Đề tài Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, do đó các hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng hội nhập sâu hơn và rộng hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng tích cực tham gia vào quá trình hội nhập của đất nước. Các giao dịch buôn bán thương mại diễn ra với số lượng ngày càng nhiều. Nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng cao. Lĩnh vực ngân hàng cũng không đứng ngoài quá trình hội nhập đó, ngành ngân hàng đang dần mở cửa theo tiến trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã cam kết. Đây là một cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với ngành ngân hàng. Nhận thức được những cơ hội và thách thức từ quá trình hội nhập các ngân hàng cũng đang ra sức nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agriculture Bank) cũng cần phải nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ của mình nói chung cũng khách hàng hiện tại và tìm kiếm các khách hàng mới để có thể nâng cao khả năng của mình trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới.

Trong quá trình thực tập tại ngân hàng em nhận thấy sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội”.

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, do đó các hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng hội nhập sâu hơn và rộng hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng tích cực tham gia vào quá trình hội nhập của đất nước. Các giao dịch buôn bán thương mại diễn ra với số lượng ngày càng nhiều. Nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng cao. Lĩnh vực ngân hàng cũng không đứng ngoài quá trình hội nhập đó, ngành ngân hàng đang dần mở cửa theo tiến trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã cam kết. Đây là một cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với ngành ngân hàng. Nhận thức được những cơ hội và thách thức từ quá trình hội nhập các ngân hàng cũng đang ra sức nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agriculture Bank) cũng cần phải nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ của mình nói chung cũng khách hàng hiện tại và tìm kiếm các khách hàng mới để có thể nâng cao khả năng của mình trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng em nhận thấy sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại các ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1.Đối tượng nghiên cứu. - Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài này chỉ tập chung nghiên cứu các Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội trong 3 năm từ năm 2005 – 2007. Bố cục của đề tài : Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 phần : CHƯƠNG I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. CHƯƠNG II : Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội. CHƯƠNG III: Phương hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế, do đó đề án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được quan tâm giúp đỡ của các Thầy, Cô để nội dung đề án được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I : LÝ LUẬN LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi động, đa dạng và phức tạp. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp hơn, bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán… Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện thanh toán quốc tế. Việc thanh toán được thực hiện thông qua trung gian là các ngân hàng. Như vậy,” Thanh toán quốc tế ( TTQT ) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của nước liên quan”{1}. {1}: trích tài liệu (7) Theo khái niệm trên ta thấy rằng, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế.mặt khác, do hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, do đó trong lĩnh vực kinh tế người ta thường chia hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là : Thanh toán trong ngoại thương (hay còn gọi theo cách cũ là thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (tức thanh toán phi mậu dịch). Thanh toán quốc tế trong ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Thanh toán quốc tế phi ngoại thương : là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao động cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. 1.2.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nền kinh tế của các quốc gia cũng theo đó mà phát triển. Các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế trong nước, mở của, hợp tác với kinh tế các nước khác và ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế của những nước khác trên thế giới. Thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài, ngày nay các quốc gia trên thế giới đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Điều đó làm thúc đẩy hoạt động TTQT ngày càng phát triển nhanh hơn, ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Vai trò của hoạt động TTQT được thể hiện cụ thể như sau : 1.2.1. Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế Hoạt động TTQT có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi nước, nó được coi là trung gian, là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế các nước khác, là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa giữa các tổ chức, cá nhân ở những nước khác nhau, do đó nếu không có hoạt động TTQT thì kinh tế các nước khó có thể tồn tại và phát triển như ngày nay. Khi hoạt động TTQT ra đời nó giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc mua bán hàng hóa vì từ nay họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau mỗi khi phải thực hiện các giao dịch mua bán, việc thanh toán đã được thực hiện thông qua bên thứ ba đó là ngân hàng. Hoạt động TTQT càng phát triển hoạt động thương mai trong nước cũng như thương mại quốc tế của mỗi quốc gia phát triển hơn. TTQT phát triển góp phần thúc đẩy, mở rộng và phát triển các hoạt động thương mại quốc tế, do đó, nó thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, nó còn góp phần thúc đẩy thị trường tài chính trong nước hội nhâp quốc tế, tăng cường thu hút kiều hối từ nước ngoài gửi về nước để thực hiện các hoạt động đầu tư. TTQT được thực hiện tốt sẽ làm tăng uy tín của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế, từ đó thu hút được nhiều khách hàng nước ngoài, tăng lượng ngoại tệ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển mạnh. 1.2.2.Đối với các ngân hàng thương mại Hoạt động TTQT được coi là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng thương mại hiện nay, doanh thu từ hoạt động TTQT ngày càng tăng và chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng doanh thu của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, TTQT có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, vai trò của TTQT được thể hiện cụ thể dưới đây. TTQT giúp nâng cao uy tín của ngân hàng: TTQT là nghiệp vụ đòi hỏi rất cao về khả năng chuyên môn,trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc…, do đó nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ TTQT tốt sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị trường cũng như khẳng định ưu thế và tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị truờng. Ngoài ra, khi hoạt động TTQT của ngân hàng phát triển nó giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài cũng như nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng ở trong cũng như ngoài nước. TTQT giúp ngân hàng tăng doanh thu và phân tán rủi ro: Một đóng góp quan trọng của TTQT là làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua nguồn thu từ phí dịch vụ với mức phí được quy định nhất định, và với việc kinh doanh nguồn ngoại tệ thu được. Và với việc kinh doanh nhiều loại dịch vụ hơn, các ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro khi có sự biến động của kinh tế trong nước hay kinh tế thế giới. TTQT giúp ngân hàng nâng cao tính thanh khoản, thông qua khoản tiền ký quỹ với một tỷ lệ nhất định mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp. Mặt khác, kỳ hạn thanh toán cho nước ngoài chưa đến hạn cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho Ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán. Ngoài ra, TTQT còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng như : kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh Ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt vốn bàng ngoại tệ. 1.2.3. Đối với các doanh nghiệp XNK Nhờ có phương thức TTQT mà các doanh nghiệp có thể thanh toán cho nhau các khoản cần phải thanh toán do thực hiện các hợp đồng XNK một cách dễ dàng hơn, nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều so với trước khi chưa có phương thức thanh toán này. Bởi vì, trước kia dù các doanh nghiệp có cách xa nhau hàng nghìn km thì khi buôn bán, trao đổi hàng hóa với nhau họ phải thực hiện việc thanh toán trực tiếp, điều đó làm cho việc thanh toán được thực hiện rất khó khăn vì không dễ dàng gì mà người ta có thể mang theo một lượng tiền mặt lớn theo mình, rủi ro mà nhà nhập khẩu gặp phải là rất lớn. Hoạt động TTQT giúp cho các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. 1.3. