Nói đến lạm phát là chúng ta liên tưởng ngay đến một nền kinh tế vì nó tồn tại song song với các chế độ khác nhau trong những thời kỳ lịch sử khác nhau nhưng các biểu hiện của nó vô cùng đa dạng và phức tạp. Do vậy để hiểu được lạm phát và khắc phục lạm phát ở nước ta là một việc không dễ dàng gì.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự đổi mới cơ chế đất nước ,Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể như các sách báo đã cho biết các thông tin và tiết kiệm - đầu tư có chiều hướng đi xuống từ năm 1997. Đúng ra tiết kiệm đầu tư phải cao hơn các năm trước nhờ chỉ số lạm phát thấp nhất trong mười năm qua, thực tế việc cắt viện trợ làm xuất hiện hiệu quả hoạt động kinh tế vĩ mô sẽ tồi tệ hơn nữa, chính phủ đã phản ứng lại cú sốc này bằng cách tự do hoá giá cả và cải cách cơ cấu cách đã làm giảm mức lạm phát so với thời kỳ 1985-1988 trong một thời gian ngắn việc Việt Nam chuyển từ ngoại thương Liên xô sang thị trường Đông á mà không bị suy thoái là phi thường điều đó cho thấy sức mạnh tiềm năng của nền kinh tế là lớn .
Mặc dù cuộc cải cách của Việt Nam thời kỳ 1981- 1991 đã gây ấn tượng lớn nhưng nền kinh tế vẫn chưa ổn định mức lạm phát vẫn còn quá cao mà nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn phải đối phó với hàng loạt những vấn đề nghiêm trọng trong thời gian trước mắt này nhưng từ năm 1994 trở về đây tình trạng lạm phát nước ta đã giảm đi nhiều điều đó thể hiện nền kinh tế nước ta đã ổn định được một phần lớn so với thời kỳ trước đây.
Tiểu luận này em đề cập tới vấn đề: Lạm phát ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam. Trong bài viết có sử dụng một số sách tham khảo như: lạm phát và chống lạm phát, lý thuyết lạm phát và một số sách báo khác
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Đề tài Lạm phát ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu
Nói đến lạm phát là chúng ta liên tưởng ngay đến một nền kinh tế vì nó tồn tại song song với các chế độ khác nhau trong những thời kỳ lịch sử khác nhau nhưng các biểu hiện của nó vô cùng đa dạng và phức tạp. Do vậy để hiểu được lạm phát và khắc phục lạm phát ở nước ta là một việc không dễ dàng gì.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự đổi mới cơ chế đất nước ,Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể như các sách báo đã cho biết các thông tin và tiết kiệm - đầu tư có chiều hướng đi xuống từ năm 1997. Đúng ra tiết kiệm đầu tư phải cao hơn các năm trước nhờ chỉ số lạm phát thấp nhất trong mười năm qua, thực tế việc cắt viện trợ làm xuất hiện hiệu quả hoạt động kinh tế vĩ mô sẽ tồi tệ hơn nữa, chính phủ đã phản ứng lại cú sốc này bằng cách tự do hoá giá cả và cải cách cơ cấu cách đã làm giảm mức lạm phát so với thời kỳ 1985-1988 trong một thời gian ngắn việc Việt Nam chuyển từ ngoại thương Liên xô sang thị trường Đông á mà không bị suy thoái là phi thường điều đó cho thấy sức mạnh tiềm năng của nền kinh tế là lớn .
Mặc dù cuộc cải cách của Việt Nam thời kỳ 1981- 1991 đã gây ấn tượng lớn nhưng nền kinh tế vẫn chưa ổn định mức lạm phát vẫn còn quá cao mà nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn phải đối phó với hàng loạt những vấn đề nghiêm trọng trong thời gian trước mắt này nhưng từ năm 1994 trở về đây tình trạng lạm phát nước ta đã giảm đi nhiều điều đó thể hiện nền kinh tế nước ta đã ổn định được một phần lớn so với thời kỳ trước đây.
