Đề tài Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các liên doanh ôtô Việt Nam

hiện chủ yếu là thị trường nội địa, còn thị trường xuấtkhẩu chưa được

các công ty liên doanh xem xét trong giai đoạn này và vẫn chỉ được coi

là thị trường tiềm năng. Nói cách khác, khả năng xuất khẩu sang các

nước đã có nền công nghiệp ôtô đi trước chúng ta là khó khăn và có thể

nói trong 10 -15 năm tới là chưathể mở rộng nhanh được.

Trước mắt, các công ty cần khai thác và mở rộng thị trường ôtô

trong nước bằng những giải pháp cụ thể sau :

a. Giải pháp bán hàng trả góp

Hiện nay, nhu cầu mua sắm ôtô của đối tượng khách hàng là tư

nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn. Tuy nhiên, thu nhập của tư

nhân thì còn hạn chế, các doanh nghiệp lại đang cần vốn để sản xuất,

kinh doanh nên việc thanh toán ngay một lần số tiền lớn vài chục ngàn

đô la Mỹ để sở hữu một chiếc xe mới là điều cần phải cân nhắc. Do đó

họ thường thuê xe hay mua xe đã qua sử dụng, giá rẻ từ nguồn nhập

khẩu hay bán lại. Trong khi đó, các công ty sản xuất ôtô có khả năng

sản xuất rất lớn, năng lực tài chính dồi dào nhưng không thể trực tiếp

bán hàng trả góp được. Vì vậy, cần phát triển mối liên hệ , liên kết với

các tổ chức tín dụng như : Ngân hàng, công ty cho thuê tài chính để đẩy

mạnh phương thức bán hàng trả góp thông qua các tổ chức tín dụng này.

b. Giải pháp hoàn thiện và mở rộng hệ thống phân phối, dịch vụ sau

bán hàng

Trong ngành ôtô, dịch vụ sau bán hàng là rất quan trọng. Otô bán

ra phải được bảo hành, phụ tùng thaythế có sẳn, cùng với các dịch vụ

sửa chữa, bảo dưỡng được thực hiện đầy đủ. Hiện nay, các liên doanh

ôtô đều đã tạo được cho mình hệ thống đại lý phân phối và trung tâm

bảo hành, bảo dưỡng trên phạm vitoàn quốc. Thông qua hệ thống này,

các công ty liên doanh đã thực hiện được các chính sách phân phối sản

phẩm đến tận tay người tiêu dùng, đáp ứng mọi yêu cầu của khách

51

hàng trong thời gian ngắn nhất. Tuy nhiên, hệ thống phân phối của các

doanh nghiệp lắp ráp ôtô Việt Nam ngoài một số hãng như Toyota,

Ford có hệ thống phân phối khang trang,chế độ hậu mãitốt. Các hãng

còn lại chưa đầu tư đúng mức cho hệ thống phân phối, tập trung hầu hết

ở các thành phố lớn và chủ yếu là phục vụ cho bán hàng nên sản phẩm

sau khi bán ra không được bảo hành, bảo trì tốt, gây ra cho khách hàng

rất nhiều khó khăn khi xe bị trục trặc. Chính vì vậy các công ty sản

xuất ôtô cần phải có mạng lưới đại lý phân phối rộng khắp trên toàn

quốc, các đại lý phải được đầu tư đúng tiêu chuẩn với đầy đủ các trang

thiết bị hiện đại, trình độ tay nghề cao, thực hiện đầy đủ ba chức năng

(3S) :

- Bán hàng (Sales).

- Dịch vụ ( Service).

- Phụ tùng ( Spare parts).

