Đề tài Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN

Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta nhận thức được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986.

Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam.

Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới .

Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế., nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước những đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận thấy việc mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:

“Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN”

 

doc81 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ASEAN Association Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EIU Economist Intelligence Unit Bộ phận phân tích thông tin kinh tế EU European Union Liên minh châu Âu HACCP Hazard Analysis and Critical Control Poin System Hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm IMF International Moneytary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế WTO World trade organization Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2007 14 Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty 17 Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty 18 Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 21 Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009) 23 Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009 24 Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Công ty 26 Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Cp xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 27 Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Giai đoạn 2005-2009 28 Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty sang một số nước 31 Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I – VN giai đoạn 2005-2009 34 Bảng 2.6: Cơ cấu xuất khẩu của hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2005-2009 36 Bảng 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Cà Phê 37 Bảng 2.8: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hạt tiêu 38 Bảng 2.9: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Gạo 39 Bảng 2.10: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hành, Lạc 40 Bảng 2.11: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hồi, Bột gừng 41 Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng cho năm 2011 56 Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và định hướng năm 2011 57 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 11 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991 16 Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 22 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu sang các thị trường của Công ty từ năm 2005-2009 28 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta nhận thức được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu… Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới….. Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế., nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước những đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận thấy việc mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN” Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản cũng như các biện pháp mà công ty cổ phần xuất nhập Tổng hợp I – VN đã thực hiện để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, từ đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu nông sản của chính công ty và đưa ra một số giải pháp khả thi hơn, khắc phục được một số nhược điểm mà công ty chưa giải quyết được nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên các thị trường truyền thống của Công ty trong khoảng từ năm 2005 cho đến nay. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của các mặt hàng được xuất khẩu chủ đạo trong những năm gần đây tại công ty. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như của Công ty để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu như sau: Chương 1: Khái quát về Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN. Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lịch sử hình thành Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó hoạt động xuất khẩu trong cả nước trở nên khá sôi động và cũng vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, các doanh nghiệp trong nước chịu nhiều thiệt hại, lợi nhuận thấp, uy tín bị giảm nghiêm trọng trên thị trường thế giới. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực tiễn. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN ra đời, nhận nhiệm vụ góp phần giải quyết những vấn đề này bằng các biện pháp kinh tế dựa trên tình hình thực tế của thị trường xuất nhập khẩu. Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty mới đi vào hoạt động. Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I – VN. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định. Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ-BTM của Bộ Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN. Tên giao dịch của Công ty: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO I (GENERALEXIM) Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty: Trụ sở chính: Tại Hà Nội Địa chỉ: 46 Ngô Quyền Điện thoại: 84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894 Email: gexim@generalexim.com.vn Website: www.generalexim.com.vn Các chi nhánh- Xí nghiệp trực thuộc: Tại TP.Hồ Chí Minh Tại TP.Đà Nẵng Tại TP.Hải Phòng Xí nghiệp may Hải Phòng 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quá trình phát triển của Công ty có thể chia làm 3 giai đoạn, đó là: Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992) Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương hướng phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng lại Công ty. Với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số vốn ban đầu Nhà nước cấp là 139.000VND. Trong thời gian này, cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể hóa bằng văn bản nhất là đối với lĩnh vực quản lý kinh tế. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và phát huy được những thành quả đạt được. Về vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo 2 cơ quan liên Bộ (ngân hàng và ngoại thương) đưa ra những văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty. Các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hóa là cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công ty cũng xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vững chắc. Về xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ: Với nhận thức con người là nhân tố quyết định, do đó việc làm đầu tiên của công ty là đã xây dựng được mô hình bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua việc thực hiện phát triển yếu tố con người, chăm lo mọi mặt của đời sống lao động, cử người đi đào tạo ở nước ngoài khi có tiêu chuẩn. Công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ được quan tâm thường xuyên. Trong 11 năm, Công ty đã đề bạt tại chỗ 25 trường hợp vào các vị trí: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng/phó phòng, Giám đốc chi nhánh…. Đến năm 1992, Công ty có tổng số lao động là 140 người. Giai đoạn II (1/1993-12/2004) Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất giữa Công ty XNK tổng hợp và Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu, gắn với thời kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã được định hình, tiếp tục phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế tham gia và những ưu đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước dần dần bị thu hẹp và hầu như không còn áp dụng được. Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các chủ thể có hình thức sử hữu khác nhau tham gia vào hoạt động kinh tế cũng như xuất nhập khẩu… như ban hành luật khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. Các cơ chế quản lý trực tiếp kinh tế và xuất nhập khẩu không ổn định, thay đổi hàng năm nhiều khi đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch dài hạn. Trong nội bộ từ 7/1993, công ty có biến động lớn trong công tác tổ chức cán bộ, số lượng lao động tăng từ 146 lên thành 389 người và Công ty có 3 lần thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, Công ty đã thực hiện và hoàn thành được các hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức thành công bộ máy nguồn lực lao động dựa vào những thành tựu của thời kỳ trước. Trong thời kỳ này, danh mục mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất phong phú và luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động, bám sát thị trường và cơ chế. Từ thực tiễn đó, Công ty đã thu được nhiều kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho việc phát triển kinh doanh XK sau này, đảm bảo sự cân đối hợp lý với hoạt động nhập khẩu cũng như các hoạt động khác. Từ năm 1990-1995 là giai đoạn tình hình trong nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn Đông Âu và Liên Xô không còn những biến động về chính trị, trong khi khu vực thị trường tư bản thì bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng ủy thác xuất khẩu của Công ty không còn nhiều. Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình trạng chung diễn biến khác phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực lớn của Công ty. Từ năm 1996-2004, tiếp theo đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78.4 triệu đôla cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của Công ty giảm xuống còn 44.5 triệu đô la bằng 82.17% tổng kim ngạch năm 1997. Sự giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm họa thiên tai xảy ra liên tiếp. Thị trường trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Từ sau giai đoạn khó khăn đó, Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận, huyện kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay) Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nguy cơ khủng bố, thiên tai và dịch bệnh, nền kinh tế và các hoạt động mậu dịch trên thế giới vẫn phát triển khá ổn định. Trong nước, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo, kinh tế phát triển với tốc độ khá cao với nhiều đỉnh cao mới về đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, phát triển thị trường vốn, các ngành sản xuất khác cũng đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Quan hệ ngoại giao và kinh tế đối ngoại được mở rộng, hầu như không còn giới hạn về không gian và mức độ, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO và việc Hoa Kỳ chập nhận PNTR bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam cuối 2006. Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm đơn gửi lên Bộ Thương Mại để yêu cầu cho cổ phần hóa nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn hoạt động cũng như nguồn nhân lực. Đến đầu năm 2006, Công ty chính thức cổ phần hóa, tách khỏi Bộ Thương Mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I - VN với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng. Đến nay, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa được 4 năm và đạt được nhiều thành tựu và kết quả tốt đẹp đem lại lợi nhuận cao cho toàn thể Công ty. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty Chức năng của Công ty Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dung phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nước. Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến nhập khẩu. Nhiệm vụ của Công ty Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan. Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan. Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty. Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác. Quyền hạn Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty. Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt. Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và quốc tế . Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước. Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và ngoài nước Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài. Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty tuy đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty. Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN tổ chức cơ cấu hoạt động của mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BAN GIÁM ĐỐC Các phòng quản lý Các phòng kinh doanh Các CN & XN trực thuộc Các đơn vị liên doanh liên kết Công ty Phát triển Đệ Nhất Ngân hàng TMCP XNK Eximbank Chi nhánh tại TP Hải Phòng Chi nhánh tại TP Đà Nẵng Chi nhánh tại TP HCM Xí Nghiệp may Đoạn Xá Phòng XNK 1 Phòng XNK 2 Phòng XNK 3 Phòng XNK 4 Phòng XNK 5 Phòng XNK 6 Phòng XNK 7 Phòng Tổ Chức- Hành Chính Phòng Tài Chính – Kế Toán Phòng Tổng Hợp Phòng xây dựng cơ bản Nguồn:Trang web www.generalexim.com.vn Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy định của Nhà nước: Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến ghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ đông, hội đồng quản trị. Ban giám đốc: Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của các phòng ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước. Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một lĩnh vực nào đó do giám đốc ủy quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước tổng giám đốc. Khối phòng ban nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc gồm: Phòng tài chính – kế toán Phòng tổ chức cán bộ. Phòng nghiệp vụ. Ban xây dựng cơ bản. Phòng tổng hợp. Hệ thống các cửa hàng. Các chi nhánh. Các bộ phận sản xuất. Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc. Tiến hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan theo quy định. Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực của Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ lao động và tiền lương của các cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh của công ty. Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo cho các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Ban giám đốc. Ngoài ra, phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng và lập các chiến lược khuyến mại của Công ty. Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp. Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như: Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ. Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thú y. Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may. Phòng nghiệp vụ 4: Ô tô, xe máy, đồ điện gia dụng. Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê) Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết bị đồ điện, thiết bị văn phòng. Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của Công ty, kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa, quản lý toàn bộ xe của Công ty. Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của 7 phòng nghiệp vụ là 675 151 triệu đồng Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2007 Đơn vị: Triệu đồng STT Tên phòng Doanh Thu Tỷ trọng (%) 1. Phòng nghiệp vụ 1 155.284,73 23 2. Phòng nghiệp vụ 2 50.636,825 7,5 3. Phòng nghiệp vụ 3 68.865,002 10,2 4. Phòng nghiệp vụ 4 27.681,491 4,1 5. Phòng nghiệp vụ 5 303.817,95 45 6. Phòng nghiệp vụ 6 45.235,217 6,7 7. Phòng nghiệp vụ 7 23.630,785 3,5 Tổng 675.151 100 Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Lĩnh vực kinh doanh a. Kinh doanh thương mại Xuất khẩu:  Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc; hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,... Nhập khẩu:  Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng (sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng... Sản xuất:  Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng với các mặt hàng tập trung chủ yếu vào dệt may và thêu tay xuất khẩu. Dịch vụ:  Làm đại lý mua và bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất.. Thị trường của Công ty Tính đến năm 2009, Công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường xuất khẩu chính là EU, châu Á đặc biệt là các nước ASEAN. Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm tất cả các nước có quan hệ với Việt Nam, chủ yếu là các nước trong khu vực ASEAN. Đây là nơi tiêu thụ khoảng 70% hàng xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong những năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là HongKong, Đài Loan, Thái Lan và Singapore. Công ty cũng mở rộng quan hệ với Trung Quốc, đây là một thị trường đầy tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Bên cạnh đó, một số bạn hàng khác như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Canada cũng trao đổi mua bán với Công ty một lượng hàng hóa không nhỏ. Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I – VN đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu của Công ty đã được khẳng định khi Công ty được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112260.doc
Tài liệu liên quan