Tiểu luận này em đề cập tới vấn đề: Lạm phát ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam. Trong bài viết có sử dụng một số sách tham khảo như: lạm phát và chống lạm phát, lý thuyết lạm phát và một số sách báo khác
Chương I: Khái quát chung về lạm phát
I. Khái niệm:
Lạm phát là sự tràn ngập trong lưu thông, một dấu hiệu, khối lượng giá trị quá thừa dẫn đến sự mất giá của tiền tệ và sự phân phối lại thu nhập quôc dân.
Lạm phát có thể xảy ra trong nhiều trường hợp khác nhau :có thể tiền tệ tăng nhưng hàng hoá không tăng hoặc tăng ít, có nhiều trường hợp tiền tệ tăng mà hàng hóa giảm hoặc có trường hợp tiền tệ giảm nhưng tốc độ giảm của hàng hóa cao hơn, và các trường hợp trên sẽ dẫn đến một hậu quả là tổng số tiền lưu thông vượt quá giá trị của hàng hóa trong lưu thông. Điều đó dẫn đến tất yếu đồng tiền sẽ mất giá, sự mất giá cảu tiền tệ có thể được biểu thị thông qua giá cả của vàng và tỉ giá hối đoái
Đứng về mặt kinh tế mà xét thì lạm phát xảy ra khi khối cung tiền tệ trong lưu thông tăng nhanh hơn mức tăng của sản xuất.
II. Phân loai lạm phát
1> Lạm phát thấp:
Loai lạm phát này xẩy ra với mức tăng chậm của gía cả được giới hạn ở mức độ một con số hàng năm (tức là > 10%). Trong điều kiện lạm phát thấp gía cả tương đối thay đổi chậm và được coi như là ổn định.
2> Lạm phát phi mã:
Mức độ tăng của gía cả đã ở hai con số trở lên hàng năm trở lên.
Lạm phát phi mã gây tác hại nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng-lãi suất thực tế giảm xuống dưới 0 (có nơi lãi suất thực tế giảm xuống tới 50-100/năm), nhân dân tránh giữ tiền mặt
3>. Siêu lạm phát
Tiền giấy được phát hành ào ạt, gía cả tăng lên với tốc độ chóng mặt trên 1000 lần/năm. Ví dụ như siêu lạm phát ở Đức. Từ tháng 1/1922 đến tháng 11/1923 chỉ số gía cả tăng 10 triệu lần.
III. Sự phát triển của khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại
Trong điều kiện hiện đại khi mà nền kinh tế của một nước luôn được gắn liền với nền kinh tế thế giới thì biểu hiện của lạm phát được thể hiện qua một số yếu tố mới.
Trong điều kiện hệ thống ngân hàng đựơc mở rộng, lạm phát còn thể hiện ở chỗ khối lượng tiền ghi sổ tăng vọt nhanh chóng, bên cạnh khối lượng tiền giấy phát ra trong lưu thông. Nhưng điều cần chú ý là khi khối lượng tiền ghi sổ tăng lên có nghĩa là khối lượng tín dụng tăng lên, nó có tác động lớn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy lạm phát trong điều kiện hiện đại còn có nghĩa là sự gia tăng các phương tiện chi trả trong đó có khối lượng tín dụng ngắn hạn gia tăng nhanh chóng.
Bên cạnh đó lạm phát trong điều kiện hiên đại còn là chính sách của Nhà nước nhằm kích thích sản xuất, chống lại nạn thất nghiệp, bù đắp các chi phí thiếu hụt của ngân sách, lạm phát đôi khi được những kẻ bóc lột lợi dụng để bóc lột nhiều hơn nữa những người làm công ăn lương. Tuy nhiên không nhất thiết là lạm phát phải có lợi duy nhất cho những người bóc lột, và đôi khi nó lại là chính sách kích thích sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối lượng tiền trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất, kích thích sự tiêu dùng của Chính phủ và nhân dân. Vì vậy nó kích thích sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên việc sử dụng chính sách như vậy là cần phải thận trọng vì nó dẫn đến sự quá đà đưa lạm phát tiến lên với tốc độ cao
IV. Nguyên nhân của lạm phát trong điều kiện hiên đại
Lạm phát có nhiều nguyên nhân không giống nhau, vì vậy khái niệm về lạm phát cũng khác nhau
1. Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân sách
Đây là nguyên nhân thông thường nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi tiêu của Nhà nước (y tế, giáo dục, quốc phòng) và do nhu cầu khuếch trương nền kinh tế. Nhà nước của một quốc gia chủ trương phát hành thêm tiền vào lưu thông để bù đắp cho các chi phí nói trên đang thiếu hụt.