pdf60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o liên tục đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật để nâng cao trình độ, tiếp thu công nghệ mới. Hiện tại, chính sách tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động rất được các công ty chú trọng và thực hiện bài bản. Các công ty tuyển chọn những nhân viên trẻ, có trình độ học vấn cao, chuyên môn tốt. Hầu hết các kỹ sư, các tổ trưởng và công nhân ở những công đoạn quan trọng đều được đưa đi đào tạo ở nước ngoài. Bên cạnh đó, các chuyên gia nước ngoài cùng với những nhân viên có kinh nghiệm thường xuyên tiến hành việc đào tạo lại và đào tạo mới cho đội ngũ công nhân để giúp họ nâng cao tay nghề, bắt kịp với những công nghệ tiên tiến. Lao động Việt Nam đang dần dần tiếp thu các kỹ thuật sản xuất hiện đại, từng bước nắm giữ các vị trí quan quan trọng trong công ty. Như vậy, nguồn nhân lực đang hoạt động trong các công ty liên doanh ôtô Việt Nam hiện nay còn rất trẻ, có trình độ học vấn và tay nghề cao, được đào tạo khá bài bản, đây là một thế mạnh của ngành. 44 2.3.2.5 Trình độ quản lý Tuy theo công ty và quốc tịch của mỗi công ty mà phong cách quản lý có sự khác nhau. Nhìn chung công tác quản lý điều hành trong các doanh nghiệp rất tốt nhờ được thừa hưởng phong cách và kinh nghiệm quản lý từ các tập đoàn mẹ. Trình độ quản trị sản xuất trong ngành ngày càng cao, việc vận dụng các mô hình toán cho quản trị tồn kho ( Nguyên tắc tồn kho vừa đủ – Just –in-time), kiểm tra chất lượng bằng thống kê được áp dụng rất tốt. Các công ty đều quy định rõ ràng những quyền hạn và chức năng giữa các thành viên trong tổ chức. Nội quy, chế độ chính sách đối với nhân viên được xây dựng phù hợp, kích thích được người lao động làm việc đạt hiệu quả cao. 2.3.2.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong Trên cơ sở phân tích các yếu tố thuộc môi trường nội bộ ngành công nghiệp ôtô Việt Nam, ta có bảng tóm tắt các điểm mạnh và điểm yếu của ngành như sau : Bảng 2.14: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) Stt Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Tính chất tác động 1 Năng lực sản xuất lớn. 0,13 4 0,52 + 2 Có mặt hầu hết các nhà sản xuất ôtô hàng đầu thế giới. 0,06 3 0,18 + 3 Năng lực tài chính mạnh. 0,13 4 0,52 + 4 Đội ngũ nhân viên rất trẻ, có trình độ học vấn và tay nghề cao, được đào tạo khá bài bản. 0,08 3 0,24 + 5 Trình độ quản lý cao. 0,07 3 0,21 + 6 Chính sách đãi ngộ nhân viên tốt. 0,06 3 0,18 + 7 Hệ thống phân phối yếu. 0,07 1 0,07 - 8 Các đại lý chưa đạt tiêu chuẩn. 0,08 1 0,08 - 9 Khai thác năng lực sản xuất thấp. 0,12 2 0,24 - 10 Giá xe sản xuất trong nước còn rất cao. 0,10 1 0,10 - 11 Cạnh tranh trong nội bộ ngành rất quyết liệt. 0,10 1 0,10 - TỔNG CỘNG 1 2,44 45 Ghi chú : - Mức độ quan trọng : Yếu tố không ảnh hưởng : 0,0 điểm, yếu tố ảnh hưởng nhất :1,0 điểm. - Phân loại : điểm yếu lớn nhất : 1 điểm, điểm yếu nhỏ nhất : 2 điểm, điểm mạnh nhỏ nhất : 3 điểm, điểm mạnh lớn nhất : 4 điểm. Qua kết quả phân tích, ta có tổng số điểm quan trọng là 2,44 thấp hơn mức trung bình là 2,5 cho thấy ngành công nghiệp ôtô Việt Nam còn yếu, chưa phát huy hết được những mặt mạnh và khắc phục được những mặt còn yếu kém của ngành. 46 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010. 