Đề tài Lịch sử Việt Nam và pháp luật thế giới

1. Địa lý - kinh tế-xã hội

1.1 Địa lý – kinh tế : nền kinh tế sớm có nhiều thành phần

- Nằm trên bán đảo Ban-can ở phía Nam châu Âu, thuận lợi cho việc thương mại, buôn bán, họ có thể vượt qua Địa Trung Hải tới Cận Đông là Bắc Phi, phía Bắc là Bắc Âu, phía Tây là Tây Âu và Đại Tây Dương, có nhiều thuận lợi cho giao lưu hàng hoá, thương nghiệp, nhiều hải cảng tốt

- Sản phẩm : lúa mì, lúa đại mạch, nho(nấu rượu), ôliu (lấy dầu); nghề thủ công, chế tạo vũ khí, công cụ sản xuất cũng rất phát triển

- khác hoàn toàn châu áCông thương nghiệp : chưa có máy móc nhưng nền kinh tế vận hành theo cơ chế hàng hoá thị trường, có chủ nô có trong tay hàng ngàn nô lệ, nền kinh tế thị trường La Mã rất phát triển (tương đối giống CNTB thời kỳ cận đại)

1.2 Xã hội

- TK 8 TCN, Hy Lạp bước vào thời kỳ XH có giai cấp tan rã một cách triệt để, tư hữu phát riển mạnh, nó quyết định cách thức phát triển của xã hội

- XH có 3 giai cấp : chủ nô, nông dân-thị dân, nô lệ

2. Lịch sử Hy Lạp – La Mã

2.1 Lịch sử cổ đại Hy Lạp

Vào TK 8 TCN, nhiều thành bang, có 2 hình thúc nhà nước tồn tại là nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac và cộng hoà dân chủ chủ nô Aten.

Kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển rất rực rỡ nhất là vào khoảng TK 5 TCN.

Đến TK 2 TCN : Hy Lạp bị sụp đổ dưới sự xâm lược của đế quốc La Mã.

 

