Đề tài Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại phát sinh tại thị xã Hà Đông

Chất thải nguy hại hiện nay là vấn đề mà các nhà môi trường học và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Do chất thải nguy hại liên quan rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng và mức sống của mỗi người dân nên luôn được chính phủ chú ý. Hiện nay vấn đề chất thải nguy hại đó được các nước phát triển đưa vào vấn đề trọng tâm trong bảo vệ môi trường. Việc quản lý chất thải nguy hại ở mỗi quốc gia là khỏc nhau do đặc thù kinh tế, trỡnh độ phỏt triển khoa học kỹ thuật và ý thức về mụi trường của mỗi quốc gia là khỏc nhau. Nhỡn chung những nước phát triển quan tâm hơn đến môi trường hơn những nước đang phát triển hoặc chưa phát triển. Vấn đề môi trường đang được nhà nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam quan tõm và đang trên từng bước thay đổi mang tính tích cực. Việc bảo vệ môi trường gắn liền với lợi ích của từng cá nhân trong xó hội với nhu cầu sức khoẻ và quyền lợi về kinh tế. Chớnh vỡ vậy việc nguyờn cứu và tỡm hiểu, thu thập thụng tin về mụi trường là cần thiết. Cục Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường nước ta đã rất quan tâm đến chất thải và chất thải nguy hại và có nhiều đề tài thực hiện về vấn đề này.

Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Viện Khoa Học và Công Nghệ, sinh viên thực tập đã được tham gia và có những đóng góp nhỏ cho công việc Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại phát sinh tại thị xã Hà Đông.

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại phát sinh tại thị xã Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu. Chất thải nguy hại hiện nay là vấn đề mà cỏc nhà mụi trường học và cỏc nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Do chất thải nguy hại liờn quan rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng và mức sống của mỗi người dõn nờn luôn được chính phủ chú ý. Hiện nay vấn đề chất thải nguy hại đó được cỏc nước phỏt triển đưa vào vấn đề trọng tõm trong bảo vệ mụi trường. Việc quản lý chất thải nguy hại ở mỗi quốc gia là khỏc nhau do đặc thự kinh tế, trỡnh độ phỏt triển khoa học kỹ thuật và ý thức về mụi trường của mỗi quốc gia là khỏc nhau. Nhỡn chung những nước phỏt triển quan tõm hơn đến mụi trường hơn những nước đang phỏt triển hoặc chưa phỏt triển. Vấn đề mụi trường đang được nhà nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam quan tõm và đang trờn từng bước thay đổi mang tớnh tớch cực. Việc bảo vệ mụi trường gắn liền với lợi ớch của từng cỏ nhõn trong xó hội với nhu cầu sức khoẻ và quyền lợi về kinh tế. Chớnh vỡ vậy việc nguyờn cứu và tỡm hiểu, thu thập thụng tin về mụi trường là cần thiết. Cục Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường nước ta đã rất quan tâm đến chất thải và chất thải nguy hại và có nhiều đề tài thực hiện về vấn đề này. Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Viện Khoa Học và Công Nghệ, sinh viên thực tập đã được tham gia và có những đóng góp nhỏ cho công việc Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại phát sinh tại thị xã Hà Đông. Chương 1 :Tổng quan về chất thải nguy hại: Giới thiệu chung. Chất thải nguy hại hiện nay là vấn đề mà cỏc nhà mụi trường học và cỏc nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Do chất thải nguy hại liờn quan rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng và mức sống của mỗi người dõn nờn luôn được chính phủ chú ý. Hiện nay vấn đề chất thải nguy hại đó được cỏc nước phỏt triển đưa vào vấn đề trọng tõm trong bảo vệ mụi trường. Việc quản lý chất thải nguy hại ở mỗi quốc gia là khỏc nhau do đặc thự kinh tế, trỡnh độ phỏt triển khoa học kỹ thuật và ý thức về mụi trường của mỗi quốc gia là khỏc nhau. Nhỡn chung những nước phỏt triển quan tõm hơn đến mụi trường hơn những nước đang phỏt triển hoặc chưa phỏt triển. Vấn đề mụi trường đang được nhà nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam quan tõm và đang trờn từng bước thay đổi mang tớnh tớch cực. Việc bảo vệ mụi trường gắn liền với lợi ớch của từng cỏ nhõn trong xó hội với nhu cầu sức khoẻ và quyền lợi về kinh tế. Chớnh vỡ vậy việc nguyờn cứu và tỡm hiểu, thu thập thụng tin về mụi trường là cần thiết. Với tốc độ phỏt triển liờn tục của cụng nghiệp hoỏ, những vấn đề về mụi trường, trong đú cú quản lý chất thải nguy hại đũi hỏi cú sự quan tõm đặc biệt để đối phú ngay một cỏch nghiờm tỳc, kịp thời trước khi vấn đề trở nờn trầm trọng. Bài viết nờu kinh nghiệm của một số nước trong lĩnh vực này, điểm lại thực trạng ở Việt Nam và đưa ra cơ chế quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam, theo đú cần kết hợp chặt chẽ giữa việc xõy dựng một hệ thống phỏp luật “cứng” với cỏc chớnh sỏch “mềm” nhằm bảo đảm sự cõn bằng hai lợi ớch – thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế và ngăn ngừa, giảm thiểu tỏc hại đến mụi trường. Hiện nay, trờn phạm vi toàn quốc, tổng lượng chất thải nguy hại trờn địa bàn toàn quốc vào khoảng 150.064 tấn/năm[1]. Tỷ lệ phỏt sinh chất thải rắn nguy hại của cỏc ngành, cỏc lĩnh vực kinh tế, xó hội được sắp xếp theo thứ tự như sau [1]: - Ngành cụng nghiệp nhẹ: 61.543 tấn/năm Ngành hoỏ chất: 32.296 tấn/năm Ngành cơ khớ luyện kim: 26.331 tấn/năm Chất thải bệnh viện: 10.460 tấn/năm Ngành nụng nghiệp: 8.600 tấn/năm Chất thải sinh hoạt: 5.037 tấn/năm Ngành chế biến thực phẩm: 3.799 tấn/năm Ngành điện, điện tử: 1.948 tấn/năm Ngành năng lượng: 50 tấn/năm. Bảo vệ mụi trường để phỏt triển bền vững hiện nay đó trở thành một vấn đề sống cũn của toàn nhõn loại. Cựng với phỏt triển kinh tế, mức sinh hoạt của người dõn ngày càng được nõng cao thỡ lượng chất thải nguy hại cũng tăng nhanh gõy ảnh hưởng nghiờm trọng đến chất lượng mụi trường và sức khoẻ con người. Chất thải nguy hại luụn là một trong những vấn đề mụi trường trầm trọng nhất mà con người dự ở bất cứ đõu cũng phải tỡm cỏch để đối phú. Cú người cho rằng, chỉ cú cỏc nước phỏt triển mới phải lo lắng đến việc quản lý chất thải nguy hại vỡ ở cỏc nước phỏt triển đó sản sinh ra nhiều chất thải, cũn cỏc nước đang phỏt triển thỡ cũn nhiều vấn đề khỏc cần ưu tiờn phát triển hơn. Đõy là một suy nghĩ rất sai lệch vỡ như chỳng ta biết, với tốc độ phỏt triển liờn tục của cụng nghiệp hoỏ ở cỏc nước đang phỏt triển vấn đề quản lý chất thải nguy hại là hết sức cần thiết, đũi hỏi phải cú sự chú ý đặc biệt để đối phú ngay một cỏch nghiờm tỳc, kịp thời trước khi vấn đề đó trở nờn trầm trọng. Tỉnh Hà Tây với lợi thế của vị trí địa lý, đặc điểm hành chính, điều kiện phát triên kinh tế xã hội thuận lợi đang được các nhà đầu tư chú ý lựa chọn. Trong những năm gần đây, các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch dịch vụ... được xây dựng và phát triển ở Hà Tây ngày càng