3.1 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 3.1.1 Một số quan điểm phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010 ™ Công nghiệp ôtô là ngành công nghiệp rất quan trọng cần được ưu tiên phát triển để góp phần phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. ™ Phát triển nhanh ngành công nghiệp ôtô trên cơ sở thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới, lựa chọn các bước phát triển thích hợp, khuyến khích chuyên môn hoá – hợp tác hoá nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của đất nước, đồng thời tích cực tham gia quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế trong ngành công nghiệp ôtô. ™ Phát triển ngành công nghiệp ôtô phải gắn kết với tổng thể phát triển công nghiệp chung cả nước và các chiến lược phát triển các ngành liên quan, nhằm huy động và phát huy tối đa các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế. ™ Phát triển ngành công nghiệp ôtô trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp với việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu – phát triển trong nước và tận dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, nhằm nhanh chóng đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại xe thông dụng với giá cả cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy các ngành cộng nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất linh kiện, phụ tùng trong nước. ™ Phát triển ngành công nghiệp ôtô phải phù hợp với chính sách tiêu dùng của đất nước và phải bảo đảm đồng bộ với việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường. 47 3.1.2 Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam là xây dựng và phát triển thành một ngành công nghiệp quan trọng của đất nước trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến từ các hãng nổi tiếng trên thế giới, để tạo lực kéo nhằm phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước. Đồng thời có khả năng đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu thị trường ôtô trong nước, hướng tới xuất khẩu ôtô và phụ tùng sang thị trường các nước trong khu vực và thế giới. 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể Bên cạnh mục tiêu tổng quát, chúng ta có một số mục tiêu cụ thể như sau : ¾ Mục tiêu thay thế hàng nhập khẩu : Đối với các loại xe thông dụng( xe tải, xe khách, xe con), đáp ứng khoảng 40 – 50% nhu cầu trong nước vào năm 2005 và trên 80% vào năm 2010. Riêng đối với loại xe cao cấp đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường trong nước. Đối với các loại xe chuyên dụng, sẽ đáp ứng 30% nhu cầu trong nước vào năm 2005 và 60% vào năm 2010. Về động cơ, hộp số và phụ tùng sẽ lựa chọn để tập trung phát triển một số loại động cơ, hộp số, bộ truyền động và phụ tùng với số lượng lớn phục vụ lắp ráp ôtô trong nước và xuất khẩu. 48 Bảng 3.1: Dự kiến sản lượng ôtô các loại năm 2005, 2010 và 2020. ĐVT : xe STT LOẠI XE 2005 2010 2020 1 Xe dưới 5 chỗ ngồi 32.000 60.000 116.000 2 Xe từ 6 – 9 chỗ 3.000 10.000 28.000 Xe khách từ 10 – 16 chỗ 9.000 21.000 44.000 Xe khách từ 17 – 25 chỗ 2.000 5.000 11.200 Xe khách từ 26 – 46 chỗ 2.400 6.000 15.180 3 Xe khách trên 46 chỗ 1.600 4.000 9.520 Xe tải đến 2 tấn 40.000 57.000 50.000 Xe tải từ 2 – 7 tấn 14.000 35.000 53.700 Xe tải từ 7 – 20 tấn 13.600 34.000 52.900 4 Xe tải từ 2 – 7 tấn 400 1.000 3.200 5 Xe chuyên dùng 2.000 6.000 14.400 TỔNG CỘNG 120.000 239.000 398.000 ( Nguồn : Thời báo Kinh tế Sài Gòn) ¾ Mục tiêu nội địa hoá sản phẩm : Năm 1995, Việt Nam ban hành tiêu chuẩn nội địa hoá với ngành công nghiệp ôtô. Tiêu chuẩn này quy định, sau 5 năm, các liên doanh lắp ráp ôtô phải đạt tỷ lệ nội địa hoá 5% và đến hết năm thứ 10, tỷ lệ này phải tăng lên 25%. Bảng 3.2: Mục tiêu nội địa hoá sản phẩm đến 2010 LOẠI XE 2005 2010 Xe con cao cấp 20 – 25% 40 – 45% Xe khách, xe tải, chuyên