doc18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Lịch sử Việt Nam và pháp luật thế giới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chiến tranh và chấm dứt chiến tranh • Nhận xét : NNTS Mỹ duy trì chế độ lưỡng đảng cân bằng, thẩm quyền mỗi viện là rất lớn và tương xứng, đặc biệt thẩm quyền chung của Nghị viện Mỹ khi luôn quy định biểu quyết là 2/3, làm cho các quyết định được thông qua ở nghị viện mang tính chính xác rất cao. Chức năng quyền hạn của nghị viện Mỹ trên thực tế là kìm chế, đối trọng với các nhánh quyền lực khác, đặc biệt là quyền hành pháp. Nghị viện của NNTS Mỹ là nghị viện hoạt động có hiệu quả nhất và có quyền năng thực chất nhất. o Tổng thống : Điều 2 khoản 1 HP 1787 quy định: mọi quyền hành pháp cao nhất thuộc về Tổng thống hợp chủng quốc Hoa kì. Thế quyền của Tông thống Mỹ là một trong những thế quyền nắm bắt quyền lực lớn nhất. Nước Mỹ không thể một ngày không có Tổng thống. • Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu cơ quan lập pháp, có quyền lập ra chính phủ của mình. HP Mỹ còn trao cho Tổng thống trọng trách là điều hành, quản lý làm cho HP&PL được thực thi một cách tốt nhất. Với quy định ấy, Tổng thống là người duy nhất có quyền quản ký nhà nước. • Biểu hiện : HP&PL không trao cho phó tổng thống và các bộ trưởng bất kỳ một thẩm quyền độc lập nào của chính quyền liên bang. • Điều kiện để được đi tranh cử tông thống :  - 35 tuổi trở lên, - phải được sinh ra tại nước Mỹ,  - 14 năm làm việc và sinh sống tại bang ra tranh cử,  - nhiệm kỳ 4 năm, không đương chức quá 2 nhiệm kỳ • Thẩm quyền, quyền hạn :  - Nhánh quyền hành pháp : là người duy nhất có quyền bổ nhiệm các bộ trưởng để thành lập chính phủ của mình. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Chính phủ chỉ là cơ quan tư vấn, giúp việc cho tổng thống. Ngoài ra, Tổng thống còn được quyền ban bố tất cả các loại văn bản như chỉ thị, quyết định mà không cần phải có sự phê chuẩn của nghị viện. - Nhánh quyền lập pháp : có quyền phê chuẩn tất cả các đạo luật quyền phủ quyết của tổng thống đối với các đạo luật đã được nghị viện thông qua. - Chỉ duy nhất Tổng thống được quyền triệu tập các phiên hopc đặc biệt hoặc của mỗi viện, hoặc cả hai viện mà ở các phiên họp ấy, Tổng thống thông báo những vấn đề quan trọng nhất của chính quyền liên bang. - Quyền tư pháp : được quyền bổ nhiệm tất cả các thành viên của pháp viện tối cao toàn liên bang với nhiệm kỳ suốt đời. - Quyền ân xá tội phạm - Quyền quân sự và đối ngoại : Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang, có quyền bổ nhiệm các tướng lĩnh cao cấp trong quân đội, là người đứng đầu các lực lượng an ninh QG, cho phép Tổng thống được sử dụng lực lượng quân đội để bảo vệ hoà bình và an ninh nước Mỹ. - Được quyền tuyên bố và chấm dứt tình trạng khẩn cấp - Được quyền bổ nhiệm các đại sứ ngoại giao, ký các điều ước quốc tế, đông thời có trách nhiệm bảo vệ người Mỹ sinh sông và làm việc ở nước ngoài cũng như người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Mỹ thông qua con đường ngoại giao. o Pháp viện tối cao : gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp thuận của thượng nghị viện. Quyền hạn : - Phán quyết các đạo luật có hợp hiến hay không - Giải thích PL - Quyền tối cao về xét xử c. Thủ đoạn hai đảng tư sản thay nhau cầm quyền Mục đích : - Bảo đảm giai cấp tư sản độc quyền thống trị nhà nước - Ngăn chặn đại biểu của quần chúng nhân dân trở thành quan chức trong bộ máy NNTS - Các đảng TS là nơi cung cấp đội ngũ quan chức cho bộ d. Chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước TS Mỹ • Chức năng đối nội :  - Duy trì, củng cố, bảo vệ sự thông trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp TS trong XH TBCN - Quản lý nền kinh tế