Nguyên nhân của lạm phát ở đây được xác định là lạm phát do cầu hàng hoá vượt khả năng cung. Hàng hoá bị săn đuổi bởi lượng chi tiêu quá lớn. Và bản chất của nó là chi tiêu quá nhiều trong lúc lượng cung hàng hoá bị hạn chế.
2. Lạm phát do nguyên nhân chi phí
Trong điều kiện hiện nay, xu hướng tăng gía cả các loại hàng hoá và tiền lương công nhân luôn luôn diễn ra trước khi nền kinh tế đạt được một khối lượng công ăn việc làm nhất định. Điều đó có nghĩa là chi phí sản xuất đã đẩy gía cả tăng lên ngay cả trong các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ, lạm phát xẩy ra.
Lạm phát như vậy có nguyên nhân là do sức đẩy của chi phí sản xuất.
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy rằng nếu tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động sẽ đẩy chi phí sản xuất tăng lên có nghĩa là chi phí tiền công trong một đơn vị sản phẩm tăng lên đã đẩy giá cả hàng hoá tăng lên. Thực chất ở các nền kinh tế tư bản khi các cuộc đấu tranh của công đoàn dạt được một thoả thuận về mức lương mới, thì các nhà tư bản lại tìm cách lấy lại khoản mà họ đã mất đi do tăng tiền lương cho công nhân bằng cách nâng giá bán hàng hoá lên.
3. Lạm phát ỳ
Lạm phát ỳ là một khái niệm của các nhà kinh tế tư bản, là lạm phát chỉ tăng với một tỷ lệ không đổi hàng năm trong một thời gian dài. ở những nước có lạm phát ỳ xẩy ra, có nghĩa là nền kinh tế ở nước đó có một sự cân bằng mong đợi, tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ được trông đợi và dược đưa vào các hợp đồng và các thoả thuận không chính thức. Tỷ lệ lạm phát đó được Ngân hàng Trung ương, chính sách tài chính của Nhà nước, giới tư bản và cả giới lao động thừa nhận và phê chuẩn nó. Đó là một sự lạm phát nằm trong kết cấu biểu hiện một sự cân bằng trung hoà và nó chỉ biến đổi khi có sự chấn động kinh tế xảy ra (tỷ lệ ỳ tăng hoặc giảm).
Chương II
Tác động và giải pháp khắc phục lạm phát
I. Tác động của lạm phát
Một vấn đề đặt ra ở đây là rất khó đánh giá đúng tác hại của lạm phát
1. Lạm phát làm phân phối lại thu nhập của cải giữa các giai cấp khác nhau
Nhìn một cách xác thực thì khi lạm phát xẩy ra thì người bị thiệt hại là người làm công ăn lương, những người gửi tiền là bị thiệt hại, còn những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi. Để tránh thiệt hại đáng tiếc xảy ra thì chúng ta phải làm như thế nào, điều đó đã được một số nhà kinh tế đưa ra bài toán lãi suất cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với đúng tỉ lệ lạm phát
Một cách tổng quan hơn là khi có dự đoán về lạm phát thì người làm ăn kinh tế ngầm dự trữ vàng, đầu tư vào bất động sản và ngồi chờ lạm phát xẩy ra. và nhờ bất động sản đã giàu lên nhanh chóng. Còn những người làm công ăn lương đã nghèo nay càng nghèo hơn. và ngược lại khi giá vàng bị đẩy lùi trở lại thì những kẻ dự trữ vàng vẫn không bị thiệt hại gì
Tóm lai trong những thời kỳ này, người gửi tiền tiết kiệm là bị thiệt hại nhiều nhất.
