Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao mọi mặt, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát triển một nền kinh tế toàn diện, vững chắc, đưa Việt Nam tiến lên cùng các nước trong khu vực và trên toàn Thế giới. Và lĩnh vực Ngân hàng được xác định là lĩnh vực hết sức quan trọng, có ỹ nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế. Nhằm hỗ trợ Việt Nam trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, Ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ cho Việt Nam thực hiện dự án “ Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” với tổng giá trị 105 triệu USD.
Trong hệ thống các NHTM để đáp ứng sự cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ. Và việc thay đổi mô hình giao dịch đa cửa sang mô hình giao dịch một cửa đã diễn ra ở một số ngân hàng nhằm giảm thiểu sự phiền hà đối với khách hàng và rút ngắn thời gian giao dịch, cũng như có điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình giao dịch mới, các ngân hàng đã và đang gặp phải những khó khăn cả về khách quan cũng như chủ quan nên chưa có điều kiện áp dụng cho tất cả các ngân hàng trong toàn hệ thống. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, có điều kiện tìm hiểu về mô hình giao dịch tại đây, cùng với tham khảo mô hình giao dịch tại một số ngân hàng khác, “Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân” là đề tài mà em lựa chọn.
91 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M ục l ục
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA 2
1. Hoạt động chủ yếu của NHTM 2
1.1. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại. 2
1.2. Chức năng cơ bản và vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế 3
1.2.1. Chức năng cơ bản 3
1.2.2. Vai trò 6
1.3. Các dịch vụ của ngân hàng 7
1.3.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng 7
1.3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây 9
1.2 Hoạt động của NHTM 12
1.2.1 Hoạt động huy động vốn 12
1.2.1.1. Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi 12
1.2.1.2. Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại 14
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 16
1.2.1.3. Vốn nợ khác 16
1.2.2.1. Các nghiệp vụ tín dụng 17
1.2.2.2. Nghiệp vụ đầu tư 20
1.2.2.3. Hình thức sử dung vốn khác 21
2. Mô hình giao dịch đa cửa 22
2.1 Khái niệm 22
2.2 Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch “nhiều cửa” 22
2.2.1. Quy trình thanh toán trong giao dịch nhiều cửa 22
2.2.2. Trình tự giao dịch trong giao dịch nhiều cửa 23
2.2.3. Ưu, nhược điểm của mô hình giao dịch nhiều cửa 23
3. Mô hình giao dịch một cửa 24
3.1. Phạm vi điều chỉnh 24
3.2. Giải thích các từ ngữ 25
3.3. Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa 25
3.3.1. Lập chứng từ kế toán 26
3.3.2. Kiểm soát chứng từ 26
3.3.3. Luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán 26
3.4. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia giao dịch một cửa 27
3.4.1. Đối với tổng giám đốc 27
3.4.2. Đối với kiểm soát viên 27
3.4.3. Đối với giao dịch viên 28
3.4.4. Đối với bộ phận quỹ 29
3.5. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa. 29
3.5.1. Hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao dịch viên 29
3.5.2. Quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa 30
3.5.3. Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng 30
3.5.4. Về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch một cửa 30
3.5.5.Trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn khác như máy camera để giám sát hoạt động tại các điểm giao dịch 30
3.5.6. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy chuyên dùng 30
3.6. Điều kiện để tổ chức tín dụng được thực hiện giao dịch một cửa 31
3.6.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật 31
3.6.2. Về quy chế, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa 31
3.6.3. Về đội ngũ cán bộ 31
3.7. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa 31
3.8. Quy trình giao dịch một cửa 34
3.8.1. Quy trình giao dịch một cửa 34
3.8.2. Quy trình thanh toán 36
3.9. Nhận xét về Mô hình giao dịch một cửa 36
3.9.2. Nhược điểm 39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT 40
1. Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 40
2. Sản phẩm của Nam Việt (Navibank) 41
2.1 Sản phẩm tiền gửi 41
2.2 Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp 41
2.3 Sản phẩm thanh toán 42
2.4 Sản phẩm khác 42
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 43
4.. Mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 43
4.1. Quy định chung về mô hình giao dịch một cửa 43
4.1.1. Mô hình giao nhận tiền mặt nội bộ 43
4.1.1.1 Phương thức giao nhận tiền mặt qua quỹ chính, quỹ phụ và các giao dịch viên. 44
4.1.1.2. Phương thức giao nhận tiền mặt giữa quỹ chính và các giao dịch viên. 44
4.1.1.3. Phương thức quỹ chính giao dịch trực tiếp với khách hàng. 44
4.1.2. Hạn mức giao dịch với khách hàng 44
4.1.2.1 Giao dịch viên 45
4.1.2.2 Kiểm soát viên 45
4.1.2.3. Phân quyền giao dịch 45
4.1.3. Ấn chỉ v à các giấy tờ có giá .......................................................................................45
4.2. N ội dung quy trình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Việt ...................................................................................................................................46
