Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự chuyển mình của đất nước, với những chủ trương đúng đắn của Đảng đã góp phần thiết thực cho nền kinh tế nước ta sau bao năm bị kìm hãm phát triển, do hai cuộc chiến tranh xâm lược nay đã hồi sinh trở lại đang trên đà phát triển và hội nhập cùng các nước trên thế giới.
Song song với sự phát triển của xã hội loài người hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng đã kéo theo sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý. Kế toán luôn phát triển và gắn liền với hoạt động quản lý kinh tế.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức nhà máy, doanh nghiệp. kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động tính toán. Kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến và đổi mới hoàn thiện luôn nhằm phát huy tác dụng để đáp ứng nhu cầu quản lý trong cơ chế thị trường.
61 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Puzơlan Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Puzơlan Sơn Tây
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Puzơlan Sơn Tây
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Sơ đồ 1.4.1: Tổ chức lao động kế toán
Sơ đồ 1.4.2: Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng 2.1: Danh mục TSCĐ Công ty cổ phần Puzơlan đang sử dụng
Bảng 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nhật ký chứng từ số 9
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng kế số 4: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..……..4
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Puzơlan Sơn Tây…………………………6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty………………………………..6
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty ………………………….7
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Puzơlan……………………..11
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán ………………………………………………….15
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán...……………………………………………...…15
1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán………………………………………………16
Chương 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty ……………………………..22
2.1 Đặc điểm chung về TSCĐ tại Công ty……………………………………..22
2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ………………………..……………….…………...25
2.2.1 Đánh giá TSCĐ………………..…………………………….……….….25
2.2.2 Kế toán chi tiết tăng TSCĐ………...……………………………………27
2.2.2 Kế toán chi tiết tăng TSCĐ……………………………………………….31
2.2.3 Kế toán chi tiết giảm TSCĐ.......................................................................32
2.3 Kế toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ..……………….……………40
2.3.1 Tài khỏan sử dụng………………………………………..………………42
2.3.2 Quy trình kế toán…………………………………………………………45
2.4 Kế toán khấu hao TCSĐ…………………….……………………………...48
2.4.1 Đối tượng tính khấu hao và……….. ……………………………………..50
2.4.2 Chứng từ và tài khỏan kế toán……………………………………..……..51
2.4.3 Quy trình kế toán………………………………………………………….52
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ…….…….55
3.1: Nhận xét về thực trạng kế toán TSCĐ……………………………………..55
3.1.1 Ưu điểm trong công tác quản lý và kế toán TSCĐ ……………………...55
3.1.2 Hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ …………………………………..56
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây ………………………………………………………………56
3.3 Các giải pháp………………………………………………………………57
Kết luận ………………………………………………………………………..61
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự chuyển mình của đất nước, với những chủ trương đúng đắn của Đảng đã góp phần thiết thực cho nền kinh tế nước ta sau bao năm bị kìm hãm phát triển, do hai cuộc chiến tranh xâm lược nay đã hồi sinh trở lại đang trên đà phát triển và hội nhập cùng các nước trên thế giới.
Song song với sự phát triển của xã hội loài người hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng đã kéo theo sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý. Kế toán luôn phát triển và gắn liền với hoạt động quản lý kinh tế.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức nhà máy, doanh nghiệp... kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động tính toán. Kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến và đổi mới hoàn thiện luôn nhằm phát huy tác dụng để đáp ứng nhu cầu quản lý trong cơ chế thị trường.
Tài sản cố định là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. TSCĐ giữ vai trò đặc biết quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để taọ ra sản phẩm. TSCĐ thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong quá trình phát triển sản xuất, TSCĐ là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tổ chức kế toán và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách khoa học hợp lý và chính xác để phục vụ cho công tác quản lý và hiệu quả sở dụng TSCĐ.
Thấy được sự quan trọng và tầm ảnh hưởng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Puzơlan tôi đã chọn đề tài " Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Puzơlan Sơn Tây".
Mục tiêu là nghiên cứu rõ về số tài sản mà doanh nghiệp hiện có để từ đó đề ra biện pháp nâng cao năng suất ,chất lượng sản phẩm sản xuất ra và tăng số vốn của Công ty .
