Bưu chính, viễn thông gắn liền với công nghệ thông tin là ngành kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cũng là lĩnh vực gắn liền với những thành tựu mũi nhọn của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và đang phát triển nhanh trên thế giới. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết, quyết định và văn bản pháp luật nêu rõ những mục tiêu, định hướng và chính sách phát triển sự nghiệp Bưu chính - Viễn thông. Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu thế hội nhập, cạnh tranh toàn cầu, bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin nước ta phải phát triển mạnh mẽ, đi trước một bước, tạo điều kiện và động lực cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu đó, ngành bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin phải có được một cơ sở hạ tầng vững chắc về thiết bị và công nghệ, một cơ sở vật chất đầy đủ và đạt chất lượng tốt. Trong giai đoạn ban đầu, sự thiếu thốn về nhân lực chất lượng và công nghệ cao đã gây ra không ít khó khăn. Nếu đầu tư từ đầu thì sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền của. Do đó, giải pháp tốt nhất là tìm kiếm sự trợ giúp về công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực của nước ngoài.
23 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty liên doanh thiết bị Viễn Thông – Alcatel NSV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Bưu chính, viễn thông gắn liền với công nghệ thông tin là ngành kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cũng là lĩnh vực gắn liền với những thành tựu mũi nhọn của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và đang phát triển nhanh trên thế giới. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết, quyết định và văn bản pháp luật nêu rõ những mục tiêu, định hướng và chính sách phát triển sự nghiệp Bưu chính - Viễn thông. Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu thế hội nhập, cạnh tranh toàn cầu, bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin nước ta phải phát triển mạnh mẽ, đi trước một bước, tạo điều kiện và động lực cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu đó, ngành bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin phải có được một cơ sở hạ tầng vững chắc về thiết bị và công nghệ, một cơ sở vật chất đầy đủ và đạt chất lượng tốt. Trong giai đoạn ban đầu, sự thiếu thốn về nhân lực chất lượng và công nghệ cao đã gây ra không ít khó khăn. Nếu đầu tư từ đầu thì sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền của. Do đó, giải pháp tốt nhất là tìm kiếm sự trợ giúp về công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực của nước ngoài.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của Công ty Liên doanh thiết bị viễn thông (ANSV) – một liên doanh giữa VNPT và ALCATEL-LUCENT (Pháp) đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của tình hình. Được thành lập từ năm 1993, trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, hợp tác, ANSV đã có được chỗ đứng vững chắc trong ngành bưu chính – viễn thông và có một thị phần lớn ở thị trường Việt Nam. Có thể nói, với các sản phẩm công nghiệp mang thương hiệu ALCATEL, các phần mềm giải pháp và các dịch vụ đa dạng, ANSV là nhà cung cấp thiết bị, nhà thầu các dự án công trình viễn thông hàng đầu ở Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại ANSV, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty liên doanh thiết bị Viễn Thông – Alcatel NSV” nhằm nắm bắt và hiểu rõ thêm về hoạt động xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó đóng góp đề xuất của mình nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động XNK của công ty.
Giới thiệu về ANSV
Quá trình thành lập và phát triển của công ty
Hình 1: Tổng quan về Alcatel NSV
CÔNG TY LIÊN DOANH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, tên tiếng Anh là ALCATEL NETWORK SYSTEMS VIETNAM, là liên doanh giữa TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VNPT và Công ty ALCATEL LUCENT (Pháp) theo quyết định số 629/GP ngày 5/7/1993 của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Vốn đầu tư của công ty liên doanh là 9,1 triệu USD, vốn pháp đinh của công ty liên doanh là 4,668 triệu USD, trong đó:
Bên Việt Nam chiếm 48,8% vốn pháp định, bằng quyền sử dụng 7500m2 đất, trị giá nhà xưởng hiện có và tiền Việt Nam
Bên nước ngoài chiếm 51,2% vốn pháp định, bằng thiết bị máy móc và tiền nước ngoài.
