Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định từ nay đến năm 2003 phải phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện Nghị quyết, Đảng và Nhà nước đã ra nhiều biện pháp để khuyến khích phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong đó có công nghệ thông tin, biểu hiện cụ thể là sự ra đời của Nghị định 49/CP 1994 Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin được thành lập, chỉ thị của các Bộ.Việt Nam đã bước những bước đi trên con đường xây dựng ngành công nghiệp công nghệ thông tin mà theo đó có rất nhiều các Doanh nghiệp, Công ty tin học được ra đời, phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong số các công ty tin học không thể không nói đến Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET).
Công ty CAVINET tuy mới trải qua 13 năm phát triển, nhưng với định hướng đúng đắn ngay từ khi mới thành lập và một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo và tinh thần làm việc quên mình, CAVINET đã vươn lên trở thành công ty tin học lớn về tin học tại Việt Nam. Công ty kinh doanh rất nhiều các sản phẩm khác nhau bao gồm cả tin học và phi tin học, trong đó tin học luôn đóng vai trò chủ đạo và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng của mình.
Với mong muốn tìm hiểu và học hỏi sự thành công của công ty, qua một thời gian thực tập tại công ty em đã cố gắng tìm hiểu một phần trong các hoạt động kinh doanh sôi động của công ty đó là kinh doanh máy vi tính. Em xin lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET)”
72 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định từ nay đến năm 2003 phải phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện Nghị quyết, Đảng và Nhà nước đã ra nhiều biện pháp để khuyến khích phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong đó có công nghệ thông tin, biểu hiện cụ thể là sự ra đời của Nghị định 49/CP 1994 Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin được thành lập, chỉ thị của các Bộ...Việt Nam đã bước những bước đi trên con đường xây dựng ngành công nghiệp công nghệ thông tin mà theo đó có rất nhiều các Doanh nghiệp, Công ty tin học được ra đời, phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong số các công ty tin học không thể không nói đến Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET).
Công ty CAVINET tuy mới trải qua 13 năm phát triển, nhưng với định hướng đúng đắn ngay từ khi mới thành lập và một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo và tinh thần làm việc quên mình, CAVINET đã vươn lên trở thành công ty tin học lớn về tin học tại Việt Nam. Công ty kinh doanh rất nhiều các sản phẩm khác nhau bao gồm cả tin học và phi tin học, trong đó tin học luôn đóng vai trò chủ đạo và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng của mình.
Với mong muốn tìm hiểu và học hỏi sự thành công của công ty, qua một thời gian thực tập tại công ty em đã cố gắng tìm hiểu một phần trong các hoạt động kinh doanh sôi động của công ty đó là kinh doanh máy vi tính. Em xin lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET)”
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần:
Chương I: Thực trạng hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty CAVINET.
Chương II: Vận dụng dãy số thời gian trong phân tích tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET(1997 – 2004) và dự đoán năm 2005
Chương IV: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện động nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty CAVINET
Chương I:
Thực trạng hoạt động hoạt động kinh doanh máy vi tính của công ty CAVINET.
I. Khái quát về công ty.
I.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty CAVINET.
I.1.1 Chức năng.
Công ty CAVINET là Công ty tin học có chức năng kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiệp và môi trường, các sản phẩm phi tin khác. Các sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của Công ty có hàm lượng công nghệ cao, thường thay đổi theo sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, công nghệ và thị trường. Do vậy Công ty thường tổ chức nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
I.1.2. Nhiệm vụ.
Công ty CAVINET có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, kinh doanh theo dúng mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ đầy đủ các chế độ của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ xã hội, bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vỗn kinh doanh.
I.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
w Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm có: Giám đốc, các Phó Giám đốc. Ban Giám đốc có chức năng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc.
Giám đốc.
+ Lập chính sách và xác định mục tiêu của Công ty.
+ Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và các tài liệu của hệ thống các phòng ban trong Công ty.
+ Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống CAVINET.
+ Phê các kế hoạch hoạt động của Công ty, chi nhánh, văn phàng đại diện và các bộ phận trong Công ty.
+ Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận quản lý công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên.
