Mục tiêu nghiên cứu: Bướu đầu xác định mô hình bệnh ung thư tại
BVĐK tỉnh và tìm hiểu đặc điểm của một số ung thư hay gặp tại BVĐK
tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang và hồi cứu nhóm bệnh
nhân được chẩn đoán ung thưtại Khoa Giải Phẫu Bệnh BVĐK Quảng Nam
trong 5 năm từ 1/2002 đến 12/2006.
Kết quả: Mô hình bệnh ung thư: Kết quả nghiên cứu qua 5 năm cho
thấy các ung thư hay gặp nhất ở nam là: ung thư dạ dày, vòm miệng, đại trực
tràng, dương vật. Các ung thư hay gặp ở nữ là ung thư cổ tử cung, vú, đại
trực tràng. Tỉ lệ nam/nữ là 0,86%. 43% trường hợp ung thư được chẩn đoán
bằng tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ. Bệnh chiếm tỉ lệ cao ở Tam Kỳ, Núi
Thành, và Thăng Bình. Đặc điểm một số ung thư hay gặp: đối với ung thư
dạ dày, tần suất bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, tỉ lệ nam nữ ngang nhau. Ung
thư cổ tử cung có thể gặp ở người trẻ, bệnh có liên quan đến HPV. Ung thư
hạch phần lớn là di căn của ung thư biểu mô, ung thư hạch nguyên phát
chiếm tỉ lệ thấp, trong đó lymphôm không Hodgkin cao gấp đôi lymphôm
Hodgkin
88 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Mô hình bệnh ung thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔ HÌNH BỆNH UNG THƯ
MÔ HÌNH BỆNH UNG THƯ
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Bướu đầu xác định mô hình bệnh ung thư tại
BVĐK tỉnh và tìm hiểu đặc điểm của một số ung thư hay gặp tại BVĐK
tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang và hồi cứu nhóm bệnh
nhân được chẩn đoán ung thư tại Khoa Giải Phẫu Bệnh BVĐK Quảng Nam
trong 5 năm từ 1/2002 đến 12/2006.
Kết quả: Mô hình bệnh ung thư: Kết quả nghiên cứu qua 5 năm cho
thấy các ung thư hay gặp nhất ở nam là: ung thư dạ dày, vòm miệng, đại trực
tràng, dương vật. Các ung thư hay gặp ở nữ là ung thư cổ tử cung, vú, đại
trực tràng. Tỉ lệ nam/nữ là 0,86%. 43% trường hợp ung thư được chẩn đoán
bằng tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ. Bệnh chiếm tỉ lệ cao ở Tam Kỳ, Núi
Thành, và Thăng Bình. Đặc điểm một số ung thư hay gặp: đối với ung thư
dạ dày, tần suất bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, tỉ lệ nam nữ ngang nhau. Ung
thư cổ tử cung có thể gặp ở người trẻ, bệnh có liên quan đến HPV. Ung thư
hạch phần lớn là di căn của ung thư biểu mô, ung thư hạch nguyên phát
chiếm tỉ lệ thấp, trong đó lymphôm không Hodgkin cao gấp đôi lymphôm
Hodgkin.
ABSTRACT
Objectives: To establish the statistics of cancers and to acknowledge
the features of some common cancers diagnosed in the general hospital of
Quangnam
Method: descriptive and retrospective study of all cases of cancer
diagnosed at the department of pathology of the general hospital of Quang
Nam in 5 years (from January, 2002 to December, 2006).
Results: The statistics of cancer: After 5 years, we notify that cancers
most likely occurred in men include gastric cancers, oral cancers, colorectal
cancers, and penis cancers. The cancers most commonly found in women are
cervical cancers, breast cancers, colorectal cancers. The male- female ratio is
0.86%. 43% of cases were diagnosed by FNAC. Its incidence remains high
in Tamky, Nuithanh, and Thangbinh. The features of some common cancers:
in gastric cancers, the incidence raised with age. There is an equal risk
between male and female. Cervical cancers are likely to occur in young
individuals and related to infection of HPV. A high proportion of lymph
node cancers are metastases of epithelial carcinoma. The primary cancers
take low proportion, in which Non Hodgkin’s Lymphomas is twice higher
than Hodgkin’s lymphomas.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, mô hình bệnh tật ở nước ta đã có nhiều thay đổi, có sự đan
xen giữa các bệnh của một nước nghèo như: nhiễm trùng, ký sinh trùng, suy
dinh dưỡng... và bệnh của các nước phát triển như: tai nạn giao thông, các
hội chứng rối loạn chuyển hoá, tăng huyết áp, ung thư...