Nghiên cứu về chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng với tài sản cố định có hợp lý không để từ đó đề ra biện pháp thích hợp.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PUZƠLAN SƠN TÂY
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Công ty Cổ phần Puzơlan được thành lập năm 1962 bởi Sở Công nghiệp Sơn Tây và Uỷ ban kế hoạch tỉnh Hà Tây. Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Tây ra quyết định thành lập mỏ chế biến phụ gia xi măng Puzơlan tại vị trí của Công ty hiện nay.
Ngày 15/10/2002 UBND tỉnh Hà Tây ra quyết định số 1406/QĐ căn cứ vào luật DNN2 ngày 20/04/1995 và luật doanh nghiệp 12/06/1999. Căn cứ vào quyết định số 64/1998NĐ/CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển DNN2 thành Công ty Cổ phần. Xét đề nghị của ban đổi mới, phát triển doanh nghiệp tỉnh tại tờ trình số 161/TT/BĐM. Ngày 04/10/2002 chuyển DNN2 thành Công ty Cổ phần Puzơlan.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Trụ sở giao dịch: 56- Phố Thanh Vỵ- Sơn Lộc- Sơn Tây- Hà Tây
Điện thoại: 0433.931171/33.931191
Fax: 0433.931207
Số TK: 2.203.201.000.275 tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Sơn Tây
Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây thuộc loại hình doanh nghiệp vừa đã góp phần không nhỏ đền thị trường trong nước.
Trước đây công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây là một DNN2 nên hình thức sở hữu vốn là sở hữu Nhà nước về vốn. Hiện nay, khi chuyển thành Công ty Cổ phần Puzơlan thì hình thức sở hữu vốn là cổ phần.
Từ khi thành lập cho đến nay đặc biệt là trong những năm gần đây cơ chế thay đổi, Công ty Cổ phần Puzơlan ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thì đã chuyển sang mảng dịch vụ nhằm tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Vốn kinh doanh hiện tại bao gồm: Vốn cổ đông, vốn vay, các tổ chức tín dụng. Hiện tại Công ty đang tiến hành hoạt động theo quy mô sản xuất và dịch vụ.
Nhiệm vụ của Công ty hiện nay là :
Sản xuất kinh doanh vật liệu kết dính, gạch ngói, cấu kiện bê tông.
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi, công nghiệp dân dụng vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
Cho thuê nhà xưởng, bãi đỗ xe, cửa hàng.
Bảng 1-1
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Puzơlan Sơn Tây
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn cố định
4,673,970,079
6,203,434,069
6.914.831.094
Vốn lưu động
5,305,264,994
6,438,597,090
5,530348,717
Tổng doanh thu
8,421,454,461
8,857,106,338
13,996,366,514
Lợi nhuận trước thuế
80,542,141
157,213,104
219,352,891
Nộp Ngân Sách NN
453,010,607
298,117,299
288,279,370
Tổng số lao động
110 người
105 người
115 người
Thu nhập bình quân
1,099,708
2,531,906
2,784,562
( Trích từ Báo Cáo Tài Chính năm 2006, năm 2007 và năm 2008 taị Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây).
Nhận xét: Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy được Công ty Cổ phần Puzơlan ngày càng phát triển. Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng hơn, số hàng tiêu thụ nhiều hơn, doanh thu tăng lên tạo điều kiện cho đời sống công nhân được cải thiện.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Puzơlan Sơn Tây
Đặc điểm trang thiết bị
Công ty Cổ phần Puzơlan có cơ sở vật chất là máy móc thiết bị để sản xuất cột điện,cống, cọc móng…Máy móc thường xuyên được sửa chữa, tu bổ và đầu tư mới nên chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Loại hình tổ chức của Công ty là sản xuất hàng loạt và sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kỳ sản xuất từ đầu tháng đến cuối tháng sau đó nghiệm thu sản phẩm.
Bộ phận sản xuất chính là hành chính quản lý, tổ sản xuất cột điện, tổ sản xuất bê tông, tổ đổ cọc móng,..