Các Phó Giám đốc.
+ Xác định chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh bộ phận trình lên cấp trên.
+ Xem xét các kế hoạch kinh doanh của các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) trực thuộc.
+ Kiểm soát và theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
+ Báo cáo về hoạt động của mình và đảm bảo cơ sở vật chất của công ty cho Tổng Giám đốc.
+ Phê duyệt, kiểm soát các hợp đồng, dự án thuộc lĩnh vực quản lý
+ Các trách nhiệm bộ phận khác.
I.3. Đặc điểm về công nghệ.
CAVINET là một trong những công ty kinh doanh các sản phẩm tin học đặc biệt là công nghệ thông tin mà xã hôị đã khẳng định thông tin là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thi trường. Chính vì vậy, bản thân nó - một công ty kinh doanh về công nghệ tin học cũng được trang bị một cách tương đối đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý công ty, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để nâng cao hiệu quả làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Với số nhân viên hiện nay CAVINET Hà Nội 77 người thì trung bình mỗi người có 0,8 máy vi tính. Ngoài ra trong mỗi phòng ban còn có thể có một máy photocopy, một số máy in để phục vụ cho công tác văn phòng. Trong các hoạt động kinh doanh cụ thể chẳng hạn như phân phối tiêu thụ sản phẩm CAVINET đã tin học hoá nó bằng những ứng dụng hàng đầu của công nghệ thông tin. Các hoạt động liên quan đến bán hàng như quản lý xuất nhập kho, quản lý hợp đồng đều được thực hiện bằng máy vi tính. Công ty đã xây dựng hệ thống thư điện tử (Email) cho mình mang tên CAVINET - Net, thông qua hệ thống này các bộ phận trong công ty có thể trao đổi thông tin nhanh chóng với nhau. Ngoài ra hệ thống thư tín điện tử còn được cung cấp cho khách hàng của công ty. Các thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh bao gồm các thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy in, điện thoại, máy Fax, máy photocopy, máy điếm tiền... tất cả các thiết bị này đều được nối mạng với toàn công ty. Ngoài ra còn trang bị các thiết bị hiện đại khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như xe ô tô, xe đẩy, thiết bị bảo quản hàng hoá, thiết bị kiểm tra chất lượng...
I.4. Đặc điểm về nhân sự.
CAVINET là công ty kinh doanh các sản phẩm tin học có công nghệ cao và hiện đại do đó đội ngũ lao động trong công ty được đào tạo có trình độ cao, hơn nữa công ty còn thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho nhân viên của mình bằng cách huấn luyện thêm. Hiện nay lực lượng lao động trong công ty là 77 người trong đó có 20 nữ chiếm 30,8% và 57 nam chiếm 69,2% tổng số lao động trong công ty. Tuổi trung bình của lao động trong công ty là 27,3. Trong đó thâm niên công tác trung bình của cán bộ là 2 năm 4 tháng.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ (%)
Dưới 25
44
57,15
26 – 30
27
35,06
31 – 35
4
5,19
Trên 35
2
2,60
Nguồn: Công ty CAVINET
Bảng 2: Cơ cấu lao dộng theo trình độ văn hoá:
Trình độ
Số người
Tỷ lệ(%)
Trên đại học
28
36,36
Đại học
39
50,65
Dưới đại học
10
12,99
Nguồn: Công ty CAVINET.
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty CAVINET có đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao chủ yếu là đại học và trên đại học, lao động trẻ và năng động chủ yếu ở độ tuổi dưới 30. Điều này tạo đièu kiện và cơ hội cho công ty phát rriển mạnh trong tương lai.
I.4. Đặc điểm về khách hàng của công ty CAVINET
CAVINET là công ty chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tin học. CAVINET có rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác nhau cung ứng ra thị trường. Mỗi sản phẩm, dịch vụ có ưu thế về mặt thị trường hay chiếm tỷ trọng khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên nhìn chung về mặt tổng thể toàn công ty thì thị trường chủ yếu là Miền Bắc tập trung ở Hà Nội và Miền Nam tập trung ở Sài Gòn. Tính trong cả nước thì thị phần của công ty chiếm khoảng 19% (Chỉ tính phần thông qua các doanh nghiệp Việt Nam) và 11% (gồm cả phần không thông qua các doanh nghiệp Việt Nam).