TBCN - Giải quyết những vấn đề XH quan trọng và cấp bách • Chức năng đối ngoại - Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài - Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên TG - Bành trướng, mở rộng thị trường như Mỹ Latinh, các nước ở châu á. Đến cuối TK 19, Mỹ trở thành đối thủ đáng gờm của các thực dân châu Âu trong cuộc chiến giành thuộc địa. Câu 9 : Nhà nước Hy Lạp - La Mã thời cổ đại 1. Địa lý - kinh tế-xã hội 1.1 Địa lý – kinh tế : nền kinh tế sớm có nhiều thành phần - Nằm trên bán đảo Ban-can ở phía Nam châu Âu, thuận lợi cho việc thương mại, buôn bán, họ có thể vượt qua Địa Trung Hải tới Cận Đông là Bắc Phi, phía Bắc là Bắc Âu, phía Tây là Tây Âu và Đại Tây Dương, có nhiều thuận lợi cho giao lưu hàng hoá, thương nghiệp, nhiều hải cảng tốt - Sản phẩm : lúa mì, lúa đại mạch, nho(nấu rượu), ôliu (lấy dầu); nghề thủ công, chế tạo vũ khí, công cụ sản xuất cũng rất phát triển - khác hoàn toàn châu áàCông thương nghiệp : chưa có máy móc nhưng nền kinh tế vận hành theo cơ chế hàng hoá thị trường, có chủ nô có trong tay hàng ngàn nô lệ, nền kinh tế thị trường La Mã rất phát triển (tương đối giống CNTB thời kỳ cận đại) 1.2 Xã hội - TK 8 TCN, Hy Lạp bước vào thời kỳ XH có giai cấp tan rã một cách triệt để, tư hữu phát riển mạnh, nó quyết định cách thức phát triển của xã hội - XH có 3 giai cấp : chủ nô, nông dân-thị dân, nô lệ  2. Lịch sử Hy Lạp – La Mã 2.1 Lịch sử cổ đại Hy Lạp Vào TK 8 TCN, nhiều thành bang, có 2 hình thúc nhà nước tồn tại là nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac và cộng hoà dân chủ chủ nô Aten. Kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển rất rực rỡ nhất là vào khoảng TK 5 TCN. Đến TK 2 TCN : Hy Lạp bị sụp đổ dưới sự xâm lược của đế quốc La Mã. 2.2 Lịch sử cổ đại La Mã TK 6 TCN, trên bán đảo Italia, hình thành nhiều QG của nhiều tộc người khác nhau. Người Latin (bao gồm La Mã) đã dựng nước ở miền trung nước Italia, TK 6 TCN, người Latin xây dựng thành Rome ở bên bờ sông Typơrơ. Sự phát triển của đế quốc La Mã gắn liền với những cuộc chiến tranh xâm lược, mở rộng lãnh thổ, xây dựng một đế quốc La Mã rộng lớn nhất thời kỳ cổ đại. Đế quốc La Mã chinh phục toàn bộ bán đảo Italia, Nam Âu, xâm lược toàn bộ Bắc Âu, Tây Âu (tức là toàn bộ nước Anh bây giờ), qua Địa Trung Hải xâm lược toàn bộ Lưỡng Hà, toàn bộ Bắc Phi, TK 2 TCN là thời kỳ hưng thịnh của đế quốc La Mã, biên giới phía Nam kéo dài xuống tận sa mạc Sahara. TK 5 SCN, đế quốc La Mã sụp đổ, chế độ nô lệ La Mã kết thúc cũng tức là kết thúc thời kỳ cổ đại. 3. Nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spác 3.1 Sự ra đời của nhà nước  Quá trình ra đời NN Spac đồng hành cùng quá trình xâm lược và thiết lập ách thông trị của người Đô-riêng ở Spac. Vào TK 12-11 TCN, người Đô-riêng tràn vào xâm lược vùng đất của ngươid Akêăng. Cả hai tộc người này đều đang ở trạng thái công xã nguyên thuỷ đang tan rã, Vào TK 9 TCN, người Đô-riêng xây dựng thành Spac. Trong quá trình xâm chiếm, ở thành Spac dần dần hình thành mầm mống của XH có giai cấp và NN. Đến TK 8-7 TCN, người Đô-riêng tiếp tục xâm lược vùng đất bên cạnh của người Ilốt biến cư dân ở đây thành nô lệ tập thể. Sau cuộc xâm chiếm đó, quan hệ nô lệ được xuất hiện trọn vẹn. Sự phân chia giai cấp được xác lập vững chắc với việc phân chia cư dân thành ba giai cấp khác nhau là người Spac (thống trị), người Ilốt (nô lệ) và người Piriecơ (thợ thủ công). Ngăn chặn không cho tầng lớp công thương nghiệp (người Pirieccơ) giàu lên, phát triển thế lực, NN Spac đã thi hành chính sách hạn chế công thương nghiệp. Thành bang Spac là quốc gia nông nghiệp. 