Bộ phận sản xuất phụ trợ có tổ cơ điện
Các yếu tố “ đầu vào ”, “ đầu ra ” của Công ty
Yếu tố đầu vào:
Các nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt
Các loại năng lượng: điện phục vụ cho sản xuất, xăng, dầu xe chạy, bôi trơn
Số lượng sản xuất theo đơn đặt hàng cũng có thể khi hàng loạt để bán ra thị trường.
Nguồn cung cấp: xi măng Sài Sơn, thép Hoà Phát, Việt Ý, …
Yếu tố lao động:
Tổng số lao động của Công ty tăng theo từng năm, tổng số lao động nam nhiều hơn lao động nữ thuận lợi cho việc bố trí, sắp xếp công việc. Trình độ lao động cũng được tăng theo từng năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã rất quan tâm đến công tác đào tạo chuyên môn nghề nghiệp nên đã tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được học và nâng cao chuyên môn, tay nghề để phục vụ cho Công ty.
Các chính sách hiện thời của Công ty đối với người lao động
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần Puzơlan đã có những thuận lợi trong kinh doanh, lợi nhuận tăng dần theo từng năm. Vì vậy, lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được năng lên.
Mỗi Qúy, Công ty đều tổng kết công tác thi đua, khen thưởng làm 2 đợt cuối tháng tháng 6 và cuối tháng 12 để động viên kịp thời những phòng, tổ, các cá nhân có thành tích góp phần vào sự phát triển chung của Công ty.
Yếu tố vốn:
Vốn của Công ty là 23 tỷ bao gồm vốn cổ đông, vốn vay của các tổ chức tín dụng, và vốn vay khác.
Vốn cố định : 5.530.348.000đ
Vốn lưu động : 17.619.916.000đ
Yếu tố đầu ra
Thị trường của Công ty được phân theo khu vực, tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng là chính và thực hiện theo doanh thu bán hàng.
Nhận diện thị trường : là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Tình hình tiêu thụ sản phẩm: chủ yếu ở trong nước.
Sản phẩm của Công ty
Các sản phẩm của Công ty bao gồm: cột điện các loại, ống cống, cọc bê tông các loại
Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Công ty có các tổ chính để sản xuất thành phẩm bê tông đúc sẵn: tổ cơ điện, tổ cắt sắt, tổ bê tông.
Tổ cắt sắt có nhiệm vụ gia công các loại sắt thép ( gồm kéo thẳng, cắt, cuốn, buộc , hàn nối ) tạo ra các khuôn lõi sắt cột điện, cống, cọc các loại.
Tổ trộn bê tông có nhiệm vụ trộn bê tông cung cấp cho tổ tạo hình và cho các công trình xây dựng theo đơn đặt hàng.
Tổ cơ khí có nhiệm vụ gia công sửa chữa các khuôn mẫu, máy móc thiết bị, hệ thống điện, nước toàn Công ty.
Đội cơ giới vận tải có nhiệm vụ vận chuyển các sản phẩm bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn cho khách hàng.
Do trọng lượng, kỹ thuật tương đối phức tạp, sản phẩm được tạo thành trên dây truyền sản xuất khép kín kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại, mỗi loại có một quy trình công nghệ riêng, nhưng có thể thấy quy trình công nghệ sản xuất cột điện là phức tạp hơn cả.
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Trạm trộn bê tông
KCS
Bảo
dưỡng
Tổ
tạo hình
Tháo dỡ khuôn hoàn thiện
Tổ
cắt
sắt
Cát, đá, xi măng, sỏi, thép
Nguyên vật
liệu
Nhập kho
Mô tả quá trình sản xuất:
Nguyên vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất
Đối với xi măng, cát, đá, và phụ gia được chuyển vào tổ trộn bê tông. Tại đây cát sẽ được sàng sạch, đá dăm được rửa sạch, sau đó xi măng, cát, đá dăm và phụ gia được đưa vào máy trộn theo tỷ lệ do phòng kế hoạch quy định, sau khi đã trộn tạo ra bê tông tươi được chuyển sang tổ tạo hình.