Khách hàng của công ty gồm có:
Các Bộ: Bộ Nội vụ (C27, A27, C17...), Bộ quốc phòng (Cục tác chiến, Học viện kỹ thuật quân sự, Học viện quốc phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Kho bạc nhà nước, Cục quản lý ứng dụng tin học, Tổng cục doanh nghiệp...)Bộ giáo đục và đào tạo...
Tổng cục : Tổng cục hải quan, tổng cục thống kê, Cục hàng không .
Các Ngân hàng: Ngân hàng quốc doanh (Nhà nước, Công thương, Đầu tư), Ngân hàng cổ phần (Hàng hải, á Châu...), Ngân hàng nước ngoài (May bank, Chinfond Bank, Public Bank, VID - Public Bank...)
Các công ty sản xuát và dịch vụ trong nước: Công ty phốt phát Lâm thao, Công ty phân đạm Hà Bắc, Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, Vietropetro. Vietnam airline, Liên hiệp đường sắt Việt Nam...
Các công ty liên doanh và nước ngoài: V- TRAC Co, Metropole, Khách sạn Sofitel Hotel, Mitsubishi , Unilever, Kao, Cargil, BP, Coca-Cola, Ford, ABB, International...
I.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CAVINET trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển không ổn định và tăng trưởng chậm. Nguyên nhân một phần do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á bắt đầu từ Thái Lan. Cuộc khủng hoảng này làm cho đầu tư chững lại ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty, doanh nghiệp trong cả nước. CAVINET là một công ty cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo tài tình và cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn thu được kết quả cao. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu: Doanh thu là một trong nhiều chỉ tiêu đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Tổng doanh thu: là tổng số tiền mà công ty thu được trong một năm từ các khách hàng mà công ty đã bán hàng hay cung cấp dịch vụ cho họ.
+ Doanh thu thuần: Là phần doanh thu sau khi đã trừ đi thuế và các khoản được giảm trừ.
Doanh thu của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm, trong đó doanh thu tin học là chủ yếu chiếm từ 65 đến 70% tổng doanh thu của công ty.
Bảng 3: Doanh thu tin học trong tổng doanh thu
Đơn vị : tỉ đồng.
Năm
Tổng DT
DT tin học
Tỉ lệ/ Tổng DT
2002
414
289,8
70%
2003
440
299,2
68%
2004
640
442,4
66%
Nguồn: Công ty CAVINET.
Mặc dù doanh thu tin học có sự tăng lên về mặt tuyệt đối nhưng về tương đối thì tỉ lề doanh thu tin học trong tổng doanh thu của công ty lại có xu hướng giảm xuống vì ngoài mặt hàng tin học công ty còn kinh doanh các mặt hàng phi tin khác như thiết bị bảo vệ môi trường, thiết bị điện, hoá chất, kim loại, thiết bị y tế... để tăng thêm thu nhập và tránh rủi ro.
Chi phí là tổng số tiền mà công ty bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình như chi mua hàng, chi quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Lợi nhuận: Là số tiền mà công ty thu được sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và nộp thuế cho Nhà nước.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí.
+ Lãi trước thuế = Lãi gộp - Chi phí (bán hàng và quản lý).
+ Lãi sau thuế = Lãi trước thuế - Thuế TNDN
Đối với Công ty CAVINET thuế TNDN = Lãi trước thuế * 32%.
Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua bảng sau.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CAVINET.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1.Tổng DT
414.000.000
440.000.000.
640.000.000
2.Thuế và các khoản giảm trừ
39.826.800
43.290.000
40.369.000
3. DT thuần
374.173.200
396.710.000
599.431.000
4. Giá vốn hàng bán
337.505.000
358.000.000
540.000.000
5. Lãi gộp
36.668.200
38.710.000
59.431.000
6. Chi phí
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
34.321.440
5.311.440
29.000.000
36.500.000
6.500.000
30.000.000
55.700.000
24.700.000
31.000.000
7. Lợi tức trước thuế
1.938.860,84
1.966.204,263
2.020.683,517
8.Thuế TNDN
620.435,469
629.185,364
646.618,725
9. Lợi tức sau thuế.
1.318.425,371
1.337.018,899
1.374.064,792
Nguồn: Công ty CAVINET.