Tài khoản của công ty được mở tại Ngân hàng Calyon – Chi nhánh Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của công ty: (Hình 2)
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ: dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng đồ án, giám sát lắp đặt, đưa vào vận hành, tiếp thị và bảo hành, bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật) cho các dự án trong lĩnh vực chuyển mạch Alcatel 1000 E10, thiết bị truyền dẫn, hệ thống di động GSM, hệ thống băng rộng ADSL và các thiết bị viễn thông khác do Alcatel và ANSV cung cấp tại Việt Nam và các nước khác.
Đào tạo các cán bộ kỹ thuật trình độ cao.
Dịch vụ sửa chữa các thiết bị viễn thông tại trung tâm sửa chữa của ANSV và tại Pháp
Nghiên cứu và phát triển phần mềm.
Hình 3: Các sản phẩm công nghiệp và Công nghệ tiếp nhận qua các giai đoạn
Hình 4: Các loại hình dịch vụ qua các giai đoạn
ANSV áp dụng Chính sách Dịch vụ Chung của hệ thống Alcatel trên toàn cầu, đó là:
Tìm Được Sự Cân Bằng Chuẩn
Hiện nay, môi trường kinh doanh phức tạp đòi hỏi đổi mới đối với mô hình kinh doanh cổ điển. Cạnh tranh khốc liệt và sự phụ thuộc nhiều vào công nghệ khiến các doanh nghiệp phải tìm kiếm đối tác để chia xẻ trách nhiệm trong các hoạt động thiết kế, quản lý và vận hành các mảng then chốt trong hoạt động giao dịch kinh doanh của mình.
Một Quan hệ Đối Tác Tạo Ra Giá Trị Gia Tăng Nhằm Tối Đa Hoá Hiệu Suất
Bên cạnh nhu cầu kinh tế đối với quá trình chuyển giao công việc trong một hệ thống ra bên ngoài, việc phát triển một quan hệ đối tác dịch vụ dựa trên sự tin cậy trở nên vô cùng quan trọng. Các nhà khai thác và hoạt động công nghiệp luôn đòi hỏi phải có nhiều dịch vụ hỗ trợ linh hoạt, cho phép duy trì sự cân bằng giữa khả năng nội tại của doanh nghiệp và các giá trị gia tăng mong muốn. Đó là Quan hệ Đối tác Dịch vụ Cân bằng Của Alcatel.
Phát triển trên cơ sở tham vấn chặt chẽ các nhà khai thác mạng trên toàn thế giới, Quan hệ Đối tác Dịch vụ Cân bằng Của Alcatel được thiết kế nhằm cung cấp cho bạn sự phong phú trong các lựa chọn mang tính chiến lược, từ các hoạt động thầu phụ, lắp đặt hệ thống cho đến việc quản lý toàn bộ mạng lưới của bạn trong khi vẫn cho phép bạn duy trì sự kiểm soát chiến lược một cách đầy đủ trong mọi hoàn cảnh.
Hệ Thống Đầy Đủ Các Dịch Vụ Tích Hợp
Với chính sách thực hiện theo gói công việc, Quan hệ Đối tác Dịch vụ Cân bằng Của Alcatel cung cấp một hệ thống các dịch vụ toàn diện, bao gồm cả hệ thống các gói dịch vụ liên quan đến hạ tầng và thiết bị do Alcatel hay một đối tác khác cung cấp.
Quan hệ Đối tác Dịch vụ Cân bằng Của Alcatel bao gồm 3 loại hình chính dựa trên hệ thống đầy đủ các dịch vụ tích hợp, thích ứng với tất cả các giai đoạn trong vòng đời của hệ thống. Các dịch vụ này cũng có thể được phối hợp để cung cấp các dịch vụ hoàn chỉnh từ A đến Z. Alcatel cũng có thể cung cấp các lựa chọn phong phú cho các hoạt động thuê ngoài trên cơ sở cung cấp bất cứ một tổ hợp bao gồm các chức năng và hoạt động phục vụ cho công việc quản lý hệ thống của khách hàng trong khi khách hàng vẫn duy trì được tầm nhìn, khả năng tiếp cận và quản lý chiến lược của mình.
Dịch vụ Thiết kế và Tư vấn: giúp khách hàng thiết kế một mạng lưới hiệu quả nhất về mặt chi phí cho phép giảm chi phí vận hành và chi phí vốn trong khi vẫn đảm bảo mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
Dịch vụ Tích hợp và Triển khai: cung cấp một hệ thống phù hợp các lựa chọn về triển khai và lắp đặt từ thiết kế nhà trạm, tích hợp hệ thống các thiết bị có nguồn gốc từ các nhà cung cấp khác nhau, lắp đặt và vận hành thiết bị cho đến tổ hợp các ứng dụng đa phương tiện.
