trình …). Có sơ đồ, bảng bố chí nhân lực( Cán bộ ký thuật, các tổ đội sản xuất, các bộ phận quản lý …) hợp lý. Thâm niên công tác của các cán bộ chủ chốt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và biện pháp thi công. Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn trật tự. Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công bố trí cho gói thầu cần đáp ứng về số lượng, chủng loại công suất đảm bảo thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ và chất lượng công trình. Đáp ứng về chất lượng thiết bị, các thiết bị chính là sở hữu của nhà thầu hoặc phải có phương ánthuê thiết bị chi tiết cụ thể. Các biện pháp đảm bảo chất lượng thi công công trình.Có danh mục thiết bị chính để phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng thi công của doanh nghiệp. Các biện pháp kiểm tra chất lượng, vật liệu chính. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu chủ yếu trên khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp là rất khả quan. Các công trình xây dựngthường có vốn đầu tư rất lớn, thời gian sử dụng lâu dài, do vậy chứng minh được chất lượng công trình sẽ làm hài lòng các chủ đầu tư. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công : Thang đieemr mà chủ đầu tư dành cho chỉ tiêu tiến độ thi công không phải là nhỏ, do vậy đưa ra được một tiến độ thi công tối ưu là một nhân tố giúp doanh nghiệp củng cốkhả năng thắng thầu của mình. Ngoài ra nhân tố về kinh nghiêm xây dựng, đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.Thông thường các chủ đầu tư yêu cầu doanh nghiệp kê khai số năm kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, các công trình tương tự đã thực hiện và danh mục các công trình lớn đã thi công trong ba năm gần nhất. Khả năng thắng thầu của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đối thủ cạnh tranh.để đạt được gói thầu, doanh nghiệp phải thực sự mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh trên mọi phương diện là đối thủ tham gia tranh thầu và so sánh tương quan giữa các đối thủ. Tóm lại khả năng thắng thầu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Để đáp ứng được tất cả các chỉ tiêu trong hồ sơ mời thầu, doanh nghiệp phải liên tục đổi mới về mọi mặt, khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của mình. Chương II QUá trình hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh các năm gần đây của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 I.Quá trình hình thành và phát triển công ty 1.Giới thiệu về công ty: Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 được thành lập ngày 18 tháng 4 năm 2007 theo giấy phép kinh doanh số 0103016859 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp theo quyết định số 60/2005/QH – 11 của Luật doanh nghiệp Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay, Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 đã hình thành và phát triển theo từng bước hội nhập của nền kinh tế.Công ty đã từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực xây dựng và đã tạo ra uy tín chất lượng được thể hiện qua quá trình xây dựng sau: Công ty đang tham gia đầu tư xây dựng các khu chung cư,cao ốc như: - Dự án U_City - Khu đô thị mới Văn Khê - Khu đô thị mới Kim Chung - Khu biệt thự và căn hộ Starclass HaNoi - Cao ốc văn phòng Vinaconex Tower Năng lực của công ty: - Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 VNĐ - Doanh thu hoạt động xây dựng bình quân năm : 56 tỉ VNĐ/năm. - Số cổ phần là: 100.000 cổ phần - Đại diện chính: Ông Bùi Quang Huy - Chức vụ: Giám đốc - Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 - Tên giao dịch đối ngoại: 126 Invesitment business and construction joint stock company - Tên viết tắt: 126IBC.,JSC - Trụ sở chính: C12- Khu tập thể thời báo kinh tế Việt Nam- Đồng Xá- Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội. - Điện thoại: 0437.631.351 Fax: 0437.631.353 - Tài khoản số: 26999829 tại ngân hàng thương mại A Châu - Chi nhánh Thanh Xuân - Mã số thuế: 0102226302. 