Đánh giá kết quả kinh doanh.
Năm 2003: So với năm 2002 tổng doanh thu tăng 6,28% tức là tăng 26.000.000.000 đồng, chi phí tăng 6,3% tức là tăng 2.178.560.000 đồng trong đó chi phí bán hàng tăng 22,38% hay tăng 1.178.560.000 đồng còn chi phí quản lý tăng 3,45% hay tăng 1.000.000.000 đồng. Doanh thu và chi phí tăng nhiều trong khi lợi nhuận lại chỉ tăng 1,41% tức là tăng 27.343.243 đồng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đạt –243.968.238 đồng hay chi phí từ hoạt động tài chính tăng so với doanh thu từ hoạt động tài chính 243.968.238 đồng. Làm cho lợi nhuận của công ty tăng chậm hơn so với doanh thu và chi phí. Trong đó chi phí của công ty tăng chủ yếu do chi phí bán hàng tăng 23,8% tức tăng 1.178.560.000 đồng.
Bảng 5: So sánh kết quả kinh doanh của công ty CAVINET.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Các chỉ tiêu
2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối
% Tăng
Tuyệt đối
% Tăng
1. Doanh thu
26000000
6,28
200000000
45,45
2.Thuế và các khoản giảm trừ
3463200
8,7
-2721000
-6,29
3. Doanh thu thuần
22536800
6,02
202721000
51,_________
4. Giá vốn
20495000
6,07
182000000
50,84
5. Lãi gộp
1501800
4,1
20721000
53,53
6. Chi phí kinh doanh
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý.
2178560
1138560
1000000
6,3
22,38
3,45
19200000
18200000
1000000
52,6
180
3,33
7. Lãi trước thuế
27343,243
1,41
54479,254
2,77
8. Thuế TNDN
8749,895
1,41
17433,361
2,77
9. Lãi sau thuế
18593,528
1,41
37045,893
2,77
Nguồn: Công ty CAVINET
Năm 2004: Đây là năm mà công ty có doanh số bán tăng mạnh nhưng lợi nhuận lại tăng ít so với mức tăng của doanh thu. Tuy nhiên kết quả đạt được cả về tuyệt đối và tương đối đều cao hơn so với năm 2003 và 2002. Tổng doanh thu của công ty tăng 45,45% hay 200.000.000.000 đồng. Chi phí tăng nhanh hơn 52,6% tức tăng 19.200.000.000 đồng, trong đó chi phí bán hàng tăng rất nhanh 180% (18.200.000.000 đồng) còn chi phí quản lý chỉ tăng 3,3%. Lợi nhuận tăng 2,77% hay tăng 54.479.254 đồng. So với mức tăng của tổng doanh thu thì lợi nhuận tăng cao hơn năm trước nhưng mức tăng trưởng như vậy là thấp. Nguyên nhân đưa đến kết quả này là do:
Chi phí tăng quá nhanh so với doanh thu, đặc biệt là chi phí bán hàng. Trong thời gian này công ty tập trung nhiều cho việc xuất khẩu phần mềm với chi phí tốn kém nhưng kết quả thu được lại rất nhỏ do vậy làm cho chi phí bán hàng chung của toàn công ty tăng.
Chi phí cho hoạt động tài chính tăng rất lớn từ 521.000.000 đồng (2002) lên 2.027.000.000 đồng(2003) tức tăng 189% hay 1.056.000.000 đồng gấp 2,89 lần chi phí của năm trước trong khi thu nhập từ hoạt động này chỉ tăng 179.000.000 đồng.
Các khoản chi bất thường lớn tăng từ 40.467.480 đồng (2002) lên 157.599.553 đồng tức tăng 117.132.067 đồng hay tăng 189,45%.