3.2 Tổ chức bộ máy nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac - Đứng đầu là Hai Vua (tàn dư của chế độ công xã thị tộc-đứng đầu là hai thủ lĩnh), là thành viên trong hội đồng trưởng lão, vừa là thủ lĩnh QS, vừa là tăng lữ tối cao, vừa là người xử án. Tuy nhiêm, khác với những ông vua chuyên chính của phương Đông, quyền lực Hai vua không lớn lắm. - Hội đồng trưởng lão gồm 28 vị trưởng lão và hai vua. Trưởng lão là người có đọ tuổi từ 60 tuổi trở lên được chọn từ đội ngũ những quý tộc danh vọng, có vai trò quan trọng trong bộ máy NN, có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước. - Hội nghị công dân, về hình thúc là CQ quyền lực cao nhất, mọi người Spac trên 30 tuổi đều có thể tham gia hội nghị công dân. Mọi người thông qua hay phản đối những vấn đề trong hội nghị bằng những tiếng thét chứ không được thảo luạn gì. Khi biểu quyết những vấn đề quan trọng những người dự hội nghị chia thành hai hàng, qua đó biết được tỷ lệ số người đồng ý hay phản đối. Tuy nhiên, hội nghị công dân thường chỉ mang tính hình thức vì dễ xảy ra tiêu cực lại không được họp thường xuyên mà phải tuỳ theo quyết định của Hai Vua. - Về sau, do mâu thuẫn giữa hội đồng trưởng lão và hội nghị công dân ngày một gay gắt nên một CQ có quyền hạn rất lớn được thành lập đó là Hội đồng 5 quan giám sát-là đại biểu của tập đoàn quý tộc bảo thủ nhất, có quyền hành rất lớn như giám sát vua, giám sát hội đòng trưởng lão...Thực chất, nó là CQ lãnh đạo tối cao xủa NN nhằm tập trung quyền lực vào tay tầng lớp quý tộc chủ nô. - NN Spac đặc biệt chú trọng quân đôị. Lục quân Spac là đội quân thiện chiến. Mọi ngưòi trong toàn đất nước đều chú ý phát triển quân đội, các bé trai được huấn luyện từ năm 7 tuổi để trở thành chiến sĩ dũng cảm, nhanh nhẹn..đến năm 20 tuổi được mặc quân phục và đến năm 60 tuổi mới được cởi bỏ bộ quần áo lính. Trong quá trình phát triển của lịch sử Hy Lạp cổ đại, NN Spac là dinh luỹ của thế lực chủ nô phản động nhất, chống lại những thành bang theo chính thể CH dân chủ chủ nô. Quyền lực NN tập trung tối đa vào tay tập đoành quý tộc chủ nô và quyền dân chủ của những người tự do bị hạn chế tới mức tối thiểu. Bởi vậy, NN Spac là NN CH quý tộc chủ nô điển hình nhất. 4. Nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô Aten 4.1 Quá trình Aten chuyển sang chính thể cộng hoà Cũng như nhiều vùng khác ở Hy Lạp, đến khoảng TK 8 - TK 6 TCN, Aten bắt đầu bước vào xã hội có giai cấp và có nhà nước. ở Aten, công thương nghiệp phát triển rất sớm với tốc độ rất nhanh, bên cạnh tầng lớp quý tộc chủ nô, tầng lớp chủ nô mới (chủ nô công thương) xuất hiện rất sớm, tăng nhanh về số lượng và mạnh về kinh tế, họ giữ vai trò quan trọng trong quá trinhg hình thành và phát triển chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô Aten sau này. Quá trình chuyển biến sang chính thể cộng hoà được chuyển biến và đấu tranh bằng nhiều hình thức như bạo lực, cải cách giữa một bên là chủ nô nông nghiệp (chủ nô cũ) và một bên là chủ nô công thương (chủ nô mới) để thiết lập nền cộng hoà, chủ yếu chuyển biến bằng cải cách với những cuộc cải cách lớn như cải cách Xôlông, cải cách Clixten, cải cách Pêriclet. Các cuộc cải cách đều theo hướng có lợi cho chủ nô công thương, hạn chế quyền lực chính trị của chủ nô nông nghiệp và tăng cường thế lực kinh tế, chính trị của chủ nô công thương và bình dân. Qua các cuộc cải cách đã hình thành các đặc trưng cơ bản của nhà nước : - chia dân cư theo khu vực hành chính để cai trị. - cơ quan quyền lực công cộng : Đại hội công dân, hội đồng 500 Chủ nô công thương và bình dân thắng triệt để hình thành chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô Aten. 4.2. Cấu trúc bộ máy nhà nước Biểu hiện 5. Nhà nước La Mã 5.