Đối với sắt sẽ được chuyển vào tổ sắt, tại đây sắt sẽ được kéo thẳng, cắt theo kích thước, uốn, hàn, tạo hình khung lõi cột điện. Sau đó, được chuyển sang tổ tạo hình.
Tại tổ tạo hình, bê tông tươi và khung lõi cột điện ở hai tổ trộn và tổ sắt chuyển sang tổ tạo hình. Tại tổ tạo hình, bê tông tươi và khung lõi cột điện ở hai tổ trộn và tổ sắt chuyển sang, được cho vào khuôn, đưa lên dàn quay li tâm để ép thẳng và nén lên bê tông. Tiếp sau đó, được chuyển sang bể dưỡng hộ, sau thời gian dưỡng hộ sẽ tháo gỡ khuôn và hoàn thiện, kiểm tra chất lượng và nhập kho thành phẩm.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Puzơlan.
Dựa trên điều kiện thực tế, đặc điểm, tình hình sản xuất của Công ty. Công ty Cổ phần Puzơlan đã sắp xếp bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng, tức là theo dõi chỉ đạo và chịu trách nhiệm từ trên xuống.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức hành chính
Tài chính
-
kế toán
Phân xưởng sản xuất
Kinh doanh bán hàng
Kế hoạch
-
vật tư
Bảo
vệ
Dịch vụ thuê nhà
Đội
Xe
vận tải
Tổ cơ điện
Đội ép cọc
Tổ
cắt
sắt
Tổ bê tông
Tổ
tạo hình
Qua sơ đồ trên ta thấy, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, vì vậy hoạt động sản xuất kinhdoanh được thống nhất và kiểm tra chặt chẽ.
A.Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông bất thường.
B. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội, là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyển lợi của Công ty ( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông ).
Chủ tịch hội đồng quản trị là thành viên do HĐQT bầu và bãi nhiệm, không kiêm giám đốc điều hành và là người đại diện cho Công ty Cổ phần trước pháp luật.
C. Ban giám đốc
Ban giám đốc chỉ gồm giám đốc, có quyền điều hành toàn bộ sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nghị quyết của HĐQT đề ra. Có quyền đề nghị, bãi nhiệm, miễn nhiệm công tác thường xuyên, bất thường công việc của các bộ phận. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi phương diện sản xuất kinh doanh trước HĐQT và pháp luật.
D. Ban kiểm soát
Gồm 3 người có những chức năng, nhiệm vụ như sau:
Thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính Công ty.
Kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tài chính quản lý, điều hành Công ty,
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm
E. Công tác các phòng ban
Phòng tài chính – kế toán
Phòng tài chính – kế toán tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công tác quản lý, tổ chức theo chức năng giám đốc đồng tiền, thanh quyết toán các công trình với các bên đối tác bên trong và bên ngoài Công ty, thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của Công ty, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch vật tư
Mua sắm, dự trữ, cân đối vật tư, tìm nguồn hàng, cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm mua ngoài, xuất vật tư thành phẩm nội bộ. Tổ chức bộ máy tiến độ sản xuât, phối hợp ăn khớp với phân xưởng trong việc cung cấp bán thành phẩm, phân bổ kế hoạch sản xuất, quản lý toàn bộ máy móc, dây truyền. Định kỳ báo cáo hoạt động, kế hoạch sản xuất lên giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý nhân lực về các mặt điều hoà, bố trí, tuyển dụng, đào tạo lao động. Giải quyết các vấn đề về tiền lương, BHXH. Xây dựng bảng lương cho các bộ phận, giải quyết công tác chế độ chính sách đối với người lao động. Quản lý con dấu của Công ty, phụ trách công tác văn thư, tiếp đón khách, tổ chức các cuộc họp, tiếp nhận công văn, thư báo.
Phòng kinh doanh
Xâm nhập thị trường, tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của Công ty. Tiếp thị, Marketting phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tạo các mối quan hệ làm ăn, tìm kiếm lợi nhuận cho Công ty.