Các dịch vụ Tích hợp và Triển khai áp dụng cho các hoạt động sau:
Mạng, các hệ thống, OSS và tích hợp các ứng dụng
Quản lý dự án
Đấu thầu
Đào tạo và chuẩn bị tài liệu
Lắp đặt và vận hành
Tìm kiếm và mua mặt bằng nhà trạm
Xây dựng và lắp đặt mạng cáp
Dịch vụ Bảo hành và Khai thác: cam kết duy trì hoạt động và tính sẵn sàng của mạng luôn ở mức độ cao trong khi chi phí bảo dưỡng giảm xuống trên cơ sở cung cấp đúng chủng loại phụ tùng thay thế, hỗ trợ và trợ giúp trong quá trình vận hành; đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, nhờ đó giảm được các chi phí liên quan. ANSV có các Gói Dịch vụ Bảo dưỡng với nhiều cấp độ hỗ trợ khác nhau phù hợp với nhu cầu công việc của bạn.
Trình độ quốc tế, hỗ trợ theo địa phương
Quan hệ Đối tác Dịch vụ Cân bằng Của Alcatel dựa trên nền tảng mạng lưới dịch vụ toàn cầu, đem đến cho các nhà cung cấp dịch vụ lợi ích toàn diện nhờ trình độ chuyên môn tầm thế giới và sự thấu hiểu nhu cầu tại chỗ. Hệ thống tổ chức dịch vụ toàn cầu, tích hợp cao độ của ANSV bao gồm tổ hợp các trung tâm dịch vụ chiến lược theo khu vực và các cơ sở địa phương sẽ tạo điều kiện cho việc tiếp cận trình độ chuyên môn giỏi của hàng ngàn chuyên gia.
Với tiềm lực kỹ thuật bao gồm cơ sở vật chất với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ kỹ sư có trình độ quốc tế, giàu kinh nghiệm thực tiễn, ANSV hoàn toàn có đủ khả năng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ của khách hàng với công nghệ tiên tiến nhất, đảm bảo sự thành công và phát triển cho các khách hàng của mình.
Nguồn nhân lực
Hình 5: Cơ cấu nguồn nhân lực của ANSV
Thị phần và đối thủ cạnh tranh trong nước:
Ở trong nước, ANSV chiếm thị phần rất lớn ở thị trường cung cấp thiết bị viễn thông, các phần mềm giải pháp và dịch vụ đi kèm. Sở dĩ như vậy là do ANSV nhận được nhiều ưu ái từ VNPT (1 thành viên sáng lập của công ty). Rất nhiều dự án mở rộng của VNPT và các công ty viễn thông các tỉnh thành trên khắp đất nước đều chọn ANSV làm nhà thầu.
Các khách hàng thường xuyên của ANSV là VNPT, các công ty viễn thông các tỉnh thành phố trên cả nước, 3 “ông lớn” của mạng viễn thông di động của Việt Nam là Vinaphone, Mobiphone và Viettel, ngoài ra còn có 1 số công ty viễn thông của tư nhân và của nước ngoài khác.