Đặc biệt gần đây báo chí liên tục nói đến các “làng ung thư” ở khắp
nơi trên cả nước. Số lượng bệnh nhân ung thư vào viện ngày càng tăng, gây
quá tải cho các bệnh viện chuyên ngành tuyến Trung ương. Do đó, Bộ Y tế
đã quyết định thành lập Khoa Ung bướu ở các bệnh viện tuyến tỉnh.
BVĐK Quảng nam là bệnh viện hạng II tuyến tỉnh, mới thành lập hơn
10 năm, Khoa Ung bướu chỉ mới được thành lập. Để có hướng đầu tư kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và đào tạo con người cho phù hợp với
tình hình địa phương, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu mô hình bệnh ung
thư tại BVĐK Quảng nam” với 2 mục tiêu:
- Bước đầu xác định mô hình bệnh ung thư tại BVĐK tỉnh.
- Tìm hiểu đặc điểm của một số ung thư hay gặp tại BVĐK tỉnh.
- Đây là cơ sở để mở rộng nghiên cứu mô hình bệnh ung thư trong
cộng đồng thời gian đến.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp
Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Phương tiện áp dụng
- Chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân và bệnh phẩm phẫu thuật được chẩn đoán Giải
phẫu bệnh tại Khoa Giải phẫu bệnh BVĐK Quảng nam là ung thư trong 5
năm, từ 1/2002 đến 12/2006.
- Kỹ thuật
Bệnh phẩm phẫu thuật được phẫu tích, vùi nến, cắt nhuộm HE, PAS,
Giêmsa. Bệnh nhân có u, hạch được chọc hút kim nhỏ hoặc phết bề mặt,
nhuộm Giêmsa, Papanicolaou.
- Đọc kết quả
Kết quả đọc dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại 10, 40, 100,
bằng Tế bào học và Mô bệnh học tại chỗ nếu kết quả rõ. Các trường hợp
không điển hình hay cần nhuộm Hoá mô miễn dịch thì gửi tuyến trên (Bộ
môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà nội và Khoa giải phẫu bệnh BV
Chợ rẫy TP. HCM).
- Xử lý thống kê
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo pháp pháp thống kê y học thông
thường.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BÀN LUẬN
Số lượng và tần số bệnh
Trong 7.400 bệnh phẩm phẫu thuật được chẩn đoán mô bệnh học và
7.600 bệnh nhân được chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào học, chúng tôi
chẩn đoán được 895 trường hợp ung thư; tỷ lệ bệnh ung thư là: 897/ 15.000
= 6% tại bệnh viện. Tỷ lệ phân bố các bệnh như sau:
Bảng 1: Tần suất bệnh ung thư tại BVĐK Quảng nam (từ cao đến
thấp)
TT
Loại bệnh
Số lượng (ca)
Tỷ lệ
(%)
Nam
Nữ
Cộng
1
Hạch
128
73
201
22
2
Dạ dày- ruột
49
48
97
11
3
Da
32
44
76
8
4
Vú
--
74
74
8
5
Cổ tử cung
--
63
63
7
6
Vòm, xoang, mũi, họng
37
21
58
6
7
Đại, trực tràng
31
26
57
6
8
Mô mềm
20
26
46
5
9
Xương sụn
17
19
36
4
10
Gan mật,tuỵ
21
09
30
3
11
Dương vật
29
--
29
3
12
Thân tử cung, buồng trứng
--
29
29
3
13
Tiết niệu
17
09
26
3
14
Tuyến giáp
10
11
21
2
15
Tuyến nước bọt
09
06
15
2
16
Tim, phổi
05
10
15
2
17
Não
06
06
12
1
18
Nhau thai
--
07
07
1
19
Thực quản
02
01
03
0
Cộng
413
482
895
100
- Các ung thư có tỷ lệ cao nhất ở hai giới là: Dạ dày- ruột, da, vú, cổ
tử cung, vòm- mũi- họng và đại- trực tràng.