dùng 40% 60% ¾ Mục tiêu hạn chế lập mới các liên doanh : Việc đầu tư của các hãng ôtô nước ngoài vào Việt Nam trong những năm qua phát triển khá nhanh. Hiện nay đã có 11 liên doanh đi vào hoạt động với công suất 148.000 xe/năm trong khi sản xuất và tiêu thụ thực tế chưa bằng 1/3. Do đó chúng ta cần phải kiên quyết hạn chế lập mới các liên doanh sản xuất, lắp ráp xe du lịch. Các dự án mới phải tập trung vào xe thông dụng (xe khách, xe tải), xe chuyên dùng. 49 3.1.3 Xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010 Bảng 3.3: Ma trận SWOT SWOT O : Những cơ hội 1- Nhu cầu về sử dụng xe ôtô còn rất lớn. 2- Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ. 3- Chủ trương của chính phủ là ưu tiên phát triển ngành công nghiệp ôtô trong nước. 4- Chính sách bảo hộ và chính sách thuế ưu đãi của nhà nước đối ngành công nghiệp ôtô. 5- Tình hình an ninh, chính trị ổn định. 6- Ngành công nghiệp nhựa, cao su và hoá dầu liên quan đến sản xuất phụ tùng ôtô đang trên đà phát triển. 7- Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. 8- Quan niệm của xã hội việc sở hữu một chiếc xe hơi là biểu hiện của sự thành đạt và giàu có. T : Những nguy cơ 1- Chính sách nội địa hoá chưa rõ ràng. 2- Thu nhập bình quân đầu người còn rất thấp. 3- Cơ sở hạ tầng giao thông ở các thành phố lớn còn yếu kém. 4- Nguồn cung cấp phụ tùng với giá cao và mang tính độc quyền. 5- Cạnh tranh gay gắt với ôtô nhập khẩu của các nước trong khu vực khi mà thời hạn gia nhập AFTA đang tới gần. 6- Chính sách thuế của nhà nước thay đổi thường xuyên. S : Những điểm mạnh 1- Năng lực sản xuất lớn. 2- Có mặt hầu hết các nhà sản xuất ôtô hàng đầu thế giới. 3- Năng lực tài chính mạnh. 4- Đội ngũ nhân viên rất trẻ, có trình độ học vấn và tay nghề cao, được đào tạo khá bài bản. 5- Trình độ quản lý cao. 6- Chính sách đãi ngộ nhân viên tốt. Các chiến lược SO S1, S2, S3, S4 + O1, O2, O8 : Chiến lược thâm nhập thị trường. S1, S3, S4, S5, S6 + O4, O5, O7 : Chiến lược thay thế nhập khẩu. S1, S3, S4, S5, S6 + O1, O3, O4, O6, O7 : Chiến lược nội địa hoá. Các chiến lược ST S1, S2, S3 + T2, T3, T5 : Chiến lược phát triển sản phẩm. S1, S2, S3 + T4, T5 : Chiến lược nội địa hoá. W : Những điểm yếu 1- Hệ thống phân phối yếu. 2- Các đại lý chưa đạt tiêu chuẩn. 3- Khai thác năng lực sản xuất thấp. 4- Giá xe sản xuất trong nước còn rất cao. 5- Cạnh tranh trong nội bộ ngành rất quyết liệt. Các chiến lược WO W1, W2, W3, W4 + O1, O2, O8 : Chiến lược thâm nhập thị trường. Các chiến lược WT W3, W5 + T1, T2, T3 : chiến lược hạn chế lập mới. 50 Qua việc tổng hợp và phân tích ma trận SWOT, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp chiến lược để đạt mục tiêu phát triển của ngành như sau. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM 3.2.1 Các giải pháp chiến lược thâm nhập thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các liên doanh ôtô Việt Nam hiện chủ yếu là thị trường nội địa, còn thị trường xuất khẩu chưa được các công ty liên doanh xem xét trong giai đoạn này và vẫn chỉ được coi là thị trường tiềm năng. Nói cách khác, khả năng xuất khẩu sang các nước đã có nền công nghiệp ôtô đi trước chúng ta là khó khăn và có thể nói trong 10 -15 năm tới là chưa thể mở rộng nhanh được. Trước mắt, các công ty cần khai thác và mở rộng thị trường ôtô trong nước bằng những giải pháp cụ thể sau : a. Giải pháp bán hàng trả góp Hiện nay, nhu cầu mua sắm ôtô của đối tượng khách hàng là tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn. Tuy nhiên, thu nhập của tư nhân thì còn hạn chế, các doanh nghiệp lại