Mặc dù là 1 công ty có thị phần lớn ở Việt Nam, tuy nhiên ANSV vẫn có những đối thủ cạnh tranh đáng gờm khác trên thị trường như Công ty TNHH Sản xuất thiết bị viễn thông (TELEQ – Liên doanh giữa VNPT và Nokia Siemens Network), ZTE và Huawei của Trung Quốc, 1 số công ty của Nhật …
Tình hình doanh thu của cty
Đơn vị tính: USD
Stt
Tài sản
2007
2006
2005
2004
1
Tổng số tài sản có
49 387 791
21 046 325
15 117 052
13 406 307
2
Tài sản có lưu động
48 159 524
19 546 001
13 162 307
11 326 140
3
Tổng số tài sản nợ
49 387 791
21 046 325
15 117 052
13 406 307
4
Tổng số tài sản nợ lưu động
33 983 804
9 583 641
6 110 863
4 973 716
5
Lợi nhuận trước thuế
4 603 533
2 828 287
2 082 855
1 770 173
6
Lợi nhuận sau thuế
4 128 865
2 533 001
1 843 276
1 580 173
7
Doanh thu
47 490 953
21 123 592
15,762,384
13 313 876
Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của ANSV rất lớn chứng tỏ ANSV kinh doanh có hiệu quả, là một trong những công ty lớn trong ngành viễn thông ở Việt Nam
Định hướng phát triển của cty
- Phát triển sản phẩm
- Phát triển dịch vụ:
- Phát triển công nghiệp phần mềm:
- Đảm bảo chất lượng của thương hiệu ALCATEL
Hoạt động XNK của ANSV
Xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu của ANSV khá khiêm tốn, mới chỉ dừng lại ở việc tạm xuất hàng hóa đi để sửa chữa, không có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra các thị trường nước ngoài. Đây là điều đáng tiếc với tiềm năng của ANSV. Trong thời gian tới, ANSV nên tìm cách để nhận được những hợp đồng cung cấp thiết bị ở các nước khác, qua đó có thể mở rộng thị trường, xúc tiến tìm kiếm cơ hội kinh doanh, quảng bá thương hiệu.
Mặt hàng xuất khẩu
Tất cả các thiết bị hư hỏng, gặp sự cố trong quá trình hoạt động, vận hành, còn hạn bảo hành hay hết hạn bảo hành đều được sửa chữa tại trung tâm sửa chữa của Alcatel tại Pháp. Các khách hàng có nhu cầu sửa chữa thiết bị sẽ tập hợp thiết bị cần sửa chữa, đóng kiện, lên danh sách thiết bị và gửi về bộ phận logistic của công ty.
Thị trường xuất khẩu
Hàng hóa của ANSV xuất đi sửa chữa đều được gửi đến trung tâm sửa chữa của Alcatel tại Pháp. Sau khi sửa chữa xong được gửi lại về Việt Nam, ANSV sẽ gửi trả lại khách hàng.
Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu
Thiết bị hư hỏng sau khi nhận từ khách hàng đặt sửa chữa sẽ được nhập vào kho của ANSV, sau đó được kiểm kê, phân loại, lên danh sách, đóng kiện mới, làm thủ tục xuất kho.
Sau khi làm thủ tục xuất kho, ANSV làm thủ tục hải quan để xuất hàng đi sửa chữa. Hồ sơ bao gồm:
Hợp đồng sửa chữa giữa ANSV và Alcatel Lucent (Pháp)
Công văn gửi các chi cục hải quan để xin tạm xuất
Tờ khai hải quan tạm xuất (theo mẫu) và bảng phụ lục (danh mục hàng hóa) kèm theo
Invoice + Packing list (được đính kèm với nhau)
Giấy ủy quyền (nếu ANSV nhờ 1 công ty giao nhận làm thủ tục hải quan)
Tất cả các giấy tờ trên đều có chữ ký của Tổng giám đốc và con dấu của công ty.