Như vậy nhìn chung tình hình tài chính của công ty đạt kết quả tốt. Doanh số và lợi nhuận đều tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng tăng chưa cân xứng, doanh thu tăng mạnh hơn lợi nhuận. Nguyên nhân của việc lợi nhuận tăng chậm hơn chủ yếu do chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường tăng lên.
Thực trạng hoạt động kinh doanh máy vi tính của công ty CAVINET.
II.1. Hoạt động mua hàng.
Máy vi tính là một sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao chính vì vậy nó thường được sản xuất ở các nước công nghiệp phát triển có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến như Mỹ, ý , úc... và một số nước công nghiệp mới như Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia...ở Việt Nam hiện nay chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính mà chỉ có một số công ty lắp giáp máy tính như Mêkong Xanh, Tổng công ty điện tử tin học (VEIC), CMC, T&H nhưng chất lượng của các máy tính này còn thấp, chưa lôi cuốn được sự chú ý của khách hàng. Hầu hết các công ty tin học của Việt Nam hiện nay chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy tính trên thị trường Việt Nam chủ yếu được sản xuất từ các nước Đông Nam á và một số lượng không lớn được sản xuất tại Mỹ và Châu Âu.
Cũng như các công ty tin học khác, CAVINET là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu, thị yếu cũng như tâm lý sính hàng ngoại của khách hàng. Hiện nay công ty chủ trương kinh doanh “Máy hiệu”. Các sản phẩm máy vi tính hiện nay của công ty 100% là hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy thị trường mua của Công ty CAVINET có liên quan và gắn bó chặt chẽ với thị trường tin học thế giới cũng như việc công ty chưa có bộn phận lắp giáp chính thức nào mà chỉ có bộ phận mua bán các linh kiện, phụ kiện máy vi tính theo yêu cầu của khách hàng hay theo các đơn hàng.
Với phương châm kinh doanh “Hàng hiệu” Công ty đã nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ với hàng loạt các công ty tin học hàng đầu thế giới như COMPAQ, IBM, OLIVETTI...
Năm 1994, CAVINET ký hợp đồng làm đại lý phân phối cho IBM về máy tính để bàn, phần mềm, thiết bị mạng, máy chủ AS/400, RS/6000. Đến nay CAVINET đã trở thành đại lý bán IBM lớn nhất với trên 50% doanh số bán tại Việt Nam.
Năm 1995, CAVINET trở thành đại lý phân phối của hãng COMPAQ và nay cũng đã trở thành đại lý lớn nhất tại Việt Nam.
Công ty còn làm bạn hàng và đại lý phân phối sản phẩm cho hãng APC của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, Máy nối mạng vi tính cho D-Link, 3.Com, Packard Bell, Hewlet Packard, Intel, Cisco...
II.1.2. Tình hình mua hàng.
Với hai bạn hàng lớn là Compaq , IBM và một số bạn hàng khác của Mỹ, ý, úc..cung cấp máy tính cho CAVINET, giúp cho CAVINET có khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng thuận tiện nhu cầu của khách hàng. Đây là những nguồn hàng tương đối ổn định có thể đảm bảo đầu vào cho máy vi tính cho công ty. Lượng nhập máy tính của Công ty CAVINET từ các đối tác được thể hiện qua bảng số liệu sau.
Qua bảng số liệu này ta thấy công ty chủ yếu nhập hàng từ các hãng lớn là COMPAQ và IBM. Đây là hai hãng sản xuất máy tính hàng đầu của Mỹ có nhãn hiệu nổi tiếng và được nhiều người trên thế giới ưa chuộng. Hoạt động sản xuất, lắp ráp của hai hãng này không chỉ diễn ra tại nước sở tại là Mỹ mà còn mà chúng còn có trụ sở sản xuất và lắp ráp tại ở các nước khác như Singapore...
Lượng máy tính của Compaq luôn chiếm khoảng 50- 60% tổng số máy nhập về sau đó là IBM chiếm khoảng 35-45% và còn lại là của các hãng máy tính khác.
Bảng 6: Lượng nhập máy tính từ các đối tác.
Đơn vị: Bộ.