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ. Phương tiện TTQT thể hiện bằng các chứng từ tài chính được sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn nhau. Nó được ra đời từ khi có hoạt động buôn bán đến nay và không ngừng ra tăng thêm các phương tiện thanh toán mới, hiện nay các phương tiện thanh toán đang được sử dụng chủ yếu trong kinh tế bao gồm : Tiền mặt, Hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ Ngân hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ thanh toán nào còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của mỗi giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, do thỏa thuận giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước. Hiện nay, trong TTQT chủ yếu sử dụng các phương tiện thanh toán là : hối phiếu, kỳ phiếu và séc. 1.3.1. Hối phiếu Khái niệm Hối phiếu là phương thức thanh toán quốc tế được ra đời sớm nhất trong các phương thức đang được sử dụng rộng rãi hiện nay, do đó Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hối phiếu, dưới đây em đưa ra hai khái niệm được nhiều người sử dụng nhất. Theo sự định nghĩa của luật các công cụ chuyển nhượng do quốc hội Việt Nam ban hành thì “ Hối phiếu là giấy tờ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vòa một thời điểm nhất định trong tương lai”.{2} Còn theo định nghĩa của các nhà kinh tế học, “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện, do một người kí phát cho người khác, yêu cầu người này : Hoặc khi nhìn thấy tờ hối phiếu; hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một ngày có thể xác định được trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu”.{3} {2},{3}: trích tài lỉệu (7) Từ hai định nghĩa trên ta thấy, thực chất hối phiếu là một giấy tờ có giá trị, trong đó nó ràng buộc trách nhiệm của người lập nên tờ hối phiếu đó và người phải thanh toán tờ hối phiếu đó là khi người phải thanh toán hối phiếu nhìn thấy tờ hối phiếu này thì phải có trách nhiệm thanh toán cho người cầm tờ hối phiếu này ngay lập tức hoặc sau một thời gian nhất định nào đó được ghi trong hối phiếu. Từ định nghĩa trên ta thấy hối phiếu có một số đặc điểm như sau : Hối phiếu có tính trừu tượng: Trên hối phiếu không phải nêu nguyên nhân lập hối phiếu mà chỉ phải ghi nội dung có liên quan đến việc trả tiền, số tiền phải trả, và khi đã tách ra khỏi hợp đồng thương mại thì hối phiếu trở thành một nghĩa vụ trả tiền độc lập, không phụ thuộc vào hợp đồng thương mại nữa. Hay nói cách khác,nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng. Hối phiếu có tính bắt buộc trả tiền : Người bị kí phát trả tiền phải trả tiền theo đúng nội dung đã được nêu ra trong tờ hối phiếu, không được viện bất kì lý do riêng hoặc chung nào để từ chối trả tiền, việc trả tiền không kèm theo bất kì điều kiện nào trừ khi hối phiếu được lập ra trái với luật lệ điều chỉnh nó. Hối phiếu có tính lưu thông trên thị trường: Hối phiếu là một chứng từ có giá, có tính trừu tượng và tính bắt buộc nên hối phiếu có tính lưu thông, điều đó có nghĩa là nó có thể được mua bán, chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Phân loại hối phiếu Hiện nay có rất nhiều cách để phân loại hối phiếu, tùy theo từng căn cứ nhất định mà người ta phân loại hối phiếu thành những loại khác nhau. Dưới đây là một số phân loại phổ biến. - Căn cứ vào thời hạn thanh toán Hối phiếu được chia làm hai loại : + Hối phiếu trả tiền ngay : là loại hối phiếu, trong đó nó quy định người bị ký phát phải thanh toán cho người cầm tờ hối phiếu ngay khi nhìn thấy nó. Gọi là trả ngay, nhưng thông thường việc thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc sau ngày xuất trình. + Hối phiếu có kì hạn : là loại hối phiếu mà người bị ký phát phải trả tiền ghi trên hối phiếu sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu được tính từ ngày ký phát hối phiếu hoặc từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc tính từ ngày khác quy định cụ thể. - Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu, hối phiếu được chia làm ba loại : + Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu trong đó nó có ghi rõ họ tên người hưởng lợi hối phiếu mà không kèm theo điều kiện theo lệnh. Loại hối phiếu này vẫn có thể chuyển nhượng theo thủ tục kí hậu trừ khi trên hối phiếu ghi rõ ràng là “không được chuyển nhượng” + Hối phiếu vô danh : là loại hối phiếu mà bất kì người nào cầm tờ hối phiếu trong tay cũng trở thành người hưởng lợi của hối phiếu. + Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Loại hối phiếu này có thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo quy định. - Căn cứ vào chứng từ có kèm theo, hối phiếu được chia làm hai loại : + Hối phiếu trơn : là loại hối phiếu không kèm theo bất cứ chứng từ nào khác khi nó được gửi đến đòi tiền người bị ký phát. Loại hối phiếu này thường được dùng để đòi tiền những nhà nhập khẩu tin cậy. + Hối phiếu kèm chứng từ : là loại hối phiếu khi nó được gửi đi để đòi tiền người bị ký phát thì phải kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại : loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay( viết tắt là D/P) vàloại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán( viết tắt là D/A ). - Căn cứ vào người kí phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại : + Hối phiếu thương mại : là loại hối phiếu do người xuất khẩu hoặc người cho vay ký