Thực trạng hoạt động tạm xuất hàng đi sửa chữa thời gian qua
Hoạt động tạm xuất hàng hóa đi sửa chữa của ANSV thời gian qua tăng mạnh. Lượng thiết bị hư hỏng cần sửa chữa gửi về ANSV tăng lên đáng kể, chủ yếu là hàng của VIETTEL, Công ty thông tin di động VMS – Mobiphone và một số công ty viễn thông khác
Stt
Viễn thông
Trị giá lô Rack + PC (chưa VAT)
Trị giá lô Server (chưa VAT)
Tổng trị giá (chưa VAT)
Tổng số kiện
Tên kiện
1
An Giang
$1.124,70
$24.730,68
$25.855,38
2
ANSV/0907/AGG/001-002
2
Vũng Tàu
$2.815,20
$24.730,68
$27.545,88
9
ANSV/0907/VTU/001-009
3
Bạc Liêu
$8.611,20
$24.730,68
$33.341,88
33
ANSV/0907/BLU/001-033
4
Bến Tre
$4.505,70
$24.730,68
$29.236,38
16
ANSV/0907/BTE/001-016
5
Bình Dương
$10.543,20
$24.730,68
$35.273,88
41
ANSV/0907/BDG/001-041
6
Bình Phước
$5.713,20
$24.730,68
$30.443,88
21
ANSV/0907/BPC/001-021
7
Bình Thuận
$13.924,20
$24.730,68
$38.654,88
55
ANSV/0907/BTN/001-055
8
Cà Mau
$23.342,70
$24.730,68
$48.073,38
94
ANSV/0907/CMU/001-094
9
Cần Thơ
$7.162,20
$24.730,68
$31.892,88
27
ANSV/0907/CTO/001-027
10
Đồng Nai
$7.645,20
$24.730,68
$32.375,88
29
ANSV/0907/DNI/001-029
11
Đồng Tháp
$5.954,70
$24.730,68
$30.685,38
22
ANSV/0907/DTP/001-022
12
Kiên Giang
$6.196,20
$24.730,68
$30.926,88
23
ANSV/0907/KGG/001-023
13
Lâm Đồng
$11.509,20
$24.730,68
$36.239,88
45
ANSV/0907/LDG/001-045
14
Long An
$6.679,20
$24.730,68
$31.409,88
25
ANSV/0907/LAN/001-025
15
Sóc Trăng
$5.230,20
$24.730,68
$29.960,88
19
ANSV/0907/STG/001-019
16
Tây Ninh
$8.852,70
$24.730,68
$33.583,38
34
ANSV/0907/TNH/001-034
17
Tiền Giang
$7.886,70
$24.730,68
$32.617,38
30
ANSV/0907/TGG/001-030
18
Trà Vinh
$9.335,70
$24.730,68
$34.066,38
36
ANSV/0907/TVH/001-036
19
Vĩnh Long
$5.954,70
$24.730,68
$30.685,38
22
ANSV/0907/VLG/001-022
Tổng cộng
$152.986,80
$469.882,92
$622.869,72
583
Bảng thống kê số kiện hàng gửi sửa chữa của 19 công ty viễn thông miền Nam 6 tháng đầu năm 2007
Số lượng thiết bị hư hỏng gửi đi sửa chữa tăng nhanh trong thời gian qua cho thấy, ngoài lý do hư hỏng trong quá trình hoạt động, vận hành hoặc do lỗi của khách hàng gây ra, thiết bị hư hỏng cũng có thể do chất lượng thiết bị lắp ráp tại Việt Nam không đảm bảo như thiết kế và theo yêu cầu. Do đó, cần xem xét lại công tác kiểm định chất lượng ở bộ phận lắp ráp sản phẩm để hạn chế được số lượng thiết bị hư hỏng phải sửa chữa
Nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu của ANSV gồm 2 mảng chính là nhập khẩu thiết bị linh kiện rời về lắp ráp để bán trong nước và tái nhập hàng hóa tạm xuất đi sửa chữa đã sửa chữa xong.
Mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng nhập khẩu của ANSV 100% là các thiết bị, linh kiện mua từ các kho của Alcatel ở nhiều nơi trên thế giới như tại: Pháp, Ấn Độ, Đức, Thượng Hải, Tây Ban Nha… về xưởng của ANSV để lắp ráp và cung ứng theo các hợp đồng đã ký kết với các khách hàng trong nước.
Nguồn cung cấp
ANSV là công ty liên doanh do ALCATEL Pháp góp vốn bằng công nghệ, máy móc… tuy nhiên công nghệ mà Alcatel góp vốn vào ANSV không đủ để ANSV có thể trực tiếp sản xuất thiết bị trong nước mà phải nhập khẩu linh kiện dạng rời SKD, CKD và IKD về để lắp ráp và bán cho khách hàng. Hiện nay công ty ALCATEL-LUCENT đã mở rộng kho hàng hóa của mình ra rất nhiều nước trên thế giới cũng bằng hình thức liên doanh, ví dụ như: Alcatel Pháp, Alcatel Tây Ban Nha, Alcatel Bỉ, Alcatel Ấn Độ, Alcatel Đức, Alcatel Thượng Hải… Tùy vào chủng loại hàng hóa cần thiết mà ANSV sẽ ký hợp đồng với các ANS khác.
