Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được xem là “rủi ro nguy hiểm nhất”. Thanh khoản và quản lý rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của mỗi bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Thực tế, chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay sang ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không đủ sức chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới lớn nhất trong vòng một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị trường tài chính Mỹ và gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính các nước khác trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp của Ngân hàng Nhà nước, tình hình hiện tại đã cải thiện đáng kể, song khó khăn vẫn phía trước. Đặc biệt, giai đoạn 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Chính vì thế, bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, không chỉ vì an toàn của chính ngân hàng mình mà còn vì an toàn chung của cả hệ thống tài chính tiền tệ.
Đó là lý do người viết chọn đề tài: “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
98 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng trên thế giới và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng trên thế giới 27
1.3.1.1. Kinh nghiệm QTRRTK của Ngân hàng Thương mại cổ phần SMBC Nhật Bản 27
1.3.1.2. Rủi ro thanh khoản tại Northern Rock năm 2007 28
1.3.2. Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 32
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 32
2.1.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam trong mấy năm gần đây 32
2.1.2. Các rủi ro thường gặp trong hệ thống NHTM Việt Nam 35
2.1.2.1. Rủi ro tín dụng 36
2.1.2.2. Rủi ro lãi suất 36
2.1.2.3. Rủi ro tỷ giá 37
2.1.2.4. Rủi ro thanh khoản 38
2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam 38
2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam 38
2.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam 43
2.2.2.1. Đối với NHTM 43
2.2.2.2. Đối với nền kinh tế - xã hội: 44
2.2.3. Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần đây 45
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan 45
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan 47
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần đây 47
2.3.1. Nhận thức về quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam 47
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản 49
2.3.2.1. Nhân tố chủ quan 49
2.3.2.2. Nhân tố khách quan 50
2.3.3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam 52
2.3.3.1. Nhận diện và phân tích nguyên nhân RRTK 52
2.3.3.2. Đo lường rủi ro thanh khoản 53
2.3.3.3. Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản 58
2.3.3.4. Tài trợ rủi ro thanh khoản 65
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong các năm vừa qua 67
2.3.4.1. Kết quả đạt được 67
2.3.4.2. Những điểm tồn tại 68
2.3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 72
3.1. Dự báo xu hướng RRTK của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới 72
3.1.1. Về tình hình kinh tế 72
3.1.2. Về rủi ro thanh khoản 73
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 74
3.2.1. Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 75
3.2.2. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa Tài sản có và Tài sản nợ 76
3.2.3. Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô 76
3.2.4.Đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản theo mô hình CAMELS 77
3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động 77
3.2.6. Không cho phép rút tiền trước kỳ hạn 78
3.2.7. Tăng cường công tác thẩm định khách hàng và công tác kiểm toán 78
3.2.8. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp 79
3.2.9. Nâng cao công tác quảng bá hình ảnh, thương hiệu ngân hàng 79
3.2.10. Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ hợp lý 80
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước 81
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong công tác 81
3.3.2. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại 84
3.3.3. Đẩy mạnh công tác chống lạm phát 85
3.3.4. Tăng cường và nâng cao công tác giám sát từ xa hoạt động của các NHTM 87
3.3.5. Khoanh vùng các NHTM yếu thanh khoản 87
3.3.6. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ 88
3.3.7. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTMNN 88
3.3.8. Nâng cao công tác cung cấp thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center - CIC) 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng số 2: Hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam từ 2008 - 2010 42
Bảng số 4: Chỉ số trạng thái tiền mặt của một số NHTM Việt Nam năm 2008 – 2010 54
Bảng số 5: Chỉ số CKTK của một số NHTM Việt Nam năm 2008-2010 55
Bảng số 6: Chỉ số năng lực cho vay của các NHTM năm 2008-2010 56
Bảng số 7: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng 57
Bảng số 8: Tài sản dự trữ thanh khoản và huy động của các NHTM Việt Nam từ 2008-2010 62
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
TCTD: Tổ chức tín dụng
OMO: Nghiệp vụ thị trường mở
TTCK: Thị trường chứng khoán
CSTT: Chính sách tiền tệ
CSCK: Chính sách chiết khấu
LSCB: Lãi suất cơ bản
LSCK: Lãi suất chiết khấu
DTBB: Dự trữ bắt buộc
RRTK: Rủi ro thanh khoản
QTRR: Quản trị rủi ro
QTRRTK: Quản trị rủi ro thanh khoản
BHTG: Bảo hiểm tiền gửi
BHTGVN: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
SMBC: Ngân hàng thương mại cổ phần Sumitomo Mitsui
ALCO: Hội đồng quản lý TSN và TSC
DN: Doanh nghiệp
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được xem là “rủi ro nguy hiểm nhất”. Thanh khoản và quản lý rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của mỗi bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Thực tế, chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay sang ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không đủ sức chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới lớn nhất trong vòng một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị trường tài chính Mỹ và gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính các nước khác trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp của Ngân hàng Nhà nước, tình hình hiện tại đã cải thiện đáng kể, song khó khăn vẫn phía trước. Đặc biệt, giai đoạn 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Chính vì thế, bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, không chỉ vì an toàn của chính ngân hàng mình mà còn vì an toàn chung của cả hệ thống tài chính tiền tệ.
