Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp như ở nước ta hiện nay. Hơn nữa với xu hướng hội nhập và trong tương lai là xóa bỏ hàng rào thuế quan, thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi phù hợp, trên cơ sở hạch toán kinh doanh độc lập tự lấy thu chi và đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên và phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, nó phản ánh và giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp, quyết định kịp thời, hợp lý nhằm phát triển doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu (NVL) là một phần không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp chỉ được coi là tốt nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động vật liệu ở doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ở các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (60% - 80% tổng chi phí) một biến động rất nhỏ về vật liệu cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm cần phải quản lý tốt vật liệu, đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải được tổ chức khoa học. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán NLVL và CCDC ở doanh nghiệp là cấn thiết.
nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp "Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ", từ đó nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán vật tư tại công ty.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng ANH VƯƠNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp như ở nước ta hiện nay. Hơn nữa với xu hướng hội nhập và trong tương lai là xóa bỏ hàng rào thuế quan, thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi phù hợp, trên cơ sở hạch toán kinh doanh độc lập tự lấy thu chi và đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên và phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, nó phản ánh và giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp, quyết định kịp thời, hợp lý nhằm phát triển doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu (NVL) là một phần không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp chỉ được coi là tốt nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động vật liệu ở doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
ở các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (60% - 80% tổng chi phí) một biến động rất nhỏ về vật liệu cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm cần phải quản lý tốt vật liệu, đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải được tổ chức khoa học. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán NLVL và CCDC ở doanh nghiệp là cấn thiết.
nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp "Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ", từ đó nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán vật tư tại công ty.
Chương I
Các vấn đề chung về kế toán
nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Khái niệm
Nguyên liệu, vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thủy tinh, giầy, dép và quần áo làm việc... dù thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ, dụng cụ.
Đặc điểm:
Nguyên liệu, vật liệu:
+ Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của công cụ dụng cụ:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, xuất phát từ vai trò và đặc điểm của chúng trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại giá mua, chi phí và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn cho tài sản.
ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm chấp hành tốt các định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệmchi phí nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, góp phần quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho đơn vị.
1.1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh (NLVL, CCDG).
1.2. Phân loại và đánh giá NLVL và CCDC.
1.2.1. Phân loại NLVL và CCDC.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều chủng loại, mỗi NLVL và CCDC có vai trò, chức năng và các đặc tính lý, hóa... khác nhau. Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán NLVL và CCDC có hiệu quả thì cần phải phân loại NLVL và CCDC.
Phân loại NLVL và CCDC là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia NLVL và CCDC sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại từng nhóm, từng thứ. Và căn cứ vào vai trò và chức năng của NLVL, CCDC trong quá trình sản xuất, kinh doanh NLVL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các loại sau:
Về nguyên liệu, vật liệu
+ Nguyên liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất.
( Căn cứ vào công dụng vật liệu phụ được chia thành các nhóm.
- Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng NLVL chính.
- Nhóm vạt liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
- Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất. )
+ Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng hoặc khí.
+ Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
+ Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên.
Về công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân thành các loại chủ yếu sau
+ Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất.
+ Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý.
+ Quần, áo bảo hộ lao động.
+ Khuôn mẫu đúc sẵn.
+ Lán, trại tạm thời.
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu.
+ Các loại công cụ dụng cụ khác.
Trong công tác quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ được chia làm 3i loại:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.2.2. Đánh giá NLVL và CCDC:
Nguyên tắc đánh giá NLVL và CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả NLVL và CCDC) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.2.2.1. Đánh giá NVL và CCDC theo nguyên tắc giá gốc
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
NLVL và CCDC trong DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của NLVL và CCDC được xác định theo từng trường hợp xuất.
Giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho.
- Giá gốc của NLVL và CCDC mua ngoài nhập kho:
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp dẫn đến việc mua hàng tồn kho (Chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, bến bãi...).