Phân xưởng sản xuất
Là nơi sử dụng mặt bằng phân xưởng, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ,… sử dụng lao động của Công ty sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất tháng, năm của Công ty, cung cấp kịp thời các sản phẩm đảm bảo chất lượng, tiết kiệm vật tư, khai thác có hiệu quả công suất máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, bố trí, phân công hợp lý, thúc đẩy sáng tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
Phòng bảo vệ
Đảm bảo công tác an ninh trật tự, giám sát tình hình thực hiện các biện pháp an toàn lao động, chống cháy nổ, quản lý bảo vệ tài sản của Công ty chống thất thoát.
Tổ cơ điện
Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, điện năng, nước, nhà xưởng.
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty CP Puzơlan Sơn Tây
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán là bộ phận có chức năng thực hiện công tác tài chính, kế toán của Công ty. Thông tin do kế toán cung cấp là một nguồn thông tin quan trọng nên bộ phận kế toán được xem là bộ phận cấu thành quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị, các bộ phận, đơn vị phụ thuộc không tiến hành công tác kế toán. Khi đó, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của đơn vị bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị và các nhân viên kinh tế.
Sơ đồ 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của Công gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán vật tư TSCĐ, tiền lương, mua hàng
Kế toán bán hàng, thanh toán, tiền gửi ngân hàng
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người có quyền lực cao nhất trong phòng, là người điều hành, xử lý mọi hoạt động liên quan đến công tác kế toán của Công ty, là người tham mưu cho giám đốc tình hình tài chính của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động tài chính của Công ty.
Thủ quỹ: trách nhiệm nhận tiền từ Ngân hàng và các đơn vị khách hàng nộp vào quỹ, thực hiện chi các khoản đã được duyệt vào báo cáo quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an toàn cho quỹ, két.
Kế toán vật tư, tài sản cố định, kiêm kế toán bảo hiểm xã hội và tiền lương: Thực hiện các bước hạch toán nhập xuất vật tư, tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị khách hàng, lập bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ cho từng đối tượng có liên quan, theo dõi chi tiết các khoản trích nộp về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Kế toán thu chi tiền mặt: theo dõi phiếu thu, chi đồng thời tính ra số dư tiền mặt hàng ngày để báo cáo giám đốc, trưởng phòng, đi ngân hàng và lĩnh tiền.
Kế toán tiêu thụ, thanh toán: theo dõi, giám sát chặt chẽ, tổ chức chứng từ, tài khoản liên quan đến tình hình nhập xuất tiêu thụ từng loại sản phẩm, theo dõi các chi phí bán hàng cũng như các khoản nộp với Công ty, với Nhà nước, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những số liệu này. Lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Kế toán của Công ty là một trong những công tác được doanh nghiệp chú trọng, do sự năng động của kế toán nên hầu hết công tác này được thực hiện chế độ quy định hiện hành.
Công ty Cổ phần Puzơlan Sơn Tây thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VNĐ
Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đường thẳng, tính khấu hao theo tháng.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật Ký – Chứng từ với sự trợ giúp của máy vi tính.
Sơ đồ 1.4.2: Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
(hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ Quỹ
Bảng Phân Bổ
Nhật Ký Chứng từ
Bảng Kê
Sổ cái
Thẻ sổ kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(3)
(3)
(3)
(2)
(3)
(7)
(4)
(8)
(5)
(8)
(8)
(8)
(6)
Giải thích sơ đồ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ ghi vào NKCT liên quan, những chứng từ nào không ghi thẳng vào NKCT thì ghi qua bảng kê. Những chứng từ nào liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào NKCT liên quan và bảng kê liên quan
(2): Những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời được ghi vào các sổ chi tiết liên quan .
(3): Cuối tháng lấy số liệu từ các bảng phân bổ ghi vào bảng kê,NKCT liên quan. Lấy số liệu từ các bảng kê ghi vào NKCT liên quan và ngược lại. Cuối tháng cộng các sổ chi tiết vào NKCT liên quan.
(4): Cuối tháng căn cứ vào số chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
(5): Đối chiếu số liệu trên bảng kê, nhật ký chứng từ, giữa bảng kê và nhật ký chứng từ với nhau.