tăng, đưa Hà Tây phát triển lên một tầm mới. Đi cùng với những tăng trưởng về kinh tế xã hội vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững cũng được các cấp chính quyền của Hà Tây quan tâm thích đáng. Các chu trình quản lý Môi trường đã được Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi trường Hà Tây nay là Sở Tài Nguyên và Môi Trường triển khai nhiều năm qua. Trong đó điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại tại các cơ sở hoạt động công nghiệp của tỉnh Hà Tây đã được đầu tư kinh phí và tiến hành trong năm 2004. Viện Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường, ĐHBK HN là đơn vị phối hợp với Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hà Tây thực hiện chương trình trên. Tham gia cùng nhóm khảo sát của đề tài điều tra, khảo sát hiện trạng chất thải nguy hại của tỉnh Hà Tây, sinh viên thực tập tốt nghiệp cùng tiến hành khảo sát trên địa bàn thị xã Hà Đông và vùng phụ cận, một phần nhỏ trong chu trình trên. Đề tài tốt nghiệp "Điều tra, khảo sát hiện trạng chất thải nguy hại một số cơ sở sản xuất công nghiệp tại thị xã Hà Đông, Hà Tây. Đề xuất giải pháp khảo sát và quản lý chất thải nguy hại” là là một phần nhỏ trong phần nhỏ trong quá trình điều tra khảo sát CTNH của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Hà Tây. Nội dung đề tài và khối lượng công việc: Thu thập tài liệu có liên quan đến chất thải nguy hại và chất thải rắn nguy hại. Thu thập các thông tin về hoạt động của các xí nghiệp hoạt động công nghiệp trên địa bàn thị xã Hà Đông. Danh sách những công nghiệp trên địa bàn thị xã Hà Đông. Tập hợp các số liệu về chất thải nguy hại trước đây đã thực hiện. Điều tra khảo sát bằng hai phương pháp: phỏng vấn trực tiếp và lập phiếu điều tra. Phạm vi của đề tài: các cơ sở công nghiệp của thị xã Hà Đông và các vùng phụ cận. Định nghĩa chất thải nguy hại. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về chất thải nguy hại nên việc thu thập toàn bộ các định nghĩa là rất khó khăn. Trong phạm vi đề tài sinh viên tốt nghiệp đưa ra những định nghĩa mang tính chung nhất về chất thải nguy hại. 2.1 Theo luật Việt Nam: Ngày 16/7/1999, Chớnh phủ đó ban hành Quy chế, 155/1999/QĐ_Ttg của Thủ tướng chính phủ về quản lý CTNH, theo đú khỏi niệm chất thải nguy hại đó được nờu tại Khoản 2, Điều 3 như sau: “Chất thải nguy hại là chất thải cú chứa cỏc chất hoặc hợp chất cú một trong cỏc đặc tớnh gõy nguy hại trực tiếp (dễ chỏy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mũn, dễ lõy nhiễm và cỏc đặc tớnh gõy nguy hại khỏc) hoặc tương tỏc với cỏc chất khỏc gõy nguy hại tới mụi trường và sức khoẻ con người”. Theo định nghĩa, chất thải nguy hại cú cỏc đặc tớnh lý hoỏ hoặc sinh học đũi hỏi phải cú một quy trỡnh đặc biệt để xử lý hoặc chụn lấp nhằm trỏnh những rủi ro đối với sức khoẻ con người và những ảnh hưởng bất lợi đối với mụi trường. Cỏc chất nguy hại điển hỡnh: Axớt, kiềm. - Dung dịch Xyanua và hợp chất. - Chất gõy ụxy hoỏ. - Dung dịch Kim loại nặng. Dung mụi. Căn dầu thải. Amiăng. 2.2 Định nghĩa theo tổ chức bảo vệ môi trường của nước Mỹ (EPA)[8]. Định nghĩa: chất thải được coi là chất thải nguy hại nếu cú một hay nhiều hơn những đặc tính sau: Có các tính như có khả năng hoạt động hóa học, dễ cháy, ăn mòn hay tính độc. Là một chất thải phi đặc thù (không xác định trong hoạt động công nghiệp. Là một chất thải mang tính đặc thù (cho một hoạt động công nghiệp). Là chất thải đặc trưng cho quá hoạt động ngành hóa học hay tham gia vào quá trình trung gian. Là chất thuộc danh sách chất thải nguy hại. Là những chất không được tổ chức RCRA chấp nhận (phụ lục C). 