đang cần vốn để sản xuất, kinh doanh nên việc thanh toán ngay một lần số tiền lớn vài chục ngàn đô la Mỹ để sở hữu một chiếc xe mới là điều cần phải cân nhắc. Do đó họ thường thuê xe hay mua xe đã qua sử dụng, giá rẻ từ nguồn nhập khẩu hay bán lại. Trong khi đó, các công ty sản xuất ôtô có khả năng sản xuất rất lớn, năng lực tài chính dồi dào nhưng không thể trực tiếp bán hàng trả góp được. Vì vậy, cần phát triển mối liên hệ , liên kết với các tổ chức tín dụng như : Ngân hàng, công ty cho thuê tài chính để đẩy mạnh phương thức bán hàng trả góp thông qua các tổ chức tín dụng này. b. Giải pháp hoàn thiện và mở rộng hệ thống phân phối, dịch vụ sau bán hàng Trong ngành ôtô, dịch vụ sau bán hàng là rất quan trọng. Oâtô bán ra phải được bảo hành, phụ tùng thay thế có sẳn, cùng với các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng được thực hiện đầy đủ. Hiện nay, các liên doanh ôtô đều đã tạo được cho mình hệ thống đại lý phân phối và trung tâm bảo hành, bảo dưỡng trên phạm vi toàn quốc. Thông qua hệ thống này, các công ty liên doanh đã thực hiện được các chính sách phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, đáp ứng mọi yêu cầu của khách 51 hàng trong thời gian ngắn nhất. Tuy nhiên, hệ thống phân phối của các doanh nghiệp lắp ráp ôtô Việt Nam ngoài một số hãng như Toyota, Ford có hệ thống phân phối khang trang, chế độ hậu mãi tốt. Các hãng còn lại chưa đầu tư đúng mức cho hệ thống phân phối, tập trung hầu hết ở các thành phố lớn và chủ yếu là phục vụ cho bán hàng nên sản phẩm sau khi bán ra không được bảo hành, bảo trì tốt, gây ra cho khách hàng rất nhiều khó khăn khi xe bị trục trặc. Chính vì vậy các công ty sản xuất ôtô cần phải có mạng lưới đại lý phân phối rộng khắp trên toàn quốc, các đại lý phải được đầu tư đúng tiêu chuẩn với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, trình độ tay nghề cao, thực hiện đầy đủ ba chức năng (3S) : - Bán hàng (Sales). - Dịch vụ ( Service). - Phụ tùng ( Spare parts). 3.2.2 Giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm Hiện tại, các liên doanh sản xuất, lắp ráp ôtô tại Việt Nam chưa đưa ra được những sản phẩm có kiểu dáng riêng phù hợp với thị trường Việt Nam. Hầu hết sản phẩm vẫn là theo thiết kế sẵn có của chính hãng sau đó điều chỉnh một số thông số kỹ thuật, thiết bị trên xe cho phù hợp hơn. Trên cơ sở sản phẩm có sẵn, các liên doanh mới tổ chức nghiên cứu thăm dò thị trường, trưng cầu ý kiến của khách hàng, cho nên đôi khi các công ty chưa phản ánh được chính xác nhu cầu mong muốn thực sự của khách hàng. Do đó, ngay từ đầu, các nhà sản xuất ôtô cần phải tập trung nghiên cứu, thiết kế các mẫu xe cho phù hợp với điều kiện riêng của thị trường Việt Nam như : Hệ thống đường sá, nhà cửa chật hẹp, thu nhập người dân còn thấp… và đầu tư cho những chiếc xe đảm bảo thân thiện với môi trường, thiết kế các mẫu xe chạy bằng gas, pin mặt trời, hoặc động cơ hỗn hợp xăng điện. Giải pháp để thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm là ngành ôtô Việt Nam phải tập trung đến hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D). Các nhà sản xuất và lắp ráp ôtô nên thành lập các trung tâm R&D tại Việt Nam và gia tăng kinh phí cho hoạt động này. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho một trung tâm R&D là rất lớn nên mỗi doanh nghiệp không thể tự thành lập và hoạt động độc lập được. Nhà nước nên thành lập trung tâm R&D cho tất cả hoặc một nhóm các doanh nghiệp, một phần kinh phí là của nhà nước và phần còn lại do 52 các doanh nghiệp đóng góp. Các trung tâm này liên kết với các trường đại học cũng như quan hệ với các trung tâm khác trên thế giới để tiến hành hoạt động R&D. Giải pháp này nhằm liên kết các nhà sản xuất ôtô, các cơ quan quản lý khoa học công nghệ, cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các nhà sản xuất phụ tùng để cùng nghiên cứu và ứng dụng những công nghệ mới vào việc phát triển sản phẩm ôtô phù hợp với thị trường Việt Nam. 3.2.3 Các giải pháp chiến lược thay thế nhập khẩu 3.2.3.1 Giải pháp bảo hộ thị trường Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam còn rất non trẻ, cần phải có thêm thời gian để đầu tư, đổi mới công nghệ và phát triển thị phần. Nên rất cần sự bảo hộ của Nhà nước cho đến khi ngành thực sự đủ mạnh, có khả năng thay thế hoàn toàn hàng nhập khẩu và cạnh trạnh với các nước trong khu vực. Bảo hộ bằng thuế quan : Để bảo hộ cho sản xuất trong nước, nhà nước cần phải đánh thuế thật cao đối với xe nhập nguyên chiếc, đặc biệt là các loại xe trong nước đã sản xuất được. Bảo hộ bằng phi thuế quan : Hạn chế nhập khẩu các loại xe đã sản xuất được trong nước. Cấm nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng. Biện pháp này sẽ hạn chế được các loại xe nhập khẩu, khuyến khích sử dụng xe trong nước. Xử lý nghiêm khắc hàng nhập lậu, hàng gian lận thương mại. 3.2.3.2 Giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Ngành thép : Trong thời gian tới nên ưu tiên cho đầu tư vào lĩnh vực luyện thép chất lượng cao để phục vụ cho nền kinh tế nói chung và ngành ôtô nói riêng. Ngành công nghiệp cơ khí : Ưu tiên phát triển các lĩnh vực như cơ khí khuôn mẫu, cơ khí chính xác, cơ khí giao thông vận tải. Ngành công nghiệp nhựa : Chuyển hướng đầu tư vào nhựa kỹ thuật, nhựa chất lượng cao phục vụ sản xuất. Công nghiệp hoá dầu : Nhanh chóng phê duyệt và cấp phép cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hoá dầu và hỗ trợ để các dự án này sớm đi vào hoạt động. 53 3.2.3.3 Các chính sách và giải pháp nhằm thực hiện chiến lược nội địa hoá ¾ Chính sách nội địa hoá Thay vì xây dựng mô hình một chiếc ôtô riêng của Việt Nam, hãy tập trung sản xuất ôtô tại Việt Nam với tỷ lệ nội địa hoá cao. Chính sách nội địa hoá phải được quy định rõ ràng đối với các nhà đầu tư nước ngoài, với mục đích dần dần nắm được công nghệ sản xuất ôtô với việc sử dụng hàm lượng linh kiện sản xuất trong nước tăng cao chứ không chỉ lắp ráp đơn thuần. Nội địa hoá có thể thực hiện theo những hình thức sau : - Hệ thống bắt buộc. - Hệ thống tự chọn. - Hệ thống hỗn hợp ( vừa bắt buộc, vừa tự chọn) Cứ sau 7 – 10 năm lại điều chỉnh chính sách nội địa hoá theo hướng từ bước cấm nhập khẩu xe nguyên chiếc đến tăng dần tỷ lệ sản xuất trong nước. Tuy nhiên, các nhà sản xuất phải có số lượng sản xuất đủ lớn thì mới nội địa hoá được. Vì vậy, trước hết Việt Nam nên tiến hành nội địa hoá các chi tiết phụ trợ, thông dụng, có thể sử dụng được cho nhiều kiểu xe như : ắc quy, bugi, kính, vỏ xe, dây điện, còi, giảm sóc, dây đai … Tiếp đến nội địa hoá các chi tiết chức năng của hệ động lực : động cơ. Và cuối cùng là hệ truyền động : hộp số, cầu xe. Chúng ta nên áp dụng hệ thống hỗn hợp và tuỳ từng thời kỳ ( 5-7 năm), thay đổi tỷ lệ tương đối giữa hệ bắt buộc và hệ tự lựa chọn, trong đó giai đoạn đầu nên sử dụng hệ tự chọn với tỷ lệ lớn hơn hệ bắt buộc. Hệ tự lựa chọn bao gồm những chi tiết đặc thù, những chi tiết thuộc hệ động lực và hệ truyền động. Chương trình nội địa hoá phải mang tính chất bắt buộc và phải được quy định rõ ràng, Nhà nước cần có hình thức xử lý đối với những doanh nghiệp không thực hiện được cam kết