Quy trình nghiệp vụ nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu hay tái nhập, thủ tục hải quan gồm có:
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Danh mục hàng hóa
Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho công ty giao nhận làm thủ tục hải quan)
Công văn gửi các chi cục hải quan để xin nhập khẩu hoặc tái nhập hàng tạm xuất đi sửa chữa đã sửa chữa xong
Vận tải đơn
Invoice + Packing list
Kim ngạch nhập khẩu thời gian qua
Kim ngạch nhập khẩu của ANSV trong năm 2007 đạt hàng triệu USD chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh đang rất phát triển, lượng hàng hóa nhập khẩu về để lắp ráp cung ứng cho các hợp đồng ngày càng tăng.
Sang đến năm 2008, do ảnh hưởng của tý giá giữa đồng USD và đồng Việt Nam nên hoạt động nhập khẩu của công ty có phần chững lại do thiếu ngoại tệ mua hàng hóa ở nước ngoài. Sau khi tỷ giá được điều chỉnh, công ty bắt đầu đẩy mạnh lại hoạt động nhập khẩu.
Ngày giao DI
Đơn hàng
Nhà cung cấp
Tên hàng
Số lượng
Tổng giá trị hàng giao (USD)
1-Jun-07
3AM 19973 (CD-ROM for FR 2.7)
1 chiếc
$26,00
22-Nov-07
Quote project Bắc Ninh
ETS
Dao OSA 3
2
$84,50
7-Mar-07
PO DR 038/06
Al.CIT
SW PO DO 38/06
1 kiện
$100,10
23-Jan-07
DR 025/06-PBI-ed2
Al.CIT
MDF
3 kiện
$357,45
20-Sep-07
DO 025/07
A.L.Bell
Optical Cable
1K/2.6kg
$457,50
DO 027/07
ASB
Alarm box
1K/44kg
$1.214,60
13-Nov-07
DO 037/07
Forchenbach
Handtool
1c
$10.404,70
23-Mar-07
DO 005/07
Al.Espana
ADSL
2 kiện
$12.431,67
22-Nov-07
DO 027/07
ASB
Lightning protection
6K/1274kg
$17.895,44
10-Sep-07
DO 025/07
A.L.B
DSLAM SparePart
2K/151kg
$24.039,65
26-Oct-07
DO 027/07
ASB
Anten
1493K/139625.81kg
$37.435,01
12-Sep-07
SE 070112E - 0000
A.S.B
SDH Nam Định
34K/1112kg
$37.644,12
16-Nov-07
DO 045/07
ALB
ADSL SparePart
1K/55kg
$61.939,28
DO 016107
ALF
MDF 191
$75.134,67
31-Oct-07
DO 027/07
ASB
7K/1011kg
$145.177,67
DO036/07
ALS
Ethernet Swich
11K/1771kg
$219.597,02
20-Nov-07
DO 029/07
ASB
ADM Equipment
193K/1637kg
$230.719,53
30-Oct-07
DO 029/07
ASB
646K/10391.2kg
$444.511,65
3-Oct-07
DO027/07
ASB
BSC
21K/2680kg
$449.191,26
24-Sep-07
DO 027/07
ASB
TC
16K/2763kg
$934.501,80
DO 017/07
Al.Espana
Lifespan
48K/5356kg
$1.057.490,04
19-Sep-07
DO 027/07
ASB
BTS Cabinet
399K/26327kg
$1.479.472,50
4-Oct-07
DO 027/07
ASB
BTS + feeder
1126K/143948.5kg
$1.778.231,30
DO 027/07
ASB
BTS+ sparepart
844K/53418kg
$4.206.480,16
12-Jan-07
DR 023,024/06
Al.CIT
MDF
36 kiện
$314,955.82$263,379.68
Bảng thống kê lượng hàng hóa nhập khẩu từ các ANS trên thế giới năm 2007
Một số đề xuất đối với ANSV
ANSV là 1 công ty lớn trong ngành viễn thông Việt Nam, chiếm thị phần lớn trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, ANSV chưa thể phát huy được hết tiềm năng của mình, chưa tận dụng được hết các nguồn lực để có thể phát triển và vươn xa hơn nữa. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tôi xin đưa ra một số đề xuất đối với chiến lược, định hướng phát triển của công ty như sau:
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Công ty nên có chiến lược phát triển hoạt động xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở việc xuất hàng hóa đi sửa chữa mà phải tiến tới việc xuất khẩu thành phẩm ra nước ngoài. Để làm được điều đó, công ty phải xây dựng 1 website của riêng mình để có thể giới thiệu, quảng bá sản phẩm, thương hiệu ra nước ngoài, và để phân biệt với ALCATEL Pháp và các ANS khác. Việc này có lẽ không khó đối với ANSV khi có trong tay một đội ngũ chuyên viên lập trình mạng có trình độ quốc tế.