Các hãng máy tính
2002
2003
2004
Compaq
PC
Server
Portable
Consumer
3886
375
567
600
3668
245
506
528
4949
285
508
603
IBM
HP
Máy khác
4037
4134
4212
189
217
224
315
537
775
Tổng
9969
9871
10656
Nguồn: Công ty CAVINET.
Lượng máy nhập vào năm 2003 so với năm 2002 thấp hơn 98 bộ (Bộ ở đây có nghĩa bao gồm màn hình, bàn phím., chuột, bộ điều khiển trung tâm CPU). Việc nhập vào năm 2003 thấp hơn năm 2002 là do khả năng bán, tiêu thụ hàng thấp mà nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á bắt đầu có ảnh hưởng đến Việt Nam làm cho các hoạt động đâu tư chững lại. Đặc thù khách hàng của CAVINET là khách hàng dự án, các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức..., đây là những khách hàng có nhu cầu mua một lần lớn. Các công ty mỗi lần mua sắm được gọi là đầu tư mua sắm tài sản cố định. Do vậy xu hướng giảm đầu tư chung có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.Nhận thức được điều này nên công ty chỉ nhập hàng vừa đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là các dự án đang thực hiện, các đơn đặt hàng...
Năm 2004 lượng máy nhập của công ty tăng lên điều này phản ánh tình hình kinh doanh tốt vì có bán được hàng có bán được hàng thì công ty mới nhập về nếu không thì sẽ gây ra tình trạng ứ động vốn, tốn kém chi phí bảo quản, hư hỏng hoặc mất mát do hao mòn vô hình. So với năm 2002 thì năm 2004 lượng máy tính nhập về tăng 387 máy (tăng 6,89%), và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 785 máy hay tăng 7,95%. Việc kinh doanh tốt làm cho công ty nhập hàng nhiều lên tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng mức tăng chậm hơn, điều này phù hợp với xu thế tiêu dùng Máy vi tính giảm xuống trên thế giới và khu vực.
Trong cơ cấu nhập hàng của công ty chúng ta thấy khách hàng của công ty chủ yếu có nhu cầu Máy PC (máy tính để bàn) lượng máy nhập về luôn có khoảng 35-40% máy PC, sau đó là máy Consumer (máy tính gia đình), rồi đến máy Portable (máy tính xách tay) và máy Server (máy tính nối mạng). Các máy này thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu nhập hàng của công ty .
Qua bảng số liệu trang bên ta thấy gần như toàn bộ máy tính nhập về của công ty là từ Singapo. Việc nhập nhiều máy tính từ đất nước này là do các yếu tố sau:
- Các công ty toàn cầu như COMPAQ , IBM, OLIVETTI ... đều có trụ sở sản xuất và lắp giáp tại Singapo để theo đó phân phối cho các nước lân cận. Do vậy Singapo có công nghệ sản xuất và lắp giáp rất hiện đại, hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam á đều nhập về từ các nước này.
Bảng 7: Lượng Máy vi tính nhập về từ các nước.
Đơn vị: Bộ.
Nước
2002
2003
2004
Lượng
Tỷ lệ(%)
Lượng
Tỷ lệ
Lượng
Tỷ lệ
Sigapo
9774
99,02
10359
99,86
10568
99,17
Mỹ
27
0,27
14
0,14
18
0,17
úc
4
0,04
-
-
-
-
ý
66
0,67
-
-
70
0,66
Tổng
9871
100
10373
100
10656
100
Nguồn: Công ty CAVINET
Quan hệ hợp tác trao đổi buôn bán thương mại quốc tế giữa các nước trong khu vực Đông Nam á phát triển thuận lợi . Do đó thay vì phải nhập hàng từ Mỹ, công ty nhập hàng từ nước Singapo sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc mua bán, vận chuyển hàng hoá , giảm thiểu rủi ro, đưa hàng về một cách nhanh nhất để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Một số ít Máy vi tính công ty nhập về từ Mỹ, ý và úc. Thông thường hàng nhập từ các nước này không thường xuyên và tốn kém trong đặt hàng, mua hàng, vận chuyển nên chỉ khi nào khách hàng có nhu cầu hay đặt hàng mà hàng này tại Singapo không hoặc chưa có thì công ty mới nhập về để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
w Phương thức nhập hàng : Để nhập hàng công ty thường nhập theo kế hoạch của từng quý và của cả năm. Các kế hoạch này thường được lập dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường do các cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh, các nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện, dựa vào tình hình bán hàng của năm trước, các dự án đang thực hiện, các đơn đặt hàng để nhập hàng. Việc nhập hàng theo hình thức này đã giúp cho công ty tránh được tình trạng ứ động vốn do dự trữ quá nhiều. Nhưng đôi khi sảy ra tình trạng hàng về chậm hoặc chưa có hàng ngay để đáp ứng buộc công ty phải mua lại của công ty khác hoặc để tuột mất khách hàng.