2. Tác động của lạm phát đối với phát triển kinh tế và công ăn việc làm
Khi có lạm phát xảy ra nói chung nó có tác động làm tăng trưởng nền kinh tế và tạo ra công ăn việc làm đó là đối với nền kinh tế thông tin . còn đối với nền kinh tế bao cấp thì sao?đó sẽ là điều hoàn toàn ngược lại, vì việc sản xuất nhiều hay ít đều do Nhà nước quy định quy định, chỉ tiêu gía cả dược Nhà nước ấn định, nên sự thúc đẩy của lạm phát với gia tăng sản xuất là không có. Nhìn chung ở giai đoạn hiện nay mọi người đều có chỗ làm cả nhưng không đủ việc để làm. Đây là một dạng thất nghiệp trá hình.
Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát đồng nghĩa với cung tín dụng lớn lên quá nhanh chóng, nó tạo cơ hội cho các nhà kinh doanh để đầu tư thêm, công ăn việc làm cũng được tạo ra. Nhưng khi lạm phát giảm thì lao động và tư bản bị bỏ không, không sử dụng hết năng lực của nền kinh tế. Lúc này các món nợ của ngân hàng và các chủ nợ khác sẽ dễ dàng thu lại được, nhưng nếu là ngân hàng tư nhân họ sẽ không bị thiệt hại gì cả mà chỉ có người gửi tiền mới bị thệt hại. Nhưng nếu ngân hàng là của Nhà nước chủ yếu hoạt động bằng vốn ngân sách thì thật là một nguy cơ khi có lạm phát, vốn được cấp sẽ bị hao mòn dần, càng bổ sung thêm vốn thì tốc độ lạm phát càng tăng lên nhanh. Tất nhiên lạm phát tăng lên thì có khuynh hướng tăng tiền lương và chi phí sản xuất. Trong điều kiện bao cấp do kinh tế phát triển không phù hợp vớ mức tăng của lạm phát nên tài sản quốc gia sẽ bị mất mát đáng kể và đến khi Nhà nước sử dụng các biện pháp để đẩy lùi lạm phát thì lập tức nhiều món tiền cho vay của Nhà nước khó được hoàn trả (nợ khó đòi tăng lên) và Nhà nướcvẫn cứ bị nghèo đi.
Tuy nhiên cần lưu ý là tuỳ thuộc vào mức độ lạm phát mà sự thiệt hại của lạm phát sẽ như thế nào. Lạm phát thấp vừa phải chỉ gây tác động vừa phải. Lạm phát cao sẽ gây tác hại lớn hơn. Về khía cạnh chính trị, lạm phát làm nhân dân phẫn nộ. Xung đột giai cấp sẽ xẩy ra ở các nước tư bản, ở các nước xã hội chủ nghĩa nhân dân sẽ phản ứng do việc phân phối không công bằng: bộ phận sản xuất luôn luôn được tăng thu nhập trong khi bộ phận hành chính sự nghiệp bị sụt giảm.
3. Các tác động khác của lạm phát
+>Lạm phát cân bằng có dự tính trước
Đây là một cuộc lạm phát vừa cân bằng vừa dự đoán trước được không có ảnh hưởng gì đến sản lượng thực tế, hiệu quả hoặc phân phối thu nhập.
+>Lạm phát không cân bằng
Thực tế là lạm phát thường đẩy các chi phí tăng lên, đẩy thuế tăng lên. Có nghĩa là nó ảnh hưởng dến sản lượng và thu nhập.
Khi lạm phát tăng, người ta có xu hướng giữ hàng hoá bất động sản và các loai hàng hoá không bị mất giá như vàng, đồ cổ. Tiền ở ngân hàng sẽ bị người gửi rút ra để mua hàng hoá, các nhà sản xuất kinh doanh phải tính toán các khoản dự trữ tiền mặt của mình vừa phải để không bị thiệt hại. Nhưng tiền tệ vẫn cứ phải đI vào lưu thông, nên quay vòng của nó tăng rất nhanh, làm cho lượng tiền lưu thông bị dư thừa càng lớn, tốc độ lạm phát, làm cho lượng tiền lưu thông bị dư thừa càng lớn, tốc độ lạm phát sẽ bị đẩy lên nhanh hơn.
Trong các nền công nghiệp có điều tiết lạm phát có tác động tế nhị hơn là các nhà kinh doanh công nghiệp và thương nghiệp thường xin điều chỉnh giá cho phù hợp với sự tăng giá của thị trường.