4.2.1. Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng 46
4.2.2. Kiểm tra chứng từ của khách hàng 47
4.2.3 Thu tiền mặt 47
4.2.4. Xử lý giao dịch 47
4.2.5. Kiểm soát và duyệt giao dịch 48
4.2.6. In chứng từ 48
4.2.7. Chi tiền mặt 48
4.2.8. Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày 48
4.3. Trách nhiệm các thành viên khi tham gia vào quy trình 48
4.3.1. Trách nhiệm của giao dịch viên 49
4.3.2. Trách nhiệm của kiểm soát viên 49
4.3.4. Trách nhiệm của bộ phận tập hợp chứng từ toàn đơn vị 49
4.3.5. Trách nhiệm của bộ phận hậu kiểm 49
4.3.6. Trách nhiệm của trưởng phòng Tài chính - kế toán 50
4. 1. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ 50
4.4.1. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của giao dịch viên 50
4.4.2. Luân chuyển v à kiểm soát chứng từ của bộ phận tập hợp chứng từ phòng nghiệp vụ..................................................................................................................................................54
4.4.3. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của bộ phận tập hợp chứng từ kế toán đơn vị 55
4.4.4. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của bộ phận hậu kiểm 55
4.4.5. Lưu trữ chứng từ và báo cáo 60
5. Tham khảo mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 61
5.1. Tiếp quỹ giao dịch đầu ngày, phân phối giao dịch và nộp quỹ cuối ngày 62
5.2. Quy trình luân chuyển chứng từ 63
5.2.1 Chứng từ thu chi tiền mặt 63
5.2.2. Chứng từ chi tiền mặt 63
5.3. Quy trình giao dịch một cửa 64
5.3.1. Quy trình nhận, rút tiền gửi 64
5.3.1.1 Quy trình nhận tiền gửi 64
5.3.1.2. Quy trình rút tiền gửi 65
5.3.2. Quy trình thanh toán không dùng tiền mặt 66
5.3.2.1. Nghiệp vụ thanh toán bằng UNC 66
5.3.2.2. Nghiệp vụ séc bảo chi 66
5.3.3. Quy trình nghiệp vụ giao dịch kinh doanh ngoại tệ 68
5.3.3.1 Mua ngoại tệ 68
5.3.3.2. Bán ngoại tệ: Xử lý tương tự như bán ngoại tệ. 70
5.3.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng 70
5.4. Công việc cuối ngày 72
5.4.1. Công việc của giao dịch viên 72
5.4.2. Công việc của quĩ chính 72
5.4.3. Bộ phận quản lý tài khoản 73
6. Đánh giá về mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 73
6.1 Những kết quả đạt được 73
6.2 Những tồn tại và nguyên nhân 75
6.2.1. Những tồn tại 75
6.2.2. Nguyên nhân 76
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HIÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG NAM VIỆT 77
1.Định hướng hoạt động của ngân hàng Nam Việt 77
2. Một số giải pháp 78
2.1. Đối với cán bộ ngân hàng 78
2.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 80
2.3. Tuyên truyền và quảng cáo 80
2.4. Mở rộng không gian giao dịch để đáp ứng tốt hơn nhiều yêu cầu của khách hàng tại một quầy 80
3. Một số kiến nghị 81
3.1. Với Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 82
3.2. Với ngân hàng Nhà nước 83
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................84
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao mọi mặt, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát triển một nền kinh tế toàn diện, vững chắc, đưa Việt Nam tiến lên cùng các nước trong khu vực và trên toàn Thế giới. Và lĩnh vực Ngân hàng được xác định là lĩnh vực hết sức quan trọng, có ỹ nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế.. Nhằm hỗ trợ Việt Nam trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, Ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ cho Việt Nam thực hiện dự án “ Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” với tổng giá trị 105 triệu USD.
Trong hệ thống các NHTM để đáp ứng sự cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ. Và việc thay đổi mô hình giao dịch đa cửa sang mô hình giao dịch một cửa đã diễn ra ở một số ngân hàng nhằm giảm thiểu sự phiền hà đối với khách hàng và rút ngắn thời gian giao dịch, cũng như có điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình giao dịch mới, các ngân hàng đã và đang gặp phải những khó khăn cả về khách quan cũng như chủ quan nên chưa có điều kiện áp dụng cho tất cả các ngân hàng trong toàn hệ thống. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, có điều kiện tìm hiểu về mô hình giao dịch tại đây, cùng với tham khảo mô hình giao dịch tại một số ngân hàng khác, “Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân” là đề tài mà em lựa chọn.
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA
1. Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dung (cá nhân, hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan Chính quyền địa phương (thành phố, tỉnh…). Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương, từ người bán rau cho đến người kinh doanh ôtô, ngân hàng là tổ chức tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và khi cần đến thông tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính, họ cần đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Trên toàn thế giới, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mỗi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng cho đến sân bay, đường cao tốc. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho doanh nghiệp. Và trong những năm gần đây ngân hàng đã tăng cường mở rộng co vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc, trang thiết bị mới..