2.Mô hình tổ chức công ty: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Giám đốc Phòng kế toán- Tài vụ Phòng kinh tế-kế hoạch-kỹ thuật Phòng tổ chức– Hành chính Phòng bảo hộ lao động Chỉ huy công trình Đội cơ giới Đội bê tông Đội xây lát Đội cốt pha Đội thép Xưởng gia công Đội điện nước Đội sơn Tổ hoàn thiên - Tổng số cán bộ công nhân viên gồm có : 355 người - Trong đó có: - Kỹ sư: 25 người - Trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp: 35 người - Công nhân kỹ thuật: 300 người. a. Chức năng nhiệm vụ: Giỏm đốc Cụng ty cổ phần đầu tư và xây dựng 126 là người đứng đầu cụng ty, chịu trỏch nhiệm quản lý, giỏm sỏt tất cả cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty theo quyết định của Hội đồng quản trị và tuõn thủ phỏp luật. Sử dụng cú hiệu quả, bảo toàn và phỏt triển cỏc nguồn lợi khỏc theo phương ỏn kinh doanh đó được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đụng thụng qua. Xõy dựng, phỏt triển chiến lược của cụng ty, phương ỏn sản xuất kinh doanh tổ chức bộ mỏy cụng ty, chương trỡnh hoạt động và cỏc giải phỏp nhằm nõng cao sức cạnh tranh trờn thị trường… Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỉ luật cỏc chức danh kế toỏn trưởng, trưởng cỏc phòng ban… Đại diờn cụng ty trong việc kớ kết cỏc hợp đồng, là chủ tài khoản được Hội đồng quản trị ủy quyền. Phũng Kế toỏn – Tài vụ Cú trỏch nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, cú chức năng hạch toỏn tập hợp số liệu thụng tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra một giải phỏp tối ưu nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chi trả và thanh toỏn tất cả cỏc khoản trong cụng ty. PhũngKinh tế - Kế hoạch – kỹ thuật Cú nhiệm vụ khai thỏc được cụng trỡnh, tiến hành lập tiến độ thi cụng, lập dự toỏn giỏm sỏt kỹ thuật tại cụng trỡnh, chịu trỏch nhiệm về chất lượng cụng trỡnh mà đơn vị thi cụng. Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiờu kế hoạch đầu tư, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và cỏc chỉ tiờu kế hoạch, chế độ chớnh sỏch Nhà nước ban hành, cỏc nội dung quy chế của cụng ty và cỏc chỉ thị cụng tỏc của Giỏm đốc đồng thời duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. - Tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ, phối hợp và chỉ đạo các đơn vị chào thầu hợp lý nhất, đảm bảo tỷ lệ trúng thầu cao. - Tham gia xây dựng phương án và quản lý công tác kế hoạch đầu tư của Công Ty. - Giao nhiệm vụ sản xuất, đề xuất phương án, phối hợp với phòng kế toán trình giám đốc công ty. - Quản lý và ký kết các hợp đồng kinh tế. Phũng Tổ chức – hành chớnh Cú chức năng tổ chức cỏn bộ, điều động lao động, cụng nhõn của cụng ty với sự đồng ý của ban Giỏm đốc. Về hành chớnh quản trị, thực hiện những nhiệm vụ khi cần thiết nhằm phục vụ cho lợi ớch của cỏn bộ cụng nhõn viờn và của cụng ty, phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh Phòng bảo hộ lao động: - Lập kế hoạch BHLĐ hàng năm cho toàn công ty trên cơ sở dự kiến kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty - Duyệt kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, quý, tháng cho các đơn vị trong công ty. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Bảo hộ Lao động tháng, quý năm- Giảng dạy về BHLĐ cho toàn công ty theo kế họach. BHLĐ hàng năm được giám đốc công ty phê duyệt. - Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác BHLĐ trên địa bàn công ty để kịp thời nắn chỉnh các sai phạm về nội quy, quy chế, luật BHLĐ. - Có quyền đình chỉ công tác sản xuất tại các công trình của các đơn vị nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn lao động. - Báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty về mọi hoạt động BHLĐ phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy. - Tham gia với phòng kỹ thuật quản lý thi công, kiểm tra, đăng kiểm các loại máy móc trong toàn công ty. 3. Ngành nghề kinh doanh a. Tư vấn – Dich vụ - Xây dựng: - Tư vấn đầu tư xây dựng - Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp - Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp ( trong lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện). - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, bưu điện, công trình điện đến 35KV, khu thương mại, siêu thị, văn phòng… - Trang trí nội ngoại thất công trình - Tư vấn và cung cấp các giải pháp tổng thể về công nghệ thông tin, điện tử, tin học trong lĩnh vực công nghệ thông tin. b. Sản xuất kinh doanh: - Kinh doanh các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ - Sản xuất mua bán vật tư,vật liệu xây dựng,nguyên vật liệu,thiết bị, máy móc phục ngành công nghiệp và xây dựng. - Sản xuất mua bán điện - Trồng rừng - Khai thác đá,sỏi,đất sét, cao lanh, mỏ lộ thiên - Khai thác chế biến khoáng sản ( theo quy định của pháp luật) khoan tạo lỗ, khoan cọc nhồi và xử lý nền móng. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, vui chơi giải trí( không bao gồm phòng hát Karaoke, quán bar, vũ trường) - Sản xuất, mua bán bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông - Sản xuất, mua bán vật tư, đồ dùng, thiết bị trang trí nội ngoại thất - Mua bán, lắp đặt các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và tự động hoá - Mua bán trang thiết bị dùng trong ngành y tế - Đại lý kinh doanh xăng dầu, khí đốt, hoá lỏng( gas), bếp gas và dầu mỡ phụ - Dịch vụ vận tải hàng hoá,vận chuyển hành khách theo hợp đồng - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh - Quảng cáo và in ấn II.Quá trình thực tế hoạt động kinh doanh các năm gần đây 1.Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ SXKD của Cụng ty Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Cụng ty là: Xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng, giao thụng, thủy lợi và mua bỏn vật liệu xõy dựng, thiết kế kết cấu cụng trỡnh, tư vấn giỏm sỏt thi cụng xõy dựng cụng trỡnh. Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Tổ chức hồ sơ dự thầu Thụng bỏo trỳng thầu Thụng bỏo nhận thầu Chỉ định thầu Lập phương ỏn tổ chức thi cụng Bảo vệ phương ỏn và biện phỏp thi cụng Thành lập ban chỉ huy cụng trường Tiến hành tổ chức thi cụng theo thiết kế được duyệt Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng cụng trỡnh Cụng trỡnh hoàn thành, làm quyết toỏn bàn giao cho chủ thầu Lập bảng nghiệm thu thanh toỏn cụng trỡnh Dưới đõy là một số sơ đồ thể hiện quy trỡnh sản xuất sản phẩm chớnh của cụng ty: Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trỡnh cụng nghệ làm đường Nhận mặt bằng, tập kết vật tư, thiết bị Đào đắp nền đường Hoàn thiện, thu gọn cụng trỡnh Thi cụng mặt đường, bảo dưỡng Trải lớp múng, lu nộn chặt Đầm kỹ nền đường chuẩn bị rải đỏ Sơ đồ 4:Sơ đồ quy trỡnh cụng nghệ làm cầu Nhận mặt bằng, chuẩn bị thi cụng Thi cụng múng Hoàn thiện Lắp đặt lan can, cột điện Thi cụng kết cấu mặt bằng Tho cụng kết cấu phần trờn Sơ đồ 5: Sơ đồ quy trỡnh cụng nghệ cỏc cụng trỡnh dõn dụng Nhận mặt bằng Thi cụng múng Đồ cột, đầm san, xõy tường tầng một Đồ cột dầm Thi cụng mỏi Hoàn thiện từ mỏi xuống tầng một Hoàn thiện sõn cổng Trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và xây dựng 126 có sự chuyển biến tích cực đáng kể. 2. Các hoạt động trong công ty. 2.1 Công tác đầu tư: -Công ty có các hoạt động đầu tư chính đó là đầu tư vào thi công xây dựng các công trình dân dụng, cầu, đường và các khu công nghiệp ; đầu tư xây dựng các khu trung cư cao cấp…. -Sau khi có chủ chương của công ty, phòng kinh tế kế hoạch