Khi lạm phát phát triển gía cả sẽ không chính xác, quá trình mua bán sẽ trở nên hỗn loạn. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc phân phối lại thu nhập quốc dân.
Như vậy sự tác hại của lạm phát có thể tóm lược qua một số điểm sau:
+> Nếu lạm phát là cân bằng và dự đoán trước được thì lạm phát không gây ra tác hại gì cả
+>Nếu lạm phát là cân bằng nhưng không dự đoán trước được thì nó sẽ gây ra sự phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các tầng lớp dân cư.
+>Nếu lạm phát là không cân bằng nhưng có dự đoán trước được thì nó sẽ không gây ra tác hại đối với phân phối thu nhập quốc dân nhưng gây ra thiệt hại về hiệu quả kinh tế.
+>Nếu lạm phát là không cân bằng và không dự đoán trước được nó sẽ gây ra thiệt hại về hiệu quả của nền kinh tế và phân phối lại thu nhập quốc dân.
+>Dù muốn hay không Nhà nước đều không dung thứ cho một tỷ lệ lạm phát cao. Và một đIều quan trọng mà chúng ta cần thấy được là lạm phát kích kinh tế
II. Các giải pháp khắc phục lạm phát
1. Chính sách xiết chặt lượng cung tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước có thể quyết định thắt chặt mức cung tiền tệ. Điều đó sẽ có kết quả là lãi suất tăng lên (ở một mức độ nhất định). Lý do là do thị trường tiền tệ bị chi phối bởi sự phối hợ qua lại giữa sự mong muốn của công chúng về việc nắm giữ tiền và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
2. Kiềm giữ gía cả
Nhà nước có thể thực hiện chính sách kiềm giữ gía cả bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Nhập hàng hoá của nước ngoài để bổ sung cho hàng hoá trong nước
- Xuất kho dự trữ vàng và ngoại tệ bán cho dân chúng (khó thực hiện ở các nước nghèo)
- Kiểm soát giá cả: Biện pháp này chỉ có tác động nhất thời và trong cơ chế thị trường,và một sự thật là rất khó để kiểm soát được mức giá
3. ấn định mức lãi suất cao
Việc ấn định này là do nhà nước quyết định. Khi mức lãi suất tiền gửi tăng lên, những người có tiền sẽ thấy có lợi khi gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lạI biện pháp này sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng trở nên khó khăn hơn, vì lãi suất quá cao ngân hàng sẽ không có thể cho vay được nhiều và sẽ bị lỗ, và một điều có thể xẩy ra nếu lãi suất tiền gửi cao quá mức lợi tức đầu tư thì các nhà kinh doanh sẽ không đầu tư cho sản xuất nữa mà tìm cách đư vốn của mình vào ngân hàng vì nó không chịu dược sức ép rủi ro và vẫn có lợi tức cao.
4. Giảm chỉ tiêu của ngân sách
Bằng nhiều biện pháp như hạn chế tăng tiền lương, chi tiêu hợp lý, chống lãng phí một cách bất hợp lý
Đây là một phương sách có hiệu quả trong việc chống lạm phát
5. Biện pháp lạm phát chống lạm phát
Có nghĩa là việc đầu tư phải mạnh lại hiệu quả chắc chắn. Nếu không nó sẽ đẩy lạm phát lên cao nữa.
6. Thực hiện một chiến lược thị trường cạnh tranh toàn diện
ở đây chúng ta cần phải xoá bỏ mọi ngăn cản đối với hoạt động của thị trường. Và nếu quá trình cạnh tranh được nâng lên ở mức độ hoàn hảo thì gía cả sẽ có xu giảm đi (do cạnh tranh).
7. Chính sách thu nhập dựa trên thuế
Đây là chính sách mới tìm cách chế ngự gía cả, sử dụng kích thích vĩ mô để đạt chính sách vĩ mô, và mục đích của chính sách này là trợ cấp cho người có tiền lương thấp hoặc các mặt hàng có gía cả tăng chậm và đánh thuế những người làm tăng lạm phát.