phát đòi tiền người nhập khẩu hoặc Ngân hàng mở L/C. + Hối phiếu Ngân hàng : là loại hối phiếu do Ngân hàng phát hành ra lệnh cho đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu. - Căn cứ vào trạng thái chấp nhận, hối phiếu được chia làm hia loại sau: + Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận thanh toán : loại hối phiếu này đã được người bị ký phát chấp nhận hối phiếu, do đó họ đã bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu đến khi đến hạn. + Hối phiếu chưa được ký chấp nhận : là hối phiếu chưa được người bị ký chấp nhận, do đó người bị ký phát chưa bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu và người ký phát vẫn có nghĩa vụ thanh toán cho người cầm hối phiếu. 1.3.2. Kỳ phiếu 1.3.2.1. Khái niệm Cũng như hối phiếu, kỳ phiếu cũng có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào phương diện, mục đích của người định nghĩa, nhưng tựu chung lại thì “Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu kí phát, trong đó người này hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu”. {4} Kỳ phiếu và hối phiếu gần giống nhau, do đó ta có thể coi kỳ phiếu là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền.tuy nhiên kỳ phiếu cũng vẫn có một số đặc điểm riêng để phân biệt với hối phiếu. 1.3.2.2.Đặc điểm riêng của kỳ phiếu. - Kỳ phiếu do người có nợ kí phát ra để nhận nợ, do đó tính tin cậy của nó kém hơn hối phiếu vì mặc dù kí phát ra nó nhưng người co nghĩa vụ thanh toán có thể không thanh toán khoản nợ đó. - Kỳ hạn của kỳ phiếu được quy định rõ trên kỳ phiếu. - Do có tính tin cậy kém hơn hối phiếu do đó kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc của công ty tài chính nhằm đảm bảo khả năng kỳ phiếu được thanh toán. - Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người kí phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người. 1.3.3. Séc 1.3.3.1. Khái niệm Là phương thức ra đời khi mà hệ thống các ngân hàng trên thế giới đã phát triển rất mạnh mẽ. Khi khách hàng không muốn hoặc không có thời gian để tự mình ra rút hoặc khi họ phải thanh toán tiền cho người khác mà không muốn phải ra ngân hàng làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền thanh toán họ chỉ việc viết một tờ séc chuyển đến ngân hàng để lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của họ một số tiền đã được ghi trong tờ séc để trả cho người trình diện tờ séc đó. “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản) ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người hoặc trả cho người cầm séc”. {5} {4},{5}: trích tài liệu (7}. 1.3.3.2. Phân loại séc Séc cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dưới đây là những cách phân loại phổ biến nhất hiện nay. - Phân loại theo người hưởng lợi, có ba loại séc : + Séc theo lệnh : là loại séc ghi trả theo lệnh của người lợi được ghi rõ trên tờ séc đó,loại séc này có thể được chuyển nhượng bằng cách kí hậu. Chỉ có người hưởng lợi mới được phép thanh toán hoặc chuyển giao cho người khác. + Séc đích danh : là loại séc có ghi tên người hưởng lợi trên tờ séc. Séc đích danh có hai loại là : Séc đích danh không thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu. Trên tờ séc có ghi “ not to order”, điều đó có nghĩa là chỉ có người hưởng lợi mới được lĩnh tiền ở Ngân hàng. Séc đích danh có thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu, trên tờ séc thường không ghi “ not to order “. Do đó, loại séc này có thể chuyển nhượng được thông qua việc kí hậu, bất kì người nào mang tờ séc này đến ngân hàng đều có thể nhận được tiền mà không phải có điều kiện gì đi kèm. + Séc để trống (hoặc còn gọi là séc vô danh) : là loại séc không ghi tên người hưởng lợi mà chỉ ghi “trả cho người cầm séc “. Do đó bất cứ người nào cầm séc cũng có thể nhận tiền của tờ séc mà không phải chứng minh quyền của mình với tờ séc đó. Loại séc này có thể được chuyển nhượng bằng cách trao tay mà không phải kí hậu chuyển nhượng. Séc vô danh có thể chuyển thành séc theo lệnh hay séc đích danh bằng thủ tục kí hậu. - Phân loại theo người phát hành séc, có hai loại : + Séc cá nhân : loại séc này do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để trả cho các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ cung câp cho họ. + Séc bảo chi : là loại séc do ngân hàng phát hành ra thay mặt cho khách hàng của họ chi trả cho người bán bằng cách ghi nợ cho người bán của khách hàng với giá trị séc tương đương theo giá bán cộng với lệ phí, hoa hồng và phí Ngân hàng. - Phân loại theo cách thanh toán, có các loại séc sau : + Séc tiền mặt : Ngân hàng thanh toán sẽ chi trả tiền mặt cho người nào cầm séc đến Ngân hàng. Người cầm séc không cần được sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền. + Séc chuyển khoản : khi khách hàng cầm tờ séc đến yêu cầu được thanh