sẽ chủ trì lập báo cáo khả thi trên cơ sở phối hợp các phòng ban và các đơn vị trực thuộc trình giám đốc công ty phê duyệt. -Sau khi dự án khả thi được duyệt, phòng kinh tế kế hoạch chủ trì việc triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở các bước đã được giám đốc công ty duyệt. -Phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm theo dõi, thực hiện quá trình đầu tư cho đến khi kết thúc và báo cáo quyết toán dự án trình các cấp. 2.2 Công tác thị trường: - Đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký dự thầu. -Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu phòng tài chính kế toán có trách nhiệm cung cấp các số liệu báo cáo tài chính và bảo lãnh dự thầu. -Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu công ty có thể yêu cầu các đơn vị trực thuộc cử cán bộ của mình tham gia. -Phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm theo dõi và quản lý các hợp đồng kinh tế của công ty. -Các hợp đồng kinh tế đều do giám đốc công ty ký. Mọi hợp đồng sau khi ký kết đều phải nộp về phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài chính kế toán. 2.3 Công tác hành chính quản trị. -Mọi tài sản được công ty giao hoặc trang bị, đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản an toàn. Sử dụng tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao và đúng pháp luật. -Các thông tin trước khi gửi đi trong và ngoài nước phải qua giám đốc công ty ký duyệt nội dung, phòng tổ chức tổng hợp phải có sổ lập trình theo dõi thời gian chuyển tin. Tất cả các bản fax chuyển đi hay nhận đến đều phải được lưu lại. -Không được đóng dấu lưu không vào những văn bản không có nội dung hoặc chữ ký không đủ thẩm quyền, không giao con dấu cho người không đúng trách nhiệm. -Tất cả các văn bản được phát hành trong và ngoài công ty phải qua phòng tổ chức tổng hợp để ghi số công văn mới được phát hành. 2.4 Công tác quản lý sử dụng vốn và tài sản: -Công ty được quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của bộ tài chính và quy chế của Bộ tài chính. - Công ty được huy động vốn từ các nguồn tín dụng và các nguồn vốn khác nhau theo quy định của pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh. -Công ty được quyền chuyển nhượng thay thế, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của công ty để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình theo quy định của bộ tài chính. -Công ty phải mở sổ kết toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản nguồn vốn cho công ty sử dụng theo đúng quy định hạch toán, kết toán, phản ánh kịp thời tình hình biến động tài sản vốn. 2.5 Công tác quản lý doanh thu chi phí và quản lý lợi nhuận: - Doanh thu chủ yếu của công ty là doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ các hoạt động khác: Hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. - Chi phí của công ty bảo đảm chi đúng chế độ quy định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được duyệt và có hoá đơn chứng từ hợp lệ, hợp pháp. - Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài công ty đều được lập dự toán ký hợp đồng nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đều có chứng từ hợp pháp. - Khi mua các vật tư,văn phòng phẩm, công cụ để lập kế hoạch mua, lấy báo giá để phê duyệt trước khi mua. - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đều do giám đốc phê duyệt. - Giám đốc công ty duyệt chi tạm ứng trên cơ sở các hợp đồng đã được ký kết hoặc báo giá. - Lợi nhuận của công ty là kết quả kinh doanh của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. - Lợi nhuận theo tỷ lệ 20% chích vào các quỹ trong công ty. 2.6 Công tác tài chính kế toán: - Phòng tài chính kế toán công ty kết hợp với phòng kinh tế kế hoạch xây dự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112033.doc
Tài liệu liên quan