Đó là lý do người viết chọn đề tài: “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
Mục đích nghiên cứu khóa luận
Trên cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại, mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận là tập trung làm rõ các vấn đề: Lý luận cơ bản về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; phân tích và đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản và thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh của ngân hàng và quản trị rủi ro thanh khoản, tính thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM Việt Nam; những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này và một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về phạm vi nghiên cứu, khóa luận xin được tập trung về năng lực quản trị rủi ro thanh khoản từ năm 2008 đến 4 tháng đầu năm 2011. Trong đó, tập trung nghiên cứu về các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Từ đó, đưa ra những nhận định và giải pháp sát với thực tiễn của công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở để khóa luận xác định phương pháp nghiên cứu của mình. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp khác như: Mô tả - giải thích, so sánh – đối chiếu, phân tích – tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm định giả thiết…để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng rủi ro thanh khoản và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại và rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được trong hệ thống tài chính quốc gia.
Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ Tham khảo tại:
: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2010 (điều 4, khoản 3) chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” Điều 4, khoản 2, Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010
. Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: “Tổ chức tín dụng (TCTD) là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân” Điều 4, khoản 1, Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010
.
Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể thấy, NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là cung cấp các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung và sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương mại, nxb Thống kê, trang 52 – 71, Hà nội.
Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM (Tài sản Nợ - TSN)
Đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn kinh doanh cho NHTM. Hoạt động nguồn vốn được phản ánh thông qua kết cấu nguồn vốn của NHTM, gồm:
Vốn của ngân hàng: Bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có
Vốn tự có gồm: Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ.
Vốn điều lệ: Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi NHTM được thành lập. Quy mô vốn điều lệ của NHTM lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng. Tuy nhiên, vốn điều lệ phải đảm bảo điều kiện ít nhất bằng vốn pháp định do pháp luật quy định cho các NHTM ở nước đó. Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng, góp vốn liên doanh, cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện dịch vụ khác của ngân hàng.
Quỹ dự trữ: Được hình thành từ hai quỹ là quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng. Ngoài ra, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ còn bao gồm cả thặng dư vốn phát hành cổ phiếu và vốn phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu. Việc hình thành các quỹ này nhằm tăng vốn tự có của NHTM, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Vốn coi như tự có:
Bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là khoản vốn được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng như: Lợi nhuận chưa phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán, thuế chưa đến kỳ hạn nộp…
Vốn huy động: Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các NHTM, gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì ngân hàng nắm được những kỳ luân chuyển của vốn. Vì vậy, ngân hàng có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn được.
Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM. Thuộc loại này bao gồm: Vay từ Ngân hàng Trung ương (NHTW), vay từ các TCTD khác, vay từ công ty mẹ, vay từ thị trường tài chính trong nước, vay nước ngoài…
Các nguồn vốn khác: Bao gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng, vốn hình thành từ trong quá trình hoạt động của ngân hàng, ví dụ nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp…
Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản Có - TSC)
Nghiệp vụ TSC của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, gồm:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, ngân hàng luôn giữ một lượng tiền mặt dưới dạng như: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi tại các NHTM khác, tiền gửi tại NHTW, tiền mặt trong quá trình thu. Ngoài tiền mặt, ngân hàng còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần, lượng tiền mặt trong nghiệp vụ ngân quỹ chỉ chiếm một lượng nhỏ và tỷ trọng này đang ngày càng giảm.
Nghiệp vụ ngân quỹ tuy không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng vô cùng quan trọng vì nó đảm bảo tính thanh khoản của NHTM đó.
Nghiệp vụ tín dụng: Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: Cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính. Trong đó, hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM.
Nghiệp vụ đầu tư: Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán hoặc đầu tư theo dự án. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng còn cho phép NHTM dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của TCTD khác Điều 103, Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010.
.
Nghiệp vụ ngoại bảng
“Hoạt động ngoại bảng được định nghĩa là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng) nhưng lại có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối nội bảng” PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, nxb Thống kê, trang 43, Hà Nội.
, bởi nó có thể tạo ra những TSC và TSN bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Một số hoạt động ngoại bảng tương đối thông dụng:
Loại thứ 1: Các hoạt động tạo ra thu nhập hoặc chi phí mà không tạo ra một loại tài sản có hoặc nợ nào. Ví dụ: NHTM đóng vai trò là người môi giới hoặc ngân hàng thực hiện dịch vụ quản lý tiền mặt.
Loại thứ 2: Là những cam kết mà theo đó, NHTM chấp thuận thực hiện một hành động trong tương lai và được hưởng phí thực hiện cam kết đó. Các loại cam kết chủ yếu ngoại bảng của NHTM thường gồm 3 loại:
Bảo lãnh tài chính: Được thực hiện bởi một ngân hàng (bên bảo lãnh) đứng đằng sau nghĩa vụ của một bên thứ ba và thực hiện nghĩa vụ đó trong trường hợp bên thứ ba không thực hiện được như: Tín dụng thư dự phòng, hạn mức tín dụng, cam kết tái cấp vốn, thể thức phát hành giấy tờ có giá, chứng khoán hóa..
Tài trợ ngoại thương gồm: Tín dụng thư thương mại và tham gia chấp nhận thanh toán. Cả hai hình thức này đều được sử dụng để tài trợ cho thương mại quốc tế. Tín dụng thư đòi hỏi ngân hàng phải bảo đảm rằng khách hàng của mình sẽ thanh toán một khoản nợ đã thỏa thuận cho một bên thứ ba.
Các hoạt động đầu tư: Không thể hiện trên bảng cân đối tài sản bao gồm các công cụ phái sinh như: Cam kết tương lai, các hợp đồng tài chính giao sau, hoán đổi lãi suất, quyền chọn mua/bán, hoán đổi tiền tệ.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Các khái niệm:
Khái niệm rủi ro:
Theo định nghĩa chung, rủi ro là “xác suất gặp nguy hiểm từ bất kỳ một sự cố tiêu cực nào như bị thương, mất cắp…do tác động của yếu tố gây nguy hiểm bên trong hoặc bên ngoài gây nên và điều này có thể phòng ngừa hạn chế được bằng những dự tính từ trước” Tham khảo tại:
. Muốn tồn tại và phát triển trong thế giới cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần tiên lượng được cái gì đang chờ đón để có những giải pháp ngăn ngừa được rủi ro và chấp nhận rủi ro ở mức độ hợp lý chứ không phải né tránh nó.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Dưới góc độ tài chính, rủi ro được hiểu là “xác suất lợi nhuận thực tế thu được từ một khoản đầu tư thấp hơn so với mong đợi” Tham khảo tại:
.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng phải đối diện với rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là “những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM” PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, nxb Tài chính, trang 319, Hà Nội.
. Rủi ro có thể được đo lường cho các loại sản phẩm dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Thông thường mức lợi nhuận mong đợi càng cao thì xác suất xảy ra rủi ro càng lớn.
Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro tín dụng: “Là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn như đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng” Benton E.Gup, Commercial Bank , trang 12.