- Giá gốc của NLVL và CCDC tự chế biến nhập kho:
Chi phí chế biến hàng tốn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Giá gốc của NLCL và CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá gốc của NLCL và CCDC nhận góp liên doanh vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội động định đánh giá lại và được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Giá gốc của NLCL và CCDC biếu tặng.
Giá gốc của NLVL và CCDC xuất kho
Do giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho từ các nguồn nhạp khác nhau. Để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
+ Phương pháp tính theo giá trị đích danh: Giá trị thực tế của NLVL và CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ NLVL và CCDC, có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
+ Phương pháp tính theo giá nhập trước, xuất sau: Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thồ điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp tính theo giá nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền: giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyến cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập). Ta có:
trong đó đơn giá bình quân gia quyền tính theo một trong hai phương án sau.
Phương án 1: tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Phương án 2: tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (giá bình quân liên hoàn)
+ Phương pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NLVL và CCDC, hoạt động nhập xuất NLVL và CCDC diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc (giá trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, xuất và ghi sổ kế toán chi tiết NLVL và CCDC.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế hoạch hoặc giá kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định, lâu dài. Trường hợp có biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) NLVL và CCDC để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế. Hệ số chênh lệch này được tính theo công thức:
Giá trị thực tế NLVL và CCDC xuất kho
=
Giá trị hạch toán NLVL và CCDC xuất kho
x
Hệ số chênh lệch giá
1.3. Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý NLVL và CCDC trong doanh nghiệp. Kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng phẩm chất, qui cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NLVL và CCDC nhập xuất và tồn kho.
+ Vận dụng đúng đắn, có phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá NLVL và CCDC nhập xuất kho. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
+ Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NLVL và CCDC theo đúng chế độ, phương pháp qui định.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng NLVL và CCDC theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và pháp hiện các trường hợp vật tư ứng đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá NLVL và CCDC theo chế độ qui định của nhà nước.
+ Cung cấp thông tin về tình hình nhập xuất tồn kho NLVL và CCDC phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng NLVL và CCDC.
1.4. Thủ tục quản lý nhập – xuất kho NLVL và CCDC và các chứng từ kế toán liên quan.
1.4.1. Thủ tục nhập kho NLVL và CCDC
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng, qui cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Trường hợp pháp hiện thừa, thiếu, sai qui cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phập cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày và định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán
1.4.2. Thủ tục xuất kho NLVL và CCDC
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư và phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất. Sau đó ghi số lượng xuất của từng thứ vật tư vào thẻ kho hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính ra hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
1.5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL và CCDC
Hiện nay chế độ kế toán qui định việc hạch toán chi tiết NLVL và CCDC được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư
Mỗi một phương pháp trên đều có ưu nhược điểm riêng trong việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu cầu quản lý trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán NLVL và CCDC để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu thích hợp, phát huy hiệu quả của công tác kế toán
1.5.1. Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất – tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Hàng ngày căn cư vào chứng từ nhập – xuất kho vật tư hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập xuất kho và ghi số lượng NLVL và CCDC thực nhập thực xuất vào chứng từ, sau đó ghi vào thẻ ghi và tính số tồn tại sau mỗi lần xuất nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, tủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất kho vật tư, kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với số (thẻ) kế toán chi tiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các số (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại NLVL và CCDC. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu, số lượng, khối lượng ghi chép nhiều – công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng, không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán: thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán mở rộng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập – xuất – tồn của từng thứ NLVL và CCDC.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thủ kho tiến hành công việc qui định tương tự phương pháp thẻ song song.
Đình kỳ, kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ NLVL và CCDC luân chuyển trong bảng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ ghi vào một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NLVL và CCDC nhập, xuất, tồn của từng thứ NLVL và CCDC trên thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu giá trị NLVL và CCDC nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng.
+ Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lập với thủ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán.
