IPv4:: Là điạ chỉ có cấu trúc, được chia làm hai loai network_id và host_id. Địa chỉ IPv4 có chiều dài 32 bít được chia thành 4 phần, mỗi phần 8 bits hay 1 byte. Mỗi byte được thể hiện ở hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255.Mẫu địa chỉ IPv4: 192.168.8.100
19 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề tài: IPv6 (Internet Protocol version 6), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu Luận Môn Mạng Căn Bản Giảng viên hướng dẫn : GV.Mai Xuân Phú Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4 Đề tài: IPv6 (Internet Protocol version 6) * Những nội dung chính Khái niệm về IP IPv6 Sự ra đời của IPv6 Cấu trúc IPv6 So sánh giữa IPv6 và IPv4 Kết luận Tài liệu tham khảo * IP là gì? IP (Internet Protocol:Giao thức kết nối mạng ) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích hoặc giữa các máy trạm để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. IP là giao thức mạng chính được sử dụng trên Internet, phát triển trong những năm 1970. * Đặc điểm của IP Nhanh nhưng không đáng tin cậy. Giao thức không liên kết (Connectionless), không cần kết nối trước. Các gói tin được xử lý độc lập (Datagram) Linh hoạt kết nối giữa các cấu trúc liên kết mạng lưới đa dạng, và mạnh mẽ tới dích đến. * Địa chỉ IP IP là một địa chỉ của một thiết bị mạng và máy tính khi tham gia vào mạng nhằm giúp cho các máy tính có thể chuyển thông tin cho nhau một cách chính xác, tránh thất lạc. Địa chỉ này là đơn nhất trong phạm vi của một mạng cụ thể. Vài địa chỉ IP có giá trị đơn nhất trong phạm vi Internet toàn cầu, trong khi một số khác chỉ cần phải đơn nhất trong phạm vi một khu vực nhất định. * Cấu trúc gói tin IP IPv4 Header IPv6 Header * Các Loại IP * IPv4:: Là điạ chỉ có cấu trúc, được chia làm hai loai network_id và host_id. Địa chỉ IPv4 có chiều dài 32 bít được chia thành 4 phần, mỗi phần 8 bits hay 1 byte. Mỗi byte được thể hiện ở hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255.Mẫu địa chỉ IPv4: 192.168.8.100 * * IPv5:Trong những năm 1970, một phương thức với tên gọi ST - The Internet Stream Protocol được tạo ra với mục đích thử nghiệm cho việc truyền âm thành, hình ảnh. 2 thập kỷ sau đó phương thức này đã được nghiên cứu lại và phát triển thành ST2 ST và ST2 đã cung cấp các kết nối cơ sở cho việc truyền thông và đảm bảo chất lượng dịch vụ, và đã từng được cho rằng là một bước tiến bộ vượt bậc của IP đồng thời được xem là IP version 5 ( điều này là không chính xác lắm, bởi việc định danh trên internet theo chuẩn của ST2 và định danh theo IP là hoàn toàn khác nhau). * IPv6: IPv6 có chiều dài là 128 bít hay 16 byte trong khi IPv4 chỉ sử dụng 32 bit hay 4 byte. Có một vài điểm khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6 so với IPv4. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hệ thập phân từ 0x0000 đến 0xFFFF và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Các ký số hệ thập lục phân A, B, C, D, E, F trong địa chỉ IPv6 không phân biệt chữ hoa và chữ thường.. * Khái Quát Về IPv6 Sự Ra Đời:trước hết ta phải hiểu rằng IPv6 ra đời nhằm cải thiện IPv4 Khi phát triển phiên bản mới, IPv6 hoàn toàn dựa trên nền tảng IPv4. Nghĩa là tất cả những chức năng của IPv4 đều được tích hợp vào IPv6. Tuy nhiên, IPv6 cũng có một vài đặc điểm khác biệt. * IPv6: được thiết kế đáp ứng lại được yêu cầu của người sử dụng, các chương trình ứng dụng, sự đòi hỏi của chất lượng dịch vụ đồng thời nó cũng đảm bảo tính trong suốt của các ứng dụng đối với người sử dụng. * IPv6: IPv6 có chiều dài là 128 bít hay 16 byte trong khi IPv4 chỉ sử dụng 32 bit hay 4 byte. Có một vài điểm khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6 so với IPv4. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hệ thập phân từ 0x0000 đến 0xFFFF và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Các ký số hệ thập lục phân A, B, C, D, E, F trong địa chỉ IPv6 không phân biệt chữ hoa và chữ thường.. * Mẫu địa chỉ IPv6: * IPv6 Header * IPv6 Header Version: (4-bit) Phiên bản IP, ở đây là phiên bản 6. Traffic Class: (8-bit) lớp quản lý lưu lượng dữ liệu, tương tự như ‘‘Type of Service’’ trong IPv4. Flow Label: (20-bit) được sử dụng để xác định lưu lượng dòng dữ liệu để kiểm soát và bổ sung về chất lượng dịch vụ. Payload Length: (16-bit) độ dài (lớn) của gói tin. Next Header: (8-bit) sử dụng để xác định loại của tiêu đề mở rộng của IPv6. Hop Limit: (8-bit) số lần chuyển tiếp gói tin trong nút mạng, giống ‘’Time to Live’’ của IPv4. Địa chỉ nguồn: (128-bit) địa chỉ của người khởi tạo của gói tin. Địa chỉ đích: (128-bit) địa chỉ của người nhận của gói tin. * Ưu điểm của IPv6 Hỗ trợ hàng tỷ máy, ngay cả với phân bổ không hiệu quả không gian địa chỉ. Giảm kích thước của các bảng định tuyến. Đơn giản hóa các giao thức, để cho phép các bộ định tuyến để xử lý các gói dữ liệu nhanh hơn. Cung cấp bảo mật tốt hơn (xác thực và bảo mật) so với hiện hành IP. Quan tâm hơn đến loại hình dịch vụ, đặc biệt đối với dữ liệu thời gian thực. Hỗ trợ Multicasting bằng cách cho phép quy định phạm vi. Cho phép một máy chủ để chuyển vùng mà không thay đổi địa chỉ của nó. Cho phép các giao thức phát triển trong tương lai. Cho phép các giao thức cũ và mới đcùng tồn tại trong nhiều năm. * So Sánh Giữa IPv4 và IPv6 IPv4: Địa chỉ IPv4 có chiều dài 32 bits được chia thành 4 phần, mỗi phần 8 bít hay 1 byte. Mỗi byte được thể hiện ở hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255. IPv6 IPv6 có chiều dài là 128 bits hay 16 byte trong khi IPv4 chỉ sử dụng 32 bit hay 4 byte.Mỗi byteđược thể hiện ở hệ thập phân từ 0x0000 đến 0xFFFF. * So Sánh Giữa IPv4 và IPv6 Ipv4: Không gian địa chỉ hạn chế. IPv6: IPv6 có 128 bits nên không gian địa chỉ của IPv6 lớn hơn rất nhiều so với IPv4. * Kết Luận * * Tài liệu tham khảo (Section 2.3. Internet Protocol and Addressing) Prentice Hall Computer and Communication Networks Nov 2006 Chapter 5.6 -- Computer Networks 4th Ed - Andrew S.Tanenbaum Một số trang cung cấp ảnh mô phỏng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tl_mang_can_ban.ppt