- Ở nam, hay gặp nhất là ung thư dạ dày- ruột, sau đó là xoang- vòm
và đại- trực tràng.
- Ở nữ, cao nhất là ung thư vú và cổ tử cung, sau đó mới đến dạ dày-
ruột.
- Tỷ lệ nam/ nữ: 0,86.
- Bệnh lý của hạch chiếm số lượng cao nhất trong nghiên cứu (22%);
nhưng chủ yếu là hạch di căn, ung thư hạch nguyên phát chiếm tỷ lệ thấp.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tổ chức chống ung thư quốc
tế (UICC). So với trong nước thì tỷ lệ của chúng tôi phù hợp với Hà nội và
Đà nẵng, nhưng khác tỷ lệ một số bệnh với Tp. Hồ Chí Minh(4,5) (xem bảng
sau).
Tỷ lệ các vị trí mắc ung thư so với UICC và 3 trung tâm trong nước
Vị trí
Quảng nam
UICC
Hà nội
Tp. Hồ Chí Minh
Đà nẵng
Dạ dày
Da
Vú
CTC
Vòm họng
Đại trực tràng
Hạch
11
8
8
7
6
6
2,4
12,6
-
-
-
7,9
8,8
4,3
17
-
7,5
2,8
4,5
-
4,7
2,2
-
9,92
25,52
5,2
-
3,7
14,0
-
11,2
9,5
-
-
8,2
Các phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư:
Bảng 2: Các phương pháp sử dụng chẩn đoán ung thư.
Loại bệnh
Phương pháp chẩn đoán
Cộng
Tế bào học
Mô bệnh học
Hạch
169
32
201
Dạ dày- ruột
--
97
97
Da
12
64
76
Vú
55
19
74
Cổ tử cung
24
39
63
Vòm, xoang, mũi, họng
20
38
58
Đại, trực tràng
--
58
57
Mô mềm
24
22
46
Xương sụn
20
16
36
Gan mật,tuỵ
15
15
30
Dương vật
04
25
29
Thân tử cung, buồng trứng
--
29
29
Tiết niệu
--
26
26
Tuyến giáp
15
06
21
Tuyến nước bọt
08
07
15
Tim, phổi
15
--
15
Não
--
12
12
Nhau thai
--
07
07
Thực quản
--
03
03
Cộng
381
513
895
Chẩn đoán Tế bào học chọc dò kim nhỏ các khối u, hạch và các dịch
phết bề mặt là một công cụ hữu hiệu để chẩn đoán bệnh sớm, phù hợp với
tiêu chẩn của tổ chức Y tế thế giới đưa ra, đó là: nhanh, rẻ, đơn giản, nhạy,
đặc hiệu(1).
Theo bảng trên, tại bệnh viện chúng tôi sử dụng Tế bào học chẩn đoán
được hầu hết các bệnh ở vị trí bên ngoài cơ thể như: hạch, tuyến vú, tuyến
giáp, cổ tử cung. Những trường hợp khó mới cần đến Mô bệnh học. Mô
bệnh học thường được làm sau mổ triệt để, phục vụ cho phân typ và các kỹ
thuật chẩn đoán phân biệt các bệnh không điển hình hay khó.
Các tỷ lệ dùng các phương pháp chẩn đoán cũng giống với nghiên cứu
của Bệnh viện đa khoa Thái nguyên(3) với qui mô cũng tương đương
BVĐK Quảng nam.
Phân bố bệnh qua các năm
Bảng 3: Bệnh ung thư qua các năm.
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Cộng
Tần số
179
159
224
147
186
895
Tỷ lệ (%)
20
18
25
16
21
100
Mô hình bệnh ung thư tại BVĐK Quảng nam trong 5 năm qua khá ổn
định; riêng năm 2004 thì số lượng tăng hơn các năm khác (25%). Nhưng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Đây là cơ sở để xây dựng các chiến
lược về đào tạo, đầu tư mua sắm, xây dựng kết cấu hạ tầng cho khoa Ung
bướu những năm tiếp theo.