8. Mua lấy một tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát
Giữa lạm phát và thất nghiệp là hai yếu tố nghịch nhau. Như vậy không thể triệt tiêu lạm phát được vì như thế thất nghiệp sẽ tăng lên rất nhanh. Vì vậy ở đây người ta phải mua lấy một tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp vừa phải để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bình thường.
Chương III
Liên hệ thực tế ở Việt nam
I. Lạm phát ở Việt nam
1. Lạm phát trong giai đoạn 1980 trở về trước
Trong giai đoạn này lạm phát chịu ảnh hưởng sâu sắc của những đặc điểm trong sự phát triển kinh tế của cả hai giai đoạn đó là quá trình lạm phát trong những năm 1956-1975 của kinh tế miền bắc xã hội chủ nghĩa và những năm 1975-1980 trong phạm vi cả nước:. Những đặc trưng chủ yếu của lạm phát là:
* Lạm phát kéo dài suốt 25 năm của cả hai giai đoạn phát triển kinh tế, nhưng không phải là một quá trình liên tục, diễn biến theo hướng tăng lên.
* Trong quá trình lạm phát 25 năm do cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp gây ra, song hành hai thị trường: thị trường của Nhà nướcvà thị trường tự do.
Giữa hai thị trường này có sự tách rời là giữa thị trường có tổ chức và thị trường tự do nên trong giai đoạn này căn bệnh lạm phát chưa được phát hiện trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tuy nhiên có nhiều thời kỳ trong 25 năm nói trên chỉ số bán lẻ do Nhà nước quy định không hề thay đổi, thậm chí có nhiều năm diễn biến theo chiều hướng “giảm phát” một cách giả tạo.
2. Lạm phát trong giai đoạn 1981-1985:
Trong giai đoạn này kể từ cuộc cải cách (tổng điều chỉnh) gía cả, tiền lương và cuộc cải cách về cơ chế quản lý trong nông nghiệp, công nghiệp đầu thập kỷ 80 cho đến Đại hội Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ VI (12/1986), lạm phát và chống lạm phát gắn liền với quá trình cải cách cơ chế kinh tế và quản lý kinh tế.
Nhìn chung Ngân sách Nhà nước trong 10 năm (1975-1985) đã có biến động bất lợi (thâm hụt lớn) và làm tăng nhân tố lạm phát. Đặc biệt trong năm1984 một phần lạm phát đã bị đẩy lùi và đã bắt đầu có những cải cách từng phần đã có những yếu tố tăng cầu.
Qua diễn biến của lạm phát trong 5 năm 1981-1985, có thể rút ra một số nhận xét chủ yếu sau:
1) Nếu lạm phát trước đây gắn liền với chiến tranh và trong thời gian dài ở miền Bắc, thì trong 5 năm này đã diễn ra trong thời bình, và sau này lạm phát đã diễn ra trên quy mô cả nước.
2)Lạm phát vẫn tồn tạI song song dưới hai dạng ngầm và công khai, nhưng 5 năm này phần công khai có xu hướng chiếm ưu thế
3) Cải cách giá 1981-1982 và 1985 đã là tác nhân quan trọng, nổi bật, thậm chí trên một giác độ nào đó có thể xem là tác nhân trực tiếp của lạm phát sau đó và kéo dài cho đến cuối giai đoạn này.
4) Nguyên nhân trưc tiếp dẫn đén bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế là những sai lầm làm mất cân đối nghiêm trọng trong các quan hệ phân phối thu nhập quốc dân, trong chính sách tài chính và ngân sách Nhà nước, trong chính sách tiền tệ, tín dụng. Kết quả là cầu đã bị kích lên quá đáng dẫn đến lạm phát cao hơn.
5) Quá trình cải cách giá lương tiền đã có mục tiêu và bước đi khá thận trọng, song vẫn không lường trước được khả năng xảy ra lạm phát
3. Giai đoạn siêu lạm phát 1986-1988
Lạm phát trong giai đoạn này có 6 đặc trưng nổi bật so với các giai đoạn trước như sau:
* Mức độ rất cao (3 con số) kéo dài trong hơn 3 năm liên tục, là sự kiện hiếm có không những trong lịch sử kinh tế Việt nam mà cả đối với phần lớn các nền kinh tế khác trên thế giới.