2.3 Theo công ước Basel về chất thải nguy hại[13]: Định nghĩa: chất thải nguy hại nếu nó có một trong những đặc tính sau đây. Phản ứng với các quá trình phân tích chất thải nguy hại. Có trong danh sách chất thải nguy hại. Nếu chất thải không có trong danh sách chất thải nguy hại thì xem nó có ở trong danh sách những chất không phải là nguy hại hay không hay nó có tiềm năng gây hại hay không. 3. Các đặc tính của chất thải nguy hại: 3.1 Theo Cục Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam [1]: Chất thải nguy hại là chất thải có những đặc tính sau: - Độc hại. - Dễ cháy. - Dễ ăn mòn. - Dễ nổ. - Dễ lây nhiễm. Đây được coi là thành tố quan trọng của một hệ thống phân loại chất thải nguy hại. Thực chất, thuật ngữ "Chất thải nguy hại" bao hàm sự cần thiết của cách phân loại này. Khó khăn của những loại hệ thống phân loại kiểu này phát sinh từ nhu cầu phải định nghĩa từng thuật ngữ được sử dụng và nhu cầu tiềm tàng của việc kiểm tra rộng rãi đối với từng chất thải một, hơn nữa lại là những chất có nguồn rất hạn hẹp. 3.2 Theo tổ chức bảo vệ môi trường của Mý (EPA)[8]. Các đặc tính của chất thải nguy hại : Tớnh dễ chỏy: - Tớnh dễ chỏy là đặc tớnh cú thể bốc lửa trong cỏc quỏ trỡnh vận chuyển lưu giữ và sử dụng. Được xỏc định bởi cỏc đặc tớnh sau đõy: a. Cú thể là chất lỏng chứa lớn hơn 25 % cồn, rượu và cú thể bốc lửa ở nhiệt độ nhỏ hơn 60 độ C (140 độ F). b. Cú thể khụng phải là chất lỏng nhưng cú thể bốc chỏy ở nhiệt độ và ỏp suất dưới tiờu chuẩn cho phộp hay cú khả năng gõy chỏy trong quỏ trỡnh vận chuyển và ma sỏt. c. Nú là khớ đốt. d. Là chất ụxy hoỏ. Tớnh ăn mũn: Tớnh dễ ăn mũn hay cú tớnh ăn mũn là đặc tớnh phụ thuộc vào độ pH của chất thải bởi chất thải cú độ pH cao hay thấp sẽ thể hiện mức độ nguy hiểm của chất thải. Tớnh ăn mũn được thể hiện trong cỏc đặc tớnh sau đõy: a. Chất thải ở dạng lỏng và cú pH 12.5 ( được đo theo đỳng tiờu chuẩn cua EPA). b. Chất thải ở dạng lỏng và ăn mũn thộp >6.35 mm trong 1 năm ở nhiệt độ 55 độ C (130 độ F). Tớnh hoạt động hoỏ học: Tớnh hoạt động hoỏ học là đặc tớnh nhận biết của chất thải nguy hại bởi tớnh khụng bền vững của chất thải cú thể gõy những phản ứng chỏy nổ. Tớnh hoạt động của chất thait nguy hại được trỡnh bày trong cỏc tớnh chất sau đõy. a. Nú là thể hiện tớnh chất khụng bền vững và cú thể thay đổi trạng thỏi một cỏch mónh liệt mà khụng cú sự kớch thớch nổ nào cả. b. Nú cú thể là chất hoạt động khi tiếp xỳc với nước. c. Nú có tiềm năng xảy ra phản ứng hoỏ học khi tiếp xỳc với nước. d. Khi hoà trộn với nước chất thải tạo ra khớ độc hại, bốc hơi; hoặc lan truyền vào khụng khớ với khối lượng lớn cú thể gõy nguy hiểm co con người hay mụi trường. e. Nú là cỏc chất thải mang cỏc gốc Cyanua hay Sunfit , cú thể gõy nguy hiểm khi ở pH từ 2 đến 12.5, sinh ra chất khớ độc hai, phỏt tỏn hoặc gõy bụi và phỏt tỏn trong khụng khớ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và mụi trường. f. Nú là chất cú khả năng phỏt nổ, phõn huỷ kềm theo nhiệt độ lớn hay hoạt động hoỏ học trong nhiệt độ và ỏp suất dưới mức cho phộp. Tớnh độc: Tớnh độc ở đõy thể hiện khả năng gõy ngộ độc với liều lượng rất nhỏ. Bảng danh sách những