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Thực tế hoạt động xuất nhập khẩu tại ANSV cho thấy: làm thủ tục hải quan là khâu thường xuyên có sai sót và mất nhiều thời gian nhất. Bên cạnh đó, các nhân viên phụ trách xuất nhập khẩu của công ty lại không tự mình làm thủ tục hải quan mà lại ủy quyền cho Công ty cổ phần Giao nhận và dịch vụ thương mại (V-TRANSCO). Điều này làm tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. Do đó, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên phòng xuất nhập khẩu để rút ngắn thời gian và giảm chi phí là điều cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để làm được điều này, Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và tiền của cho cán bộ nhân viên tham gia các khóa học về luật pháp và nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Cử cán bộ nghiệp vụ của công ty đi nước ngoài học hỏi và trao đổi kinh nghiệm.
Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của cán bộ nhân viên. Có những quy định về thưởng phạt hợp lý để khuyến khích nhân viên trong toàn công ty.
Cải tiến hệ thống quản lý
Song song với việc triển khai thực hiện cơ chế dân chủ trong toàn công ty, cần tăng cường sự lãnh đạo, tập trung điều hành, thống nhất giữa các bộ phận. Ban lãnh đạo công ty cần thường xuyên quan tâm đến công tác tư tưởng, giữ vững ổn định và đoàn kết nội bộ để thực hiện các mục tiêu của công ty. Các bộ phận cần thực hiện theo hướng chuyên môn hoá, chỉ chuyên trách về một công đoạn của công việc.
Bên cạnh đó, công tác quản lý tài chính cũng cần được quan tâm chấn chỉnh, cần có quy chế rõ ràng, đảm bảo công khai, bình đẳng, thống nhất thực hiện trong công ty. Việc quản lý đôn đốc thu hồi công nợ khách hàng, công nợ nội bộ cũng cần được quan tâm giải quyết dứt điểm, nhanh chóng hơn.
4. Tăng cường hoạt động Sales/Marketing
Trong một nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng phát triển kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi mỗi công ty khi tham gia cạnh tranh phải xây dựng cho riêng mình những chiến lược marketing hiệu quả, chú trọng tìm kiếm khách hàng. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này có nghĩa là công ty phải luôn bám sát thị trường, xác định chính xác các đối thủ cạnh tranh, dung lượng thị trường, các khách hàng tiềm năng, đưa ra các chính sách Marketing hợp lý… để từ đó có được phương hướng hoạt động cụ thể cho công ty. Khi hoạt động marketing được chú trọng thì vấn đề khó khăn trong việc chủ động tìm kiếm khách hàng sẽ được giải quyết, công ty sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra các chủ trương đáp ứng những nhu cầu đó.
KẾT LUẬN
Bưu chính, viễn thông gắn liền với công nghệ thông tin là ngành kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu thế hội nhập, cạnh tranh toàn cầu, bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin nước ta phải phát triển mạnh mẽ, đi trước một bước, tạo điều kiện và động lực cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện nay, trước thực tế ngành viễn thông không chỉ phát triển trong nước mà còn phải hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các công ty viễn thông ngày càng gay gắt và không chỉ dừng lại ở biên giới quốc gia mà còn diễn ra trên thế giới. ANSV đã nhận thức rõ được những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh nhằm tạo được uy tín đối với khách hàng, giữ được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Với sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và nhân viên công ty Liên doanh thiết bị viễn thông ANSV cùng với những chính sách đúng đắn của Nhà nước, chắc chắn hoạt động xuất nhập khẩu của ANSV sẽ còn phát triển và phong phú hơn nữa, trở thành công ty viễn thông hàng đầu Việt Nam và xứng tầm khu vực và thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Alcatel NSV.doc