. Như vậy, rủi ro tín dụng là hậu quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không nhận được thanh toán cả gốc lẫn lãi đầy đủ và đúng kỳ hạn cho ngân hàng như đã cam kết của khách hàng. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ có nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng xảy ra rủi ro tín dụng nhưng vẫn kỳ vọng khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp hơn nhiều.
Rủi ro lãi suất: “Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính” Benton E. Gup, Commercial Bank, trang 12.
. Lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế, hơn nữa nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ, vì vậy lãi suất thường xuyên biến động ở mức độ khác nhau có thể dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng. Giá trị thị trường của các tài sản, các thu nhập từ có thể thay đổi khi lãi suất biến động. Tuy nhiên, ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách sử dụng các chứng khoán phái sinh hoặc kỹ thuật quản lý Tài sản Nợ, Tài sản Có.
Rủi ro hối đoái: “Là khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá dự tính của ngân hàng” PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, nxb Giao thông vận tải, trang 154, Hà Nội
.
Rủi ro thanh khoản (RRTK):“Là rủi ro liên quan việc ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay” PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, nxb Giao thông vận tải, trang 155, Hà Nội.
. Thiếu ngân quỹ ở đây có thể là thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc không thể huy động nguồn vốn từ bên ngoài ngay lập tức.
đ) Rủi ro hoạt động ngoại bảng:
Xuất phát từ tính chất của hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí, trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán do công ty này phát hành. Điều này dẫn đến bảo lãnh thư đã trở thành một bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng – nghĩa là ngân hàng phải sử dụng đến vốn kinh doanh của mình để trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng đi đến phá sản.
Rủi ro công nghệ và hoạt động PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, nxb Thống kê, trang 45, Hà Nội.
:
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được những khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động. Rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với rủi ro công nghệ.
Các loại rủi ro khác: bao gồm:
Rủi ro quốc gia, thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện thị trường tài chính thay đổi đột biến không dự tính trước, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, trộm cắp, lừa đảo… Ngoài ra còn phải kể đến các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố vĩ mô như lạm phát, sự biến động của giá cả hàng hóa, thất nghiệp…đều có ảnh hưởng đến sự thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng
Bản chất của rủi ro thanh khoản
Khái niệm thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý” PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương mại, nxb Thống kê, trang 450, Hà Nội.
.
Trong thực tế những tài sản có tính thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá như: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, lệnh phiếu, hối phiếu…những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị…
Dưới góc độ ngân hàng, “thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác” PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương mại, nxb Thống kê, trang 451, Hà Nội.
.
Bản chất của rủi ro thanh khoản
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, giải ngân cho vay, thực hiện chuyển khoản thanh toán…Nếu một NHTM mất khả năng đáp ứng các nhu cầu này thì có thể nói NHTM đã rơi vào tình trạng khó khăn thanh toán.
Đến nay, khi nghiên cứu về thanh khoản, đã có nhiều quan điểm khác nhau về RRTK. Theo tác giả cuốn sách Commercial banking – the management of risk, Benton E.Gup thì: “RRTK là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn tài trợ với mức độ hợp lý về chi phí, bán hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý, nhằm trang trải một nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định”.
Theo tác giả cuốn sách Quản trị NHTM, Phan Thị Cúc thì: “Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp các ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
Như vậy, có nhiều ý kiến khác nhau về rủi ro thanh khoản, nhưng tổng hợp lại và nhìn từ góc độ NHTM, có thể hiểu: Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh từ trạng thái mà NHTM không có được đủ vốn khả dụng – cung thanh khoản vào thời điểm mà NHTM cần để đáp ứng cầu thanh khoản, trạng thái này tác động xấu tới uy tín, thu nhập và khả năng thanh toán cuối cùng của NHTM.
Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác
RRTK và các loại rủi ro khác có mối quan hệ mật thiết với nhau. RRTK thường là hệ quả với nhiều rủi ro khác. RRTK cũng là rủi ro tài chính do tính lỏng của tài sản không ổn định. Một tổ chức tài chính có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút, tổ chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến được trước hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch hoặc cho vay đối với tổ chức đó. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112661.doc