chất độc và nồng độ giới hạn {8} EPA hazadous waste number Contaminant Maximum concentration (mg/l) D004 D005 D018 D006 D019 D020 D021 D022 D007 D023 D024 D025 D016 D027 D028 D029 D030 D012 D031 D32 D033 D034 D008 D013 D009 D014 D035 D036 D037 D038 D010 D011 D039 D015 D040 D041 D042 D017 D043 Arsenic Barium Benzene Cadmium Carbon tetrachloride Chlodane Chlorobenzene Chorofom Chromium o-Cresol m-Cresol p-Cresol 2,4-D 1,4-Dichlorobenzene 1,2-Dichloroethane 1,1-Dichloroethylene 2,4-Dinitrooluene Endrin Heptachlor Hexa chlorobenzene Hexachloro-1,3-butadiene hexachloroethane Lead Lindane Mercury Methoxychlor Methyl ethyl ketone Notrobenzene Pentachlorophenol Pyridine Selenium Silver Tetrachloroethylene Toxaphene Trichloroethylene 2,4,5-Trichlorophenol 2,4,6-Trichlorophenol 2,4,5-TP Vinyl chloride 5.0 100.0 0.5 1.0 0.5 0.03 100.0 6.0 5.0 200.0 200.0 200.0 10.0 7.5 0.5 0.7 0.13 0.02 0.008 0.13 0.5 3.0 5.0 0.4 0.2 10.0 200.0 2.0 100.0 5.0 1.0 5.0 0.7 0.5 0.5 400.0 2.0 1.0 0.2 3.2 Một số khái niệm về đặc tính của chất thải nguy hại theo công ước của Basel. loại chất thải( kí hiêu) [13]. Chất dễ chỏy (H3): Chất lũng dễ chỏy là cỏc chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa cỏc chất rắn cú thể tan hoặc khụng tan (sơn, vộcni, sơn mài... chẳng hạn, tuy nhiờn phải khụng tớnh cỏc vật liệu hoặc cỏc phế thải đó được xếp loại o nơi khỏc vỡ tớnh nguy hiểm), cỏc chất đú cú thể tạo ra cỏc loại hơi nước dễ chỏy ở nhiệt độ khụng quỏ 60,5oC ở trong nồi hơi kớn hoặc 65,5oC ở trong nồi hơi hở. Chất rắn dễ chỏy(H 4.1). Cỏc vật liệu rắn hoặc phế thải của vật liệu rắn dễ chỏy là cỏc vật liệu rắn ngoài những vật liệu đó được xếp vào loại vật liệu dễ nổ và bốc chỏy dễ dàng hoặc gõy ra chỏy do bị cọ sỏt trong quỏ trỡnh vận chuyển. Chất thải cú thể bốc chỏy bất thỡnh lỡnh(H4.2): Phế thải cú thể tự núng lờn bất thỡnh lỡnh trong điều kiện vận chuyển bỡnh thường hoặc tự núng lờn do tiếp xỳc với khụng khớ và lỳc đú cú thể tự nú bốc chỏy. Vật liệu hoặc phế thải khi tiếp xỳc với nước thỡ tạo ra khớ chỏy(H4). Vật liệu hoặc phế thải, do phản ứng với nước cú khả năng chỏy bất thỡnh lỡnh hoặc tạo ra khớ chỏy với số lượng nguy hiểm. Chất thải là nguyờn liệu đốt chỏy(H4.4): Vật liệu hoặc phế thải, khụng phải lỳc nào cũng là nguyờn liệu đốt chỏy, nhưng núi chung khi tiếp xỳc với Oxy cú thể gõy ra hoặc tạo thuận lợi cho việc đốt chỏy cỏc vật liệu khỏc. Peroxyde hữu cơ(H5.2): Chất hữu cơ hoặc phế thải cú kết cấu hai -O-O- là những chất khụng ổn định về nhiệt độ, cú thể bị phõn huỷ tạo nhiệt nhanh. éộc cấp tớnh(H6.1)Vật liệu hoặc phế thải cú thể gõy tử vong, thiệt hại trầm trọng hoặc huỷ hoại sức khoẻ con người. Vật liệu gõy bệnh( H6.2) Vật liệu hoặc phế thải chứa cỏc vi sinh vật sống hoặc độc tố của nú mà người ta biết hoặc cú lý do để tin rằng nú gõy bệnh cho gia sỳc hoặc cho con người. Chất thải cú khả năng gõy ăn mũn (H8): Vật liệu hoặc phế thải, bằng phản ứng hoỏ học cú thể gõy thiệt hại nghiờm trọng cho cỏc vật sống àm nú tiếp xỳc hoặc trong những trường hợp dũ rỉ, cú thể gõy thiệt hại nghiờm trọng, thậm chớ phỏ huỷ cỏc hàng hoỏ khỏc được vận chuyển hoặc cỏc phương tiện vận chuyển và cũn cú thể chứ đựng cỏc nguy hiểm khỏc. Vật liệu giải phúng cỏc khi độc, khi tiếp xỳc với khụng khớ ở mặt nước (H10): Vật liệu phế thải, do tiếp xỳc với khụng khi hoặc nước, cú khả năng sinh sản ra khớ độc với số lượng nguy hiểm. Chất độc tỏc hại chậm mang tớnh lõu dài (H11). Vật liệu hoặc phế thải cú thể gõy tỏc hại khỏc nhau hoặc kinh niờn, hoặc gõy ung thư do ăn phải, hớt thở phải hoặc ngấm vào da. Chất thải gõy độc hại cho hệ sinh thỏi( H12). Vật liệu hoặc phế thải, nếu bị vứt bừa bói, sẽ gõy ra hoặc cú nguy cơ gõy ra tỏc động hại trước mắt hoặc sau này đối với mụi trường. Vật liệu sau khi tiờu huỷ(H 13) cú khả năng tạo ra một tớnh chất khỏc sau khi đã thải bỏ, chẳng hạn như một loại sản phẩm dựng để tẩy rửa. 4. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại [4]. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về các hoạt động của con người cũng tăng theo. Chất thải nguy hại phát sinh cùng với những hoạt động của con người. Cụ thể từ các nguồn chính: -Sinh hoạt. -Cụng nghiệp. -Thương nghiệp. -Bệnh viện. 5. Phân loại chất thải nguy hại [4]: 5.1 Phân loại theo nguồn thải " Phi đặc thù" Thông thường, các hệ thống phân loại chất thải bao gồm sự phân loại đối với nguồn "Phi đặc thù". Sự phân loại này tập trung vào bản chất của các đơn vị sản sinh ra chất thải, ví dụ như: - Chất thải từ khâu sản xuất, pha chế, phân phối và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. - Chất thải các nhà máy sản xuất, pha chế dược chất... Việc xác định rõ bản chất của các đơn vị sản sinh ra chất thải không cho chúng ta biết gì về bản chất thực tế của chất thải. Trong trường hợp của ví dụ thứ nhất, chất thải ở đây có thể là giấy loại sạch, bao bì hoặc cũng có thể là các thành phần hoạt tính đã hết sử dụng. Tuy vậy cách phân loại này có tác dụng cảnh báo chúng ta về thành phần tiềm tàng của chất thải. 5.3 Phân loại theo nguồn thải đặc thù. Loại hệ thống phân loại này dựa trên cơ sở quá trình đặc thù của việc sản sinh chất thải. Nó cung cấp được thông tin đặc thù về chất thải hoặc cho phép đưa ra những kết luận rất đặc thù về bản chất của chất thải. Ví dụ như: - Cặn thải tại điểm sôi cao từ quá trình chưng cất Anilin. - Bộ phận cơ thể thải bỏ sau mổ xẻ hoặc phẫu thuật tử thi. - Chất thải sau khi xử lý nhiệt và tôi có chứa Xianua. 5.3 Phân loại theo đặc tính của chất thải nguy hại. Là hệ thống phân loại chất thải nguy hại sử dụng mức độ nguy hại làm một phần của hệ thống phân loại, ví dụ: - Độc hại. - Dễ cháy. - Dễ ăn mòn. - Dễ nổ. - Dễ lây nhiễm. Đây được coi là nhân tố quan trọng của một hệ thống phân loại chất thải nguy hại. Thực chất, thuật ngữ "Chất thải nguy hại" bao hàm sự cần thiết của cách phân loại này. Khó khăn của những loại hệ thống phân loại kiểu này phát sinh từ nhu cầu phải định nghĩa từng thuật ngữ được sử dụng và nhu cầu tiềm tàng của việc kiểm tra rộng rãi đối với từng chất thải một, hơn nữa lại là những chất có nguồn rất hạn hẹp. Thông thường các hệ thống phân loai chất thải đều có xem đến mức độ nguy hại. 5.4 Phân loại theo chất thải công nghiệp [8]. Một số hệ thống phân loại chất thải dùng tiêu chuẩn phân loại công nghiệp (SIC) làm một thành tố của hệ thống phân loại chất thải. Về mặt hiệu quả, thì việc này sẽ là phương cách chính thức đối với việc phân loại nguồn "phi đặc thù" nêu trên. Loại hệ thống phân loại này cũng chịu chung điểm bất lợi, nhưng có một lợi thế là nó có thể giúp cho việc dự đoán trước tổng lượng phát thải đối với một khu vực hay một đất nước thông qua phần số liệu sử dụng phương pháp suy luận từ số liệu mẫu về chất thải lấy từ nguồn thông tin trên sách báo về tình hình lao động, sản xuất theo khu vực công nghiệp. Hạn chế chính của cách này là việc trên thực tế một đơn vị công nghiệp có thể có nhiều hoạt động công nghiệp trên cùng một địa điểm và như vậy gây ra việc dự đoán " hai lần". 