(6): Căn cứ vào số liệu ghi trên các nhật ký chứng từ vào sổ cái các tài khoản.
(7): Đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết .
(8): Sau khi đối chiếu kiểm tra thì lấy số liệu trên các bảng kê, NKCT, sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
So sánh giữa hình thức kế toán của Công ty áp dụng với hình thức kế toán trong chế độ quy định ta thấy hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng phù hợp với hình thức kế toán trong chế độ quy định.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY PUZƠLAN SƠN TÂY
2.1 Đặc điểm chung về TSCĐ tại Công ty
Bảng 2.1
Danh mục TSCĐ Công ty cổ phần Puzơlan đang sử dụng
TT
Tên
tài sản
Năm sử dụng
Thời gian (năm)
Nguyên giá
Khấu hao luỹ kế
Giá trị
còn lại
I
Nhà cửa vật kiến trúc
3.552.004.602
767.713.400
2.784.291.202
1
Nhà sản xuất
1963
10
7.896.000
4.680.000
3.216.000
2
Nhà 2 tầng mái ngói
1977
20
91.957.540
23.060.000
68.897.540
..............
...
...
...
...
...
II
Thiết bị công tác
2.557.528.095
510.937.600
2.046.590.495
1
Máy trộn bê tông Ý
2002
5
9.840.614
9.840.614
0
2
Máy ép cọc chất tái
2004
10
209.199.300
97.744.000
111.455.300
.......
...
...
......
.......
.....
III
Phương tiện vận tải- TD
2.527.091.011
433.301.000
2.093.790.011
1
Máy biến áp 180 KWA
1959
10
9.000.000
5.400.000
3.600.000
2
Đường dây
hạ thế
1960
10
18.442.000
9.132.000
9.310.000
Cộng
8.636.623.708
1.721.792.614
6.914.831.094
* Với quy mô sản xuất vừa và nhỏ, số lượng máy móc thiết bị tính đến 31/03/2009 tổng nguyên giá TSCĐ của Công ty Cổ phần Puzơlan là: 8.636.623.708đ, để quản lý chặt chẽ và thuận tiện hơn trong việc hạch toán TSCĐ, Công ty đã chia TSCĐ thành nhiều loại dựa trên một số tiêu thức nhất định:
Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ thuộc nguồn vốn tự có, vốn vay và huy động khác.
Phân loại theo kết cấu: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị động lực, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý.
Phân loại theo tình hình sử dụng: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa dùng, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý.
Thủ tục quản lý: Công ty cổ phần Puzơlan căn cứ vào tuồi thọ kỹ thuật của TSCĐ, mục đích sử dụng để xác định thời gian sử dụng. Quản lý và nhằm theo dõi chặt chẽ TSCĐ của doanh nghiệp nhằm phát huy hết khả năng của TSCĐ, tăng cường quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì trong quá trình sản xuất đòi hỏi kế toán phải có những biện pháp quản lý về tình hình tăng giảm và trích khấu hao hàng tháng, quý chính xác tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh tế, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
*Phương pháp khấu hao TSCĐ
Mục đích của việc tính và trích khấu hao là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ. Công ty cổ phần Puzơlan
MKH (năm)
4
Nguyên giá
Số năm sử dụng
áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao tính theo công thức:
MKH (năm) = ; MKH (quý) =
Sau khi tính được khấu hao của TSCĐ thì kế toán tiến hành phân bổ số khấu hao đó vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ của Công ty cổ phần Puzơlan
2.2.1 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ trong công ty. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng tại công ty Cổ phần Puzơlan, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a, Đánh giá theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ của công ty trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Nguyên giá = Giá mua trên + Chi phí + Thuế các loại + Chi phí lắp đặt
TSCĐ Hoá đơn vận chuyển (nếu có) chạy thử
VD: Ngày 20/03/2009 Công ty mua một chiếc Neo máy ép cọc của Hàn Quốc.
- Giá ghi trên hoá đơnGTGT : 55 .000.000 đ
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien_bccd_3935.doc