* Được mở đầu bằng cuộc cải cách lớn về gía cả và lương cùng với việc đổi tiền, và đó chính là nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ lạm phát 3 con số thời kỳ này.
* Thời kỳ 1986-1988 ảnh hưởng gía cả trong quan hệ xuất nhập khẩu tuy có nhẹ hơn thời kỳ 1981-1985 song vẫn bất lợi cho cán cân thanh toán của Việt nam.
*Đã có những cải cách khá quan trọng đối với cơ chế kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Vào những năm(1976-1980)
* Tính chất công khai của lạm phát được thể hiện rõ rệt hơn bất kỳ giai đoạn nào trước đó.
Những hệ quả đó là một nguyên nhân trực tiếp dẫn nền kinh tế Việt nam lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội trong nhiều năm.
4>. Giai đoạn kiềm chế và đẩy lùi lạm phát cao (2 con số):
Sau một thập kỷ lạm phát cao (2 con số) liên tục, trong đó có 3 năm (1986-1988) lạm phát 3 con số với hệ quả tiêu cực nền kinh tế lâm vào khủng hoảng kéo dài, nhưng đến năm 1989 đã chuyển sang một giai đoạn mới của lạm phát được đặc trưng bởi hạ cơn sốt lạm phát và cho đến năm 1994 triển vọng bước qua thời kỳ kiểm soát lạm phát một con số là khả năng có thể thực hiện được.
Về diễn biến của lạm phát trong 6 năm (1989-1994) có thể chia thành:
* Năm 1989 với tính chất là năm diễn ra bước ngoặt tạo mốc lớn có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc chống lạm phát ở Việt nam.
* Năm 1990-1991 với những ảnh hưởng nổi bật từ nhân tố bên ngoài rất nặng nề
* Hai năm tiếp theo 1992-1993 mở đầu của thời kỳ mới về chất lượng của công cuộc kiểm soát lạm phát.
* Năm 1994 là năm không chỉ là bước ngoặt của cải cách kinh tế Việt nam. Đây là một năm thu được thành tựu lớn về tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp và xuất khẩu của nhiều ngành kinh tế chủ yếu có tốc độ tăng khá.
II>. Biện pháp chống lạm phát ở Việt nam
1. Biện pháp lành mạnh hoá ngân sách Nhà nước và đổi mới chính sách thuế
Đối với Việt nam, nhiệm vụ lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia trước hết là hạn chế thâm hụt ngân sách Nhà nước, đã được đặt lên hàng đầu trong những nỗ lực của Chính phủ nhằm từng bước thực thi một cách có hiệu quả chính sáchổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát.
Hiện nay tình trạng trốn thuế là rất phổ biến,các công cụ kiểm soát tàI chính còn đang yếu kém nên luật thuế không được thực hiện đầy đủ,việc nộp thuế phần lớn còn thông qua “đàm phán” thuế
2. Tăng cường sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ
Quá trình chống lạm phát diễn ra đồng thời với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, trong đó có vấn đề đổi mới căn bản chính sách tài chính quốc gia. Vì vậy, tác động của các chính sách tài chính đối với việc chống lạm phát không chỉ đơn thuần là vấn đề giảm bội chi ngân sách mà trên thực tế các chính sách tài chính mới còn phải tác động sâu rộng hơn, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các biện pháp tài chính vẫn còn nhiều tồn tại lớn, đáng lo ngại nhất là chưa thiết lập được cơ chế kiểm soát tài chính và thực hiện kỷ luật tài chính trong toàn bộ nền kinh tế để cho sự tác động của chính sách tiền tệ và hệ thống lãi suất trên thị trường tiền tệ-tín dụng và vai trò của nó trong việc chống lạm phát ở Việt nam trong thời gian tới có hiệu quả, cần phải sử dụng các công cụ của ngân hàng Trung ương.
3. Biện pháp giá cả :
Sự thay đổi của mặt bằng gía cả thể hiện qua chỉ số của giá là thước đo quan trọng về mức độ lạm phát. Tuy nhiên việc sử dụng chính sách gía cả nhằm chống lạm phát lại là vấn đề khác và trên thực tế nhiều nước đã thực hiện với những mức độ khác nhau. Như ở Việt nam đã thực thi một cách cương quyết giải pháp xoá bao cấp qua giá trên thực tế đã có tác dụng rất quan trọng làm lành mạnh hoá thu chi ngân sách, góp phần chống lạm phát.