5.5 Các cách tiếp cận khác đã được sử dụng. - Mức độ nguy hại thường tập trung vào mức độ độc hại cao, trung bình, thấp, v.v... - Tính theo một chỉ số nguy hại. Trở ngại phát sinh là sự khó khăn của việc áp dụng. Thông thường những hệ thống như vậy đòi hỏi có sự phân tích chi tiết về thành phần hóa học. Việc này làm tăng gánh nặng đối với cơ quan hành pháp. Đây là phương án do Liên bang Nga đưa ra sau khi cân nhắc cho từng loại chất thải, cần phải được phân tích kĩ thành tố hóa học để nhằm dự đoán mức độ độc hại. Mặc dù đây là công việc đầy thú vị, nhưng có giá trị thực tiễn nhìn từgóc độ hoạch định chính sách quản lý chất thải không cao. 5.6 Theo nhóm hóa học. Một thành tố thông thường của một hệ thống phân loại là nhóm các hợp chất hóa học mà thành phần ban đầu của chất thải thuộc về các hợp chất đó, ví dụ như: - Chất thải axit vô cơ. - Chất thải dung môi gốc halogen. - Tế bào, dịch, hoặc bộ phận cơ thể người... Đây là thành tố phân loại rất bổ ích vì nó chỉ rõ những yêu cầu kĩ thuật và các lưu ý trong xử lý cần có trong công tác quản lý chất thải. 5.7 Theo thành phần hóa học ban đầu. Cách này chia nhỏ sự phân loại nói trên thành các nhóm nhỏ dựa trên thành phần hóa học ban đầu của chất thải. Ví dụ : - Chất thải axit clohydric - Chất thải tricloethylen. - Thủy ngân hoặc hợp chất của thủy ngân... Loại hệ thống phân loại này có lợi ở chỗ cung cấp nhiều thông tin hơn về chất. Khi xác định thành phần ban đầu của chất thải cần có sự cân nhắc kĩ. Thành phần đó cần phải là thành phần phổ dụng nhất (trừ nước) hoặc là thành phần có ý nghĩa nhất về mặt môi trường. 5.8 Theo tình trạng vật lý[11]. Thường một hệ thống phân loại chất thải bao gồm sự phân loại tình trạng vật lý, ví dụ như: - Rắn, rắn vừa, lỏng, khí. - Rắn nguyên khối, rắn dạng hạt, rắn dạng bột... Sự phân loại này chỉ ra các yêu cầu của việc ngăn ngừa hoặc xử lý và có thể xác định một số thành tố lựa chọn về quản lý chất thải. Chất thải nguy hại là một phần của chất thải nói chung. Do đó ngoài việc cần có một hệ thống phân loại chất thải nguy hại thì cũng cần có một hệ thống phân loại chất thải chung hơn. Nếu một hệ thống phân loại chất thải nguy hại được xây dựng trước khi có hệ thống phân loại chất thải cơ bản chung thì phải tính đến sự tương thích của hệ thống này. 6. Đánh giá chất thải có phải là nguy không theo Basel [13]: Gồm cỏc bước dựa theo hướng dẫn của phụ lục Basel: -Bước 1: Xỏc định xem chất thải cú phải là ử danh mục A hay khụng. Yờu cầu nhớ tờn cỏc chất nguy hại trong danh mục A -Bước 2: Xem chất thải nguy hại cú ở danh mục B may khụng.Nếu chất thải đú ở danh mục B thi nú khụng nguy hại . Phải xem xột xem nú co chứa cỏc thành phàn ở phụ lục III Basel hay khụng. Hình 1. Sơ đồ quyết định một chất thải có phải là nguy hại hay không[5] Bắt đầu Chất thải có trong dm B ko? Chất thải có trong dm A ? Chất thải nguy hai Chất thải co trong phụ lục I? CT có chất gây bệnh ko? >1% h/c gây ung thư? Chất thải có tp gây nổ ko? CT có chất gây cháy ko? 1% độc sinh thái? Có điêm phái sáng ko? CT có chất tự cháy ko? H/c độc > nồng độ giới hạn? Có giải phóng khí dễ cháy ko? Có chất nhuộm hữu cơ ko? Sinh ra cá h/c có thuộc