toán thì Ngân hàng thanh toán sẽ chỉ trả tiền qua việc ghi có vào tài khoản. - Một số loại séc đặc biệt : + Séc gạch chéo : là loại séc trên mặt trước có hai gạch chéo song song với nhau.lạo séc này không dùng để rút tiền mặt mà thường dùng đế chuyển khoản qua Ngân hàng. Séc gạch chéo có hai loại : Séc gạch chéo thường : giữa hai gạch chéo để chống hoặc ghi chung chung là “ Ngân hàng”. Ngân hàng chi trả chỉ thanh toán cho ngân hàng hoặc khách hàng của mình mà thôi. Séc gạch chéo đặc biệt : là loại séc gạch chéo trong đó giữa hai gạch chéo ghi tên một Ngân hàng đích danh. Ngân hàng trả tiền chỉ thanh toán tiền cho Ngân hàng có tên trên tờ séc hoặc cho khách hàng của Ngân hàng này. + Séc du lịch : là loại séc đích danh, cho phép khách du lịch có thể thanh toán cho các dịch vụ à hàng hóa dịch vụ mà không cần tiền mặt khi đi du lịch. Loại séc này do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng phát hành. 1.4.CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ. Phương thức thanh toán quốc tế xác định quy trình kỹ thuật, địa điểm và thời gian thực hiện việc thanh toán của người mua cho người bán với tư cách là các đối tác trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Các phương thức thanh toán khác nhau sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán, quyển lợi ở các mức độ khác nhau cho các bên. Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế nào là tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm của mối quan hệ đối tác và mức độ tin cậy giữa các bên.Do đó, Phương thức thanh toán quốc tế là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán quốc tế. vậy phương thức thanh toán quốc tế là gì? “ Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền của người nhập khẩu đối với người xuất khẩu trong giao dịch mua bán ngoại thương.” {6} Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ và ngày càng phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn để có thể đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Hiện nay, trong thanh toán quốc tế sử dụng bốn phương thức thanh toán chủ yếu: 1.4.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. 1.4.1.1. Khái niệm Chuyển tiền được coi là phương thức thanh toán ra đời sớm nhất và đơn giản nhất hiện nay, trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền vẫn thanh toán trực tiếp với nhau, ngân hàng chuyển tiền chỉ có vai trò trung gian trong thanh toán, họ chỉ có trách nhiệm chuyển tiền để nhận tiền hoa hồng mà không bị ràng buộc trách nhiệm gì về việc chuyển tiền đó để thanh toán gì, và số tiền đó có đủ để chi trả cho người thụ hưởng hay không. Sau khi chuyển tiền xong, ngân hàng đã hết trách nhiệm với cả người gủi tiền và người nhận tiền. “Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người cần chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa chỉ nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”.{7} {6}, {7}: trích tài liệu (7) Do tính chất của việc chuyển tiền là không có sự liên đới trách nhiệm của ngân hàng, do đó phương thức này rất ít sử dụng, nó chỉ thường sử dụng trong những trường hợp sau: - Thanh toán bằng chuyển tiền thường áp dụng cho các hợp đồng mà hai bên có mối quan hệ lâu năm và có tín nhiệm với nhau. - Thanh toán bằng chuyền tiền thường sử dụng trong phi mậu dịch, chuyển tiền ra nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư, hoặc để chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối. Hiện nay, ở nước ta cũng như trên thế giới sử dụng chủ yếu hai phương thức chuyển tiền sau: - Chuyển tiền bằng thư : là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được chuyển tiền bằng thư cho Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng. - Chuyển tiền bằng điện : là hình thức chuyển tiền, trong đó lện thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng bằng telex hay mạng swift. 1.4.1.2. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền - Ưu điểm : Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là phương thức đơn giản, thuận tiện nhất trong tất cả các phương thức thanh toán quốc tế,trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian còn người mua và người bán thanh toán trực tiếp cho nhau. - Nhược điểm : Phương thức thanh toán này mang lại lợi thế cho bên nhập khẩu do đó nó đem lại rủi ro khá cao cho bên xuất khẩu, vì nếu áp dụng phương thức thanh toán này thì việc thanh toán sẽ được thực hiện sau khi việc giao hàng đã thực hiện xong khi đó việc có thanh toán hay không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể không tiến hành việc chuyển tiền hoặc cố tình chuyển tiền muộn so với cam kết trong hợp đồng để chiếm dụng vốn của nhà xuât khẩu, ngân hàng không có vai trò là gì và cũng không phải ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3650.doc
Tài liệu liên quan