Tuổi và giới
Bảng 4: Phân loại bệnh theo tuổi và giới
Tuổi
Giới
<= 20
21- 40
41- 60
>60
Cộng
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Nam
11
3
49
12
134
32
219
53
413
100
Nữ
13
3
75
16
156
32
238
49
482
100
Cộng
24
3
124
14
290
32
457
51
895
100
Ung thư tăng dần theo tuổi là điều đã được y văn khẳng định; nhưng
trong nghiên cứu cho thấy: 17% bệnh nhân ung thư là dưới 40t. Đây là độ
tuổi sung sức nhất của cuộc đời, với nhiều cống hiến cho xã hội... Điều đó
đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu các yếu tố nguy cơ ung thư và thời gian tác
động của các yếu tố đó ở địa phương.
Tỷ lệ nam nữ mắc ung thư trong nghiên cứu không có sự khác biệt,
phù hợp với y văn, vì mỗi giới có các bệnh đặc thù.
Bệnh ung thư theo địa phương
Bảng 5: Tổng hợp bệnh theo địa phương
Các loại bệnh
Núi thành
Tam Kỳ
Tiên Phước
Trà My
Thăng Bình
Khác(*)
Cộng
Hạch
30
64
14
12
50
31
201
Dạ dày- ruột
20
36
09
02
24
05
97
Da
14
25
07
03
21
06
76
Vú
18
24
08
--
19
05
74
Cổ tử cung
12
18
10
02
14
07
63
Vòm, xoang, mũi, họng
14
17
04
--
18
05
58
Đại, trực tràng
13
23
02
02
13
05
57
Mô mềm
14
15
03
01
10
03
46
Xương sụn
09
12
05
02
05
03
36
Gan mật,tuỵ
10
07
04
01
04
04
30
Dương vật
06
11
03
--
04
05
29
Thân tử cung, buồng trứng
05
10
04
02
05
03
29
Tiết niệu
10
12
02
--
02
--
26
Tuyến giáp
01
02
03
--
06
09
21
Tuyến nước bọt
05
04
01
01
01
03
15
Tim, phổi
05
04
02
--
01
03
15
Não
01
05
01
01
03
01
12
Nhau thai
01
01
02
--
02
01
07
Thực quản
--
02
01
--
--
--
03
Cộng
188
292
85
29
202
99
895
%
21
33
9
3
23
11
100
(*): Bệnh phần lớn ỏ khu vực phía Nam của tỉnh, các huyện phía Bắc
gần Đà nẵng hơn, nên không được đưa vào nghiên cứu này; do đó, tỷ lệ bệnh
không đại diện cho cộng đồng của cả tỉnh.
- Tại khu vực phía Nam tỉnh Quảng nam, bệnh gặp nhiều nhất ở các
huyện đồng bằng; cao nhất là Tp. Tam kỳ (33%), sau đó là Thăng bình và
Núi thành (23% và 21%). Các huyện miền núi: Trà my, Tiên phước tỷ lệ
thấp hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,5).
- Xét về các bệnh ung thư thường gặp đã nói ở phần trên, thì Tam kỳ
vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn các huyện khác.
Một số đặc điểm của các ung thư thường gặp
Về ung thư hạch:
Bảng 6: Phân loại các bệnh ung thư hạch.
Loại bệnh
Lymphôm Hodgkin
Lymphôm không Hodgkin
Hạch di căn
Cộng
Tần số
15
30
156
201
Tỷ lệ (%)
7
15
78
100
Rất ít trường hợp ung thư hạch nguyên phát (2,4%). Tỷ lệ này phù
hợp với các tác giả(3,4,5); trong đó lymphôm không Hodgkin nhiều gấp đôi
bệnh Hodgkin; 78% trường hợp còn lại là hạch di căn.
Bảng 7: Các loại bệnh ung thư di căn hạch.
Loại bệnh
Ung thư biểu mô
Ung thư liên kết
Cộng
Tần số
148
8
156
Tỷ lệ (%)
95
05
100
* Nhận xét: Phần lớn bệnh ung thư di căn hạch là ung thư biểu mô
(95%), ung thư liên kết có di căn hạch nhưng hiếm; do các loại ung thư liên
kết thường di căn theo đường máu.
Về ung thư dạ dày- ruột
Từ bảng 1, bảng 2 và bảng 3, cho thấy:
- Ung thư dạ dày trong nghiên cứu chúng tôi không có sự khác biệt về
giới (tỷ lệ nam/ nữ là: 48/49). Theo y văn thì nam thường cao hơn nữ.