tính H11_H12? CT ko nguy hại Có giải phóng khí độc ko? Có >1% chất oxy hoá ko? pH11.5 >0.1% h/c là độc tố ? H1 H3 H5.2 H6.2 H4.1 H4.2 H4.3 H10 H5.1 H8 H11 H11 Có >1% Có 1 CT có chất gây bệnh ko? ? thải ó tp gây nổ ko? ? hạn? 1.5 H12 H8.1 H13 Chương 2. Hiện trạng hoạt động công nghiệp trên địa bàn thị xã Hà Đông. 1. Tổng quan các ngành công nghiệp trên địa bàn thị xã Hà Đông. Hà Đông là vùng có nền kinh tế công nghiệp đang trong giai đoạn phát triển. Nhìn chung các cơ sở hoạt động công nghiệp đều ở trạng thái lạc hậu và xuống cấp. Trong những năm gần đây có một số công ty được xây dựng từ vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh tuy nhiên phấn lớn hầu như các cơ sở không có sự thay đổi trong công nghệ sản xuất công nghiệp hay có sự thay đổi nhưng các công nghệ nhìn chung vẫn không phải những công nghệ hiện đại. Các cơ sở sản xuất hầu hết chưa có công nghệ xử lý nước thải hay rác thải công nghiệp. Cùng với việc không quan tâm trong công tác quản lý chất thải nguy hại và sự gia tăng về hoạt động sản xuất công nghiệp thì vấn đề chất thải nguy hại ngày càng đáng báo động. 2. Các loại hình công nghiệp chính. Thị xã Hà Đông là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất của nhiều ngành công nghiệp khác nhau với quy mô sản xuất vừa và nhỏ, chỉ một số công ty nhà nước, công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài có quy mô sản xuất lớn dây chuyền công nghệ hiên đại, khép kín. Các cơ sở sản xuất này được các cấp lãnh đạo của tỉnh Hà Tây tạo điều kiện hoạt động và phát triển. Nó giúp cho địa phương giải quyết một lượng lớn lao động tại chỗ, cải thiện nhiều mặt trong đời sống kinh tế xã hội, đóng góp vào ngân sách nhà nước một nguồn thu quan trọng. Sau đây là một số loại hình sản xuất đang hoạt động trên địa bàn thị xã Hà Đông và các vùng phụ cận: - Ngành XNCN cơ khí, chế tạo máy. - Ngành XNCN phân bón, hóa chất, dược phẩm. - Ngành XNCN da, giày và dệt nhuộm. - Ngành XNCN sản xuất vật liệu xây dựng. - Ngành XNCN giấy và các sản phẩm giấy. - Ngành XNCN chế biến lương thực thực phẩm. - Ngành chế biến gỗ. - Nhóm XNCN điện và điện tử. 2.1. Ngành cơ khí, chế tạo máy. Bảng 2.1 Các sơ sở sản xuất cơ khí trên địa bàn thị xã Hà Đông. STT Tên cơ sở công nghiệp Loại sản phẩm chính Địa chỉ công ty Số công nhân 1 Cty. VMEP xe máy nguyên chiếc Quang Trung Hà Đông 200 2 Cty. Cổ phần vận tải Hà Tây các thiết bị của ôtô Văn Mỗ Hà Đông 65 3 Cty Thiết Bị Thủy Lợi máy bơm, ống nước, máy móc các loại Km 10 Nguyễn Trãi, Văn Mỗ, Hà Đông 50 4 Cty TNHH Khải Hưng sản xuất tôn tráng kẽm Bala, Hà Đông 50 5 Cty. que hàn Việt Đức que hàn các loại 75 6 Cty. Sản Xuất Máy Kéo Công nghiệp Hà Tây Máy kéo công nghiệp Thanh Oai Hà Tây 150 7 Cty. Chiyu Leakies thiết bị xe máy 126 Ngô Quyền Hà Đông 150 8 Cty. Cơ khí tổng hợp phụ tùng, các đồ cơ khí 150-430 Phúc La, Hà Đông 200 9 Cty. Bao bì Crown Vinilimex đồ hộp kim loại Quất Động, Thường Tín 250 2.2 Ngành phân bón, hoá chất, dược phẩm: Bảng 2.4 Các Cơ sở sản xuất hóa chất sơn và mực in, dược. STT Tên cơ sở công nghiệp Loại sản phẩm chính Địa chỉ công ty Số công nhân 1 Cty Dược Phẩm Hà Tây dược phẩm Quang Trung, Hà Đông 50 2 Cty Thuốc Thú Y Hà Tây thuốc cho động vật Quang Trung, Hà Đông 60 3 Cty. Dược Bảo Long dược phẩm Quang Trung, Hà Đông 100 4 Cty. hóa chất D

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1313.Doc
Tài liệu liên quan