về tỷ lệ nội địa hoá và chế độ khen thưởng với những ưu đãi thích đáng đối với những doanh nghiệp đạt kết quả nội địa hoá như quy định. 54 ¾ Chính sách sản xuất phụ tùng Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ được coi là vấn đề cốt lõi, là điều kiện không thể thiếu của sản xuất ôtô, gắn liền với chính sách nội địa hoá và xuất khẩu phụ tùng. Trong đó, cần xác định rõ loại phụ tùng, linh kiện nào mà Việt Nam nên đầu tư, sử dụng vật tư trong nước, xác định rõ các doanh nghiệp tham gia và ngành sản xuất phụ tùng một cách chọn lọc. Hình thành nên mối liên kết giữa các nhà sản xuất, lắp ráp ôtô và các nhà cung ứng phụ tùng. Chỉ có sự liên kết chặt chẽ này mới phát triển được thị phần về cung ứng phụ tùng, linh kiện của Việt Nam cho các liên doanh lắp ráp trong nước và tham gia vào hệ thống phân phối phụ tùng toàn cầu. Kinh nghiệm về phát triển ngành công nghiệp ôtô của một số quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng việc sản xuất ra một loại phụ tùng hay chi tiết động cơ chỉ thực sự có hiệu quả về mặt kinh tế khi được sản xuất với số lượng đủ lớn. Hiện nay, ở Việt Nam các cơ sở sản xuất phụ tùng, linh kiện phục vụ cho việc lắp ráp ôtô còn rất ít. Với tình hình thị trường ôtô và môi trường đầu tư như hiện nay, không dễ dàng gì thu hút được các nhà sản xuất phụ tùng nước ngoài quyết định đầu tư vào Việt Nam. Do quy mô thị trường còn quá nhỏ nên các liên doanh không đặt hàng trong nước mà hầu hết đều nhập khẩu từ công ty mẹ. Nhà nước cần phải có chương trình nội địa hoá cụ thể, bắt buộc các nhà lắp ráp ôtô phải mua một số nhóm linh kiện nào đó ở thị trường trong nước chứ không được nhập khẩu. Đồng thời ban hành danh mục các linh kiện bắt buộc phải dùng hàng nội và tỷ lệ nội địa hoá được cố định ở mức cao. Có như vậy thì mới kích thích được sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, sản xuất phụ tùng phục vụ cho việc lắp ráp ôtô. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách thuế ưu đãi đặc biệt đối với ngành công nghiệp phụ trợ. Xây dựng các khu công nghiệp tập trung cho ngành công nghiệp phụ trợ và áp dụng các chính sách hỗ trợ về mặt bằng sản xuất cho các nhà đầu tư. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, sản xuất động cơ, phụ tùng, linh kiện ôtô, đặc biệt là các dự án đầu tư với quy mô lớn, sản xuất sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho chương trình nâng cao tỷ lệ sản xuất trong nước và xuất khẩu, được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 55 Khuyến khích chuyển giao công nghệ, đầu tư công nghệ hiện đại phục vụ chương trình sản xuất ôtô và phụ tùng ôtô, đặc biệt là động cơ, hộp số, cụm truyền động. Toyota Việt Nam vừa chính thức khai trương Trung tâm xuất khẩu phụ tùng đầu tiên ở Việt Nam vào đầu tháng 7 vừa qua. Nguồn phụ tùng này được sản xuất tại 2 nhà máy Denso Việt Nam và Harada Việt Nam. Dự án này sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển của ngành công nghiệp phụ tùng ôtô Việt Nam, cũng như đẩy mạnh việc thu hút đầu tư của các nhà sản xuất phụ tùng nước ngoài. Để nâng cao tỷ lệ nội địa hoá và đạt được mục tiêu đề ra cho ngành công nghiệp ôtô, cần phải có quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng ôtô trong nước đồng thời xác định rõ các doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất phụ tùng một cách có chọn lọc, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, dàn trải, kém hiệu quả. 3.2.3.4 Giải pháp hạn chế lập mới Ba

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf42794.pdf
Tài liệu liên quan