Theo cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loaih hình dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng hoá các dịch vụ và chức năng của ngân hàng đã dẫn đến việc chúng được gọi là các “Bách hoá tài chính”.
1.2. Chức năng cơ bản và vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế
1.2.1. Chức năng cơ bản
Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi với sự sắp xếp của hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Một là, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt mức thu nhập và vì thế họ là người cần bổ sung vốn. Hai là, các tổ chức và cá nhân thặng dư trong chi tiêu, tức thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do vậy họ có nhu cầu tiết kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân trên hoàn toàn độc lập với Ngân hàng , điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm 2 sang nhóm 1 nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ giữa hai nhóm. Nếu như dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại một lượng lớn hon trong một thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Lấy quan hệ tín dụng làm ví dụ. Người có tiết kiệm đòi 1% chi phí giao dịch,2% phòng rủi ro, 3% là thu nhập ròng từ số tiền tiết kiệm mà anh ta phải từ chối quyền sử dụng. Tổng cộng anh ta đòi 6% trên số tiền vay. Người vay phải chi 1% phí giao dịch, 6% trả cho người có tiền, tổng cộng phí tổn là 7%. Nếu việc sử dụng tiền vay có thể tạo ra cho anh ta một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn 7% (giả sử 10%) thì quan hệ tín dụng sẽ được thiết lập. Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại đến ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian…Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch ví dụ từ 2% xuống còn 1% ở ví dụ trên, chi phí rủi ro từ 2% xuống 1%. Trung gian có thể trả cho người tiết kiệm 3.5% và cam kết không có rủi ro (lớn hơn 3% thu nhập trước đó) và đòi người sử dụng 6.5% (nhỏ hơn 7% trước đó). Chênh lệch 6.5% - 3.5% = 3% chính là thu nhập của trung gian. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập của người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các nguồn tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều chỉ ra sự tồn tại của ngân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn các khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi người có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi phục vụ cho hàng triệu người. Trong ví dụ này hệ thống tài chính kém hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục vụ cho những người tiết kiệm.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hánh các loại chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế các ngân hàng tham gia kinh doanh rủi ro, ngân hàng cũng thoả mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm đinh thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng “Thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lời cho ngân hàng, nó có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn các công cụ với các yếu tố rủi ro - lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Tạo phương tiện thanh toán
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại . Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi nhận nợ đối với khách hàng. Giấy nhận nợ do khách hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã thành phương tiện rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành và in tiền giấy hoặc là Bộ tài chính, hoặc là Ngân hàng trung ương. Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả đẻ có hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO), thứ 2 là số dư tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ 3 là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng đẻ mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay hay tạo tín dụng các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1)
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác từ cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì họ sẽ tạo nên khoản thu (tức là làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra, lượng tiền gửi mà hệ thộng ngân hàng đã tạo ra chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán….
Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán với nhau qua hệ thống Ngân hàng Trung ương hoặc trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán của ngân hàng cũng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó ngày được mở rộng. Vì vậy công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.2.2. Vai trò
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế đó là nhận tiền gửi và cho vay thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm chủ yếu là từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc)
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn như phát hành thư tín dụng)
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác)
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.3. Các dịch vụ của ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng, đồng thời nó cũng thể hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng từ một mức giá cạnh tranh.
1.3.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng
Thực hiện trao đổi ngoại tệ
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một loại tiền khác chẳng hạn như Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với hoạt động du lịch vì họ sẽ thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố mà họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi những giao dịch lớn như vậy có độ rủi ro cao, đồng thời đòi hỏi chuyên môn cao.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực chất là cho vay đối với các doanh nhân địa phương, những người bán có các khoản nợ (khoản phải thu) của các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng thiết bị sản xuất.
Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi của khách hàng - một quỹ sinh lời được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã có nhiều kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/ năm để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ỏ Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba tiết kiệm.
Bảo quản vật có giá
Ngay từ thời trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Trong thời kỳ trung cổ và những năm đầu cách mạng công nghiệp, khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ Âu - Mỹ. Thông thường, ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu chính phủ một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Cung cấp các tài khoản giao dịch
Cuộc cách mạng châu Âu và châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch - một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn của họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ uỷ thác. Hầu hết các ngân hàng đều cấp cả hai loại: dịch vụ uỷ thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình, và uỷ thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn là các ngân hàng còn dóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế, Trong phòng uỷ thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý cho công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng uỷ thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những người nắm giữ chứng khoán.
1.3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
Cho vay tiêu dùng
Trong lịch sử hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hàng đã bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng đến người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Cho tới những năm 1920, 1930 nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và Bank of Amerian dẫn đầu đã thành lập phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dù vậy trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng này đã chậm lại do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay gắ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3364.doc.doc