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà nước La Mã Bán đảo Italia vươn ra Địa Trung Hải có nhiều đồng bằng rộng và đất đai màu mỡ, lag nơi gặp gỡ của những luông văn minh Đông và Tây Địa Trung Hải. Trước khi La Mã chiếm toàn bộ Italia, ở đây coa 3 tộc người sinh sông, người Hy Lạp ở phía Nam, người Êtơrutxcơ ở phía Bắc và người Latin ở phía trung. Người Latinn cho xây dựng thành La Mã nên họ được gọi là người La Mã. Quá trình hình thành NN La Mã là kết quả của cảc hai yếu tố : sự phân hoá XH, phân hoá giai cấp ở tộc người Latin và tộc người Êtơrutxcơ và cuộc đấu tranh của người Latin chống lại sự xâm lược của người Êtơrutxcơ. Xã hội người La Mã thời kỳ này vẫn là chế độ quân sự bộ lạc, sau đó, XH dần bị phân hoá thành quý tộc chủ nô, nô lệ, bình dân.  XH từng bước chuyển sang XH có giai cấp và nhà nước xuất hiện. 5.2 Tổ chức bộ máy NN La Mã (chính thể CH quý tộc sau đó chuyển sang chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô) Cơ cấu nhà nước La Mã được hình thành trong mấy thế kỷ, đến TK 3 TCN mới được hoàn chỉnh. Chính thể CH quý tộc ở La Mã có những đặc điểm là ở TƯ các cơ quan chuyên chính gồm : Nghị viện (viện nguyên lão), Đại hội nhân dân và các cơ quan chấp chính.Nó thể hiện sâu sắc tính chất quý tộc của nhà nước La Mã. Đó là chính thể CH quý tộc. Nghị viện (viện nguyên lão) gồm 300 người và chỉ những người giàu có mới được bầu vào nghị viện. Nghị viện là chính phủ, là cơ quan hành chính cấp cao nhất. Mặc dù không có quyền lập pháp nhưng nghị viện có quyền soạn thảo tất cả các dự thảo luật và nếu như nghị viện không đông ý thì đại hội nhân dân không thể thông qua được luật hoặc bầu ra những quan chấp chính. Đại hội công dân gồm có đại hội xăng-tu-ri và đại hội nhân dân. Đại hội xăng-tu-ri là đại hội theo đơn vị quân đội của các đẳng cấp, có quyền hàn lớn, giải quyết các vấn đề về chiến tranh, hoà bình, bầu ra các quan chức cao cấp của NN. Đại hội nhân dân là cơ quan lập pháp, mọi công dân đều có quyền tham gia đại hội để giải quyết các vấn đề như những vấn đề liên quan đến lãnh thổ, các vấn đề liên quan tới hôn nhân, gia đình, thừa kế và việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo. Đại hội nhân dân là đại hội chỉ mang tính hình thức, các chức vụ đều không có lương và phải bỏ nhiều tiền để chiêu đãi, vì vậy, người nghèo khồn có điều kiện vào những chức vụ trong bộ máy nhà nước. Cơ quan chấp hành và điều hành những công việc hằng ngày là các cơ quan chấp chính do đại hội nhân dân bầu ra. Cùng với những thay đổi trong xã hội chiếm hữu nô lệ, các nhà nước chiếm hữu nô lệ có chính thể cộng hoà từng bước chuyển dần sang chính thể quân chủ. Quyền lực nhà nước chủ yếu tập trung vào tay các vua (hoàng đế), được truyền từ đời này sang đời khác theo nguyên tắc cha truyền con nối để bảo vệ lợi ích cho một số những chủ nô giàu có trong xã hội. Nền cộng hoà quý tộc chủ nô bị xoá bỏ vĩnh viễn khi Oc-ta-vit lên nắm quyền, là viên tướng nắm quyền chỉ huy tối cao quân đội với danh hiệu hoàng đế, có toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước, hầu hết những cơ quan nhà nước của chính thể cộng hoà bị giải tán. Chính thể quân chủ chuyên chế vừa là sản phẩm của thời kỳ suy vong và sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ, vừa là công cụ thống trị của giai cấp chủ nô của đế quốc La Mã. Đến TK 5, đế quốc La Mã bị phong kiến hoá. La Mã xây dựng bộ máy nhà nước theo chính thể cộng hoà quý tộc đã bắt đầu có sựu phân chia và giám sát quyền lực. Thiết chế chính trị của La Mã đã đặt nền móng cho chiều hướng phát triển của nền văn minh cận hiện đại của châu Âu. Nguyên nhân của sự tan rã, suy vong của đế quốc La Mã : - Quá rộng lớn - QHSX PK đã được hình thành - Người Giec-manh đã tràn vào xâm lược La Mã.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclich_su_vn_va_pl_the_gioi_7562.doc
Tài liệu liên quan