Do đặc thù cua nhập khẩu hàng hoá công ty chủ yếu nhập hàng bằng đường biển, một số ít nhập bằng đường không. Vận chuyển bằng đường biển sẽ được nhiều và chi phí rẻ nhưng rủi ro lớn thậm chí rất lớn vì mặt hàng này có giá trị cao và cần tránh va đập, thời gian vận chuyển lâu. Đê tránh rủi ro công ty thường ký hợp đồng vận chuyển theo chuyến với các công ty bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh vì đây là những công ty bảo hiểm có uy tín lớn của Việt Nam.
Về vấn đề hợp đồng.
Mỗi lần nhập hàng công ty đều ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác giao hàng trong đó bao gồm các điều khoản cần thiết. Giá trị của các hợp đồng này thường được tính theo điều kiện giao hàng EXW hoặc FOB. Công ty sẽ đôn đốc việc thực hiện giao hàng đúng lượng, loại, chất lượng, đúng thời gian bằng cách chỉ định người giao nhận và theo dõi lịch trình chuẩn bị hàng đến xếp hàng khi hàng đã về đến đích theo quy định của hợp đồng.
Về vấn đề thanh toán hàng nhập khẩu.
Các bạn hàng của công ty thường là các bạn hàng truyền thống nên công ty thường áp dụng phương thức thanh toán tiền hàng bằng phương thức điện chuyể tiền và trả sau ngay sau khi nhận được hàng. Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc chiếm dụng vốn, tuy nhiên hợp đồng thanh toán theo phương thức này thường có giá trị nhỏ. Các hợp đồng có giá trị lớn thì công ty áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C trả chậm không huỷ ngang thông qua Ngân hàng VietcomBank hoặc Maritime Bank. Thời gian trả chậm thường từ 30 đến 60 ngày nên đã giúp cho công ty trong việc chiếm dụng vốn và thanh toán tiền hàng ngay sau khi đã bán hàng.
Các phương thức thanh toán trước, thanh toán trước một phần để đặt cọc chỉ áp dụng khi mua hàng của các đối tác không thường xuyên.
Các yêu cầu về thủ tuc thanh toán được quy định rất chặt chẽ trong hợp đồng buộc các bên phải thực hiện thì mới nhận được hàng cũng như nhận được tiền hàng.
Về nhận hàng.
Nhận hàng đường biển: Đặc thù của mặt hàng Máy vi tính là cần tránh va chạm mạnh nên công ty thường nhận hàng chuyển tiếp tức đến tận cảng Hải Phòng (hoặc Sài Gòn) sau đó đưa về kho hải quan Hà Nội (Gia Lâm) làm thủ tục kiểm hoá tại kho của công ty( 86 Thuỵ Khuê - Hà Nội). việc nhận hàng chuyển tiếp sẽ giúp công ty tránh được các thủ tục rườm rà không cần thiết
Nhận hàng đường hàng không: Khi hàng về đến sân bay Nội Bài thì sẽ có thông báo hàng đến của hãng vận chuyển, cán bộ phòng xuất nhập khẩu của công ty chuẩn bị hồ sơ và tiếp nhận tại hải quan Hà Nội tương tự như với nhận hàng chuyển tiếp.
II.2. Thực trạng hoạt động bán hàng.
Bán hàng là khâu quan trọng của quá trình kinh doanh, là khâu quyết định sau một chuỗi dài hoạt động. Bán hàng là sự chuyển hoá giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền (H- T- H) nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng về một gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3.doc