- Về địa phương
Tam kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất (36%); Núi Thành và Thăng Bình tỷ lệ
ngang nhau (20 và 24%).
Về lứa tuổi và giới tính
Bảng 8: Tuổi và giới trong ung thư dạ dày.
Tuổi
<= 20
21- 40
41- 60
> 60
Cộng
Giới
Nam
--
05
18
27
50
Nữ
--
05
10
32
47
Cộng
--
10
28
59
97
Bệnh tăng dần theo tuổi, nhỏ nhất chúng tôi gặp là nữ 24t; so với
nghiên cứu của Huỳnh Kim Thôi tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108,
thì tỷ lệ người trẻ trong nghiên cứu này cao hơn(2).
Về ung thư cổ tử cung
- Theo bảng 2, trong 63 trường hợp ung thư cổ tử cung, Tế bào học
chẩn đoán được 24 trường hợp (38%), Mô bệnh học chẩn đoán trong 39
trường hợp (62%).
- Liên quan giữa ung thư cổ tử cung với dấu hiệu nhiễm HPV: Nhiễm
HPV làm biến đổi tế bào biểu mô cổ tử cung với hình ảnh khoảng trống
quanh nhân (tế bào rỗng).
Bảng 9: HPV và Ung thư cổ tử cung
Có tế bào rỗng
Không có tế bào rỗng
Cộng
Tần số
48
15
63
Tỷ lệ (%)
76
24
100
Phần lớn ung thư cổ tử cung phát hiện được còn kèm với dấu hiệu
gián tiếp của nhiễm HPV. Điều này đã được y văn khẳng định; nhưng tại
bệnh viện chúng tôi không có điều kiện để phân typ để phục vụ cho tiêm
vắc-xin phòng ngừa cho cộng đồng về sau.
Bảng 10: Lứa tuổi ung thư cổ tử cung.
Lứa tuổi
<= 20
21- 40
41- 60
>60
Cộng
Tần số
1
4
25
33
63
Tỷ lệ (%)
2
6
40
52
100
Cũng như các loại ung thư khác, ung thư cổ tử cung cũng tăng dần
theo tuổi; nhóm có tỷ lệ cao nhất là trên 60t (52%). Đặc biệt chúng tôi gặp
một trường hợp ung thư rất trẻ (17t), chưa có gia đình. Khả năng bé gái bị
lây truyền HPV từ mẹ trong lúc sinh.
KẾT LUẬN
Bước đầu nghiên cứu mô hình bệnh ung thư tại BVĐK Quảng nam
qua 5 năm (2002- 2006), chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Mô hình bệnh ung thư
- Ung thư hay gặp tại BVĐK Quảng nam thứ tự là: dạ dày, da, vú, cổ
tử cung, vòm , đại trực tràng; các loại ung thư khác tỷ lệ thấp hơn.
- 43% trường hợp được chẩn đoán bằng Tế bào học chọc hút kim nhỏ
hay phết bề mặt.
- Tỷ lệ nam/ nữ mắc ung thư nói chung là ngang nhau. Nhưng có
những đặc thù bệnh cho từng giới; ở nam thứ tự là: ung thư dạ dày, vòm
miệng, đại- trực tràng, dương vật; ở nữ là: ung thư cổ tử cung, vú, dạ dày,
đại trực tràng.
- Bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao ở Tam kỳ (33%), sau đó là Núi thành
và Thăng bình (21 và 23%); các huyện khác tỷ lệ thấp.
Một số đặc điểm các ung thư thường gặp:
- Ung thư dạ dày: Bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, tỷ lệ nam/nữ ngang
nhau; Tam kỳ vẫn là địa phương chiếm tỷ lệ bệnh cao.
- Ung thư cổ tử cung: cũng tăng dần theo nhóm tuổi, nhưng có thể gặp
ở bệnh nhân rất trẻ (17t); bệnh có liên quan đến nhiễm HPV.
- Ung thư hạch: Phần lớn là hạch di căn của ung thư biểu mô (78%);
ung thư hạch nguyên phát chiếm tỷ lệ thấp (2,4%), trong đó lymphôm không
Hodgkin nhiều gấp đôi lymphôm Hodgkin.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29_8142.pdf