1.5.3. Phương pháp sổ số dư.
Nguyên tắc: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập - xuất – tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của từng thứ NLVL và CCDC vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập – xuất – tồn kho của từng nhóm NLVL và CCDC của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ, của từng thứ NLVL và CCDC vào cột số tiền trên sổ số dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị nhập – xuất – tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư:
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho song thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư.
Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm NLVL và CCDC đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư.
Kế toán chi tiết NLVN và CCDC, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm NLVN và CCDC đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất. Sau đó lập bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho của từng kho.
Kế toán chi tiết vật liệu cân cứ vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (nếu vật tư được bảo quản ở nhiều kho).
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng NLVN và CCDC vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kê toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn với sổ số dư.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
+ Ưu điểm : giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày dokế toán chi tiết vật liệu ,chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trùng lặp với thủ kho ,công việc kế toán tiếm hành đều trong thánh ,thực hiện việc kiểm ta giám sát thường xuyên của kế toán
+ Nhược điểm :khó phát hiện được nguyên nhâ khi đối chiếu phát hiện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu , trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
1.6.kế toán tổng hợp NLVL và CCDC
1.6.1.các tài khoản chủ yếu sử dụng
1.6.1.1. TK 152 - NLVL
Kế toán sử dụng TK 152 – NLVL để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm các loại NLVL trong kho của doanh nghiệp
Nội dung kết cấu TK 152 – NLVL
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài, gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhập từ các nguần khác.
+ Trị giá NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
+ Trị giá thực tế NLVL xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công ché biến hoăc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NLVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá NLVL thiếu hụt phát hiện khi khiểm kê.
Số dư bên nợ:
+ Trị giá thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ
TK152 được mở chi tiết cho từng loại NLVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.6.1.2. TK 153 – CCDC
Kế toán sử dụng TK153 - CCDC để phản ánh trị giá hiện có, tình hình biến động, tăng giảm các loại CCDC trong kho của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung TK153 – CCDC
Bên nợ
+ Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài chế biến, nhận gói vốn liên doanh.
+ Giá trị CCDC cho thuê nhập lai kho.
Bên có
+ Trị giá thực tế CCDC xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
+ Trị giá CCDC trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá.
+ Trị giá CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư
+ Trị giá thực tế CCDC tồn kho.
TK153 Có 3 tài khoản cấp 2
+ TK1531 – CCDC
+ TK1532 – bao bì luân chuyển
+ TK1533 - đồ dùng cho thuê
TK331 – phải trả cho người bán
Kế toán sử dụng TK 331 – phải trả cho người bán: dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã kí. Tài khoản nay phản ánh tình hinh thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người thầu xây lắp chính, phụ.
Kết cấu và nội dung TK 331 – phải trả người bán
Bên nợ
+ Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận đuợc sản phẩm, hàng hoá dịch vụ khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
+ Số tiên người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá, dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả.
+ Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên có
+ Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hoá , người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp
+ Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên có :
+ Số tiền còn phải trả cho người bán , người cung cấp ,người nhận thầu xây lắp.
Số dư nợ (nếu có)
+ Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
Tài khoản 331 – phải trả cho người bán, cần phải mở chi tiết theo từng người bán, từng khoản thanh toán, từng lần thanh toán.
Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NLVL và CCDC
1.6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho NLVL và CCDC cho mua ngoài
Kế toán tổng hợp nhập kho NLVL và CCDC do mua ngoài
Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan
+ Nếu mua hàng trong nước
Nợ TK 152, TK153 (giá mua thực tế)
Nợ TK 1331- thuế gtgt được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 …(tổng giá thanh toán)
+ Nếu mua hàng nhập khẩu
Nếu NLVL và CCDC nhập khẩu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ thuế. Kế toán phản ánh giá trị NLVL và CCDC nhập khẩu, bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển.
Nợ TK 152, 153 - (theo giá thực tế)
Có TK 111, 112, 331 …
Có TK 3333 - thuế xuất nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 827.doc