4. Sử dụng quỹ bình ổn gía cả
Cơ chế thu phụ, thu lập quỹ bình ổn gía cả dược Chính phủ cho phép thực hiện từ giữa năm 1993. Việc khai thác tốt hiệu quả của cơ chế này sẽ góp phần vào việc bình ổn gía cả thị trường, kiềm chế lạm phát.
5. Sự tác động về phía cung và cơ cấu hàng hoá góp phần tạo ra cân đối tiền hàng
* Do có những đặc điểm khác biệt giữa lạm phát trong quá trình chuyển đổi qua cơ chế thị trường so với lạm phát trong điều kiện một nền kinh tế thị trường đã phát triển
* Các biện pháp về tự do hoá thương mại trên thị trường nội địa: xu hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế đã và sẽ tạo ra những chuyển bién quan trọng trong cơ cấu kinh tế của những năm tiếp theo,và xu hướng này cá tính chất vững chắc nó như là chiếc van tương đối an toàn để đảm bảo kiểm soát và kiềm chế lạm phát
* Các giải pháp trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại:
Trên lĩnh vực ngoại thương, sự phát triển nhanh chóng, thay đổi mau lệ về cả kim ngạch và khu vực thị trường, đã góp phần đưa nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn. Sự gia tăng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu không chỉ có tác động đảm bảo các nhu cầu lớn của nền sản xuất, chế biến, xuất khẩu mà còn có tác dụng quan trọng tham gia vào cân đối tiền hàng trên thị trường nội địa.
Tỷ giá hối đoái ổn định đã có tác dụng kiềm chế lạm phát chi phí, ổn định gía cả đầu vào đối với tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo khả năng ổn định lãi suất tín dụng và đẩy lùi tâm lý lạm phát.
Một lĩnh vực khác của chính sách kinh tế đối ngoại là huy động vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và các khoản tín dụng quốc tế. Giải pháp này sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế.
Như vậy qua nhưng phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ được thực trạng lạm phát ở Việt nam trong nhiều năm qua và những năm khó khăn mà nhà nước ta vẫn còn bị hạn chế trong quá trình chống lạm phát. bên cạnh đó ta cũng thấy được những thành quả to lớn mà nhà nước ta đã đạt được thông qua các chính sách và giải pháp kinh tế đối ngoại đúng đắn sẽ sẽ tạo ra những yếu tố cần thiết và phát huy tác dụng tích cực chống, đẩy lùi, kiềm chế và kiểm soát lạm phát ở Việt nam.
Kết luận
Với bản chất năng động và giàu thực tiễn, Việt nam đã điều hành quá trình chống lạm phát một cách sáng tạo, không sa vào lý thuyết sách vở thuần tuý và giáo điều, mà sử dụng các giải pháp phù hợp với thực tế, vừa sử dụng công cụ của chính sách tài chính tiền tệ, vừa sử dụng các giải pháp phi tài chính tiền tệ, gắn chống lạm phát với tiềm lực mới của công cụôc đổi mới, gắn chống lạm phát với quá trình đổi mới để hỗ trợ và làm điều kiện thúc đẩy lẫn nhau, tạo ra những kết quả ngoài dự kiến của nhiều nhà phân tích kinh tế của thế giới và trong nước,và kết quả khôi phục được lòng tin đối với đồng tiền Việt nam và niềm tin đối với chính sách và năng lực điều hành nền kinh tế của Nhà nước, sự lãnh đạo kinh tế của Đảng Cộng sản Việt nam.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình KTVM - DHKTQD
2. Tạp chí tài chính
3. Tạp chí ngân hàng
4. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
5. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam
6. Tạp chí Thông tin tài chính
7. Tạp chí Phát triển kinh tế.
Mục lục
Nội dung
Trang
Mở bài
1
Chương 1. Khái quát chung về lạm phát
2
I. Khái niệm
2
II. Phân loại lạm phát
2
III. Sự phát triển của khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện tại
2
IV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72223.doc