Luận văn chia làm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản
phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty
xi măng Hải Phòng.
94 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h 641 2.916.666 2.916.666
An toàn 642 2.500.000 2.500.000
Ban xử lý vận tải 643 56.250.000 56.250.000
Kế toán 642 10.500.000 10.500.000
642 14.166.000 14.166.000
Nhà khách 642 6.210.000 6.210.000
hòng 642 26.916.000 26.916.000
Xí nghiệp Bao bì XNHT
Xí nghiệp đá TK XNHT
Xí nghiệp VT XNHT
Tổng cộng 1.089.968.888 85.157.921 165.457.044 60.171.075 582.456.789 193.816.393
Kế toán 39B: Khoa kế toán 67
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Sau khi tính toán chi phí khấu hao TSCĐ ở các phân xưởng trên sổ chi
tiết theo phân xưởng. Hàng tháng kế toán lên bảng phân bố khấu hao theo công
đoạn rồi tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ của các phân xưởng chính và phân
xưởng phù trợ sản xuất vào TK 627. Kế toán phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
để tính giá thành xi măng đen và xi măng trắng theo tiêu thức số lượng xi măng
sản xuất ra. Trong tháng 12 chi phí khấu hao cho xi măng đen = 770.273.222 đ
và xi măng trắng là 200.237.000 đ
Kế toán ghi: Nợ TK 6274 970.510.222
Có TK 214 970.510.222
+ Kế toán chi phí sửa chữa lớn: Căn cứ vào tình hình sử dụng máy móc
thiết bị các phòng như: Kỹ thuật sản xuất, cơ điện, kế hoạch lên kế hoạch sửa
chữa và tính các định mức tiêu hao vật tư, nhân công tính ra chi phí sửa chữa để
Tổng công ty duyệt. Chi phí sửa chữa lớn được phân bổ đều hàng tháng trích
trước vào TK 627 để tính giá thành sau đó lại phân bố cho xi măng đen và xi
măng trắng theo tiêu thức số lượng xi măng sản xuất. Khi sửa chữa chi phí thực
tế phát sinh được tập hợp vào TK 2413 cứ 6 tháng 1 lần phải kết chuyển chi phí
thực tế và chi phí trích trước nếu thiếu phải trích thêm, thừa thì hoàn nhập giảm
chi phí trong tháng 12 chi phí sửa chữa lớn được phân bố cho xi măng
đen là 142.725.132 đ và xi măng trắng là 320.127.000 đ
Kế toán ghi: Nợ TK 627 462.852.132
Có TK 335 462.852.132
+ Chi phí khác bằng tiền: Đó là những chi phí không thuộc các khoản
mục chi phí trên phục vụ cho sản xuất phân xưởng như: Chi phí chống nóng,
độc hại, chi phí bảo vệ phân xưởng.
Căn cứ vào nhật ký chi tiền kế toán ghi vào sổ cái TK 672 theo từng đối
tượng tính giá thành sau khi đã tập hợp ở các phân xưởng.
Kế toán ghi: Nợ TK 6278 25.980.000
Có TK 111 25.980.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phục vụ cho sản xuất như: chi
phí trang phục bảo hộ lao động, chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí sửa chữa
thường xuyên. Số liệu thực tế kế toán phản ánh vào TK 6277.
Kế toán 39B: Khoa kế toán 64
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nợ TK 6277 : Chi phí mua ngoài cho SX chung
Có TK 111 : Tiền mặt
Các chi phí này được theo dõi cho từng đối tượng tính giá thành ở từng
phân xưởng.
Do chi phí sản xuất chung được tập hợp theo đối tượng tính giá thành và
theo phân xưởng, chỉ có chi phí sửa chữa lớn và chi phí khấu hao TSCĐ phải
phân bổ theo tiêu thức số lượng do đó cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất
chung như sau.
Nợ TK 154: 2.334.323.155
- 1541: 1.796.320.425
- 1542: 538.002.730
Có TK 627: 2.334.323.155
Sổ cái TK 627
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung.
Tháng 12 năm 2000
Ngày TK
Diễn giải Nợ Có
tháng Đối ứng
Phát sinh trong kỳ.
Chi tiền mặt cho xi măng đen 1111 20.625.064
Chi tiền mặt cho xi măng trắng 1111 5.354.936
* Cộng tiền mặt 25.980.000
Chi phí bằng tiền gửi ngân hàng 112 20.334.225
phải thu khác 138 120.323.452
Tạm ứng 141 0
Chi phí khấu hao cơ bản XMĐ 214 710.273.222
Chi phí khấu hao cơ bản XMT 214 200.237.000
* Cộng TK 214 970.510.222
vay ngân hàng trả tiền dịch vụ phải trả 33141 12.222.000
khách hàng.
Chi phí tiền lương cho sản xuất 334 47.267.369
chung
Chi phí ăn ca cho sản xuất chung 334 17.820.000
Chi phí an toàn viên + độc hại cho sx 334 12.000.000
* Cộng TK 334 77.087.369
Chi phí bảo hiểm xã hội 338 11.253.721
Chi phí sửa chữa lớn XMĐ 335 142.725.132
Chi phí sửa chữa lớn XMT 335 320.127.000
* Cộng TK 335 462.852.132
Chi phí kim loại cho sản xuất chung 15223 67.672.127
Kế toán 39B: Khoa kế toán 65
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
XMĐ
Chi phí kim loại cho sản xuất chung 15223 43.478.169
XMT
* Cộng TK 15223 111.150.296
Chi phí bulông cho sản xuất chung 15224 62.432.642
XMĐ
Chi phí bulông cho sản xuất chung 15224 31.042.189
XMT
* Cộng TK 15224 93.474.831
Vật liệu xây dựng đồ điện ... XMĐ 15225 51.925.803
Vật liệu xây dựng đồ điện ... XMT 15225 29.902.919
* Cộng TK 15225 81.828.722
Phụ tùng XM cho sản xuất chung 15241 467.128.201
XMĐ
Phụ tùng XM cho sản xuất chung 15241 132.602.954
XMT
* Cộng TK 15241 599.731.155
Phụ tùng ô tô cho sản xuất chung 15242 3.520.826
XMĐ
Phụ tùng ô tô cho sản xuất chung 15242 5.002.460
XMT
* Cộng TK 15242 8.523.286
Vật tư dùng cho sản xuất chung 1521 0
Vật tư ứ đọng xuất dùng 1528 241.523.708
Công cụ dụng cụ sản xuất chung XMĐ 1531 12.603.953
Công cụ dụng cụ sản xuất chung 1531 14.889.600
XMT
* Cộng TK 1531 27.493.553
Xi măng dùng cho sửa chữa công trình 511 7.127.717
Lao vụ xí nghiệp đá Tràng Kênh cung 336831 0
cấp
Lao vụ xí nghiệp vận tải cung cấp. 336831 82.508.441
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho 1541 1.796.320.425
XMĐ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho 1542 538.002.730
XMT
Vật tư dùng cho sửa chữa lớn 2413 234.062.930
Nhập lại vật tư ở các phân xưởng 1528 385.538.745
2.953.924.830 2.953.924.830
Cộng phát sinh
2.4 Phương pháp hạch toán sản phẩm dở dang.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu chính. Căn cứ vào định mức kỹ thuật đầu năm Công ty xây
Kế toán 39B: Khoa kế toán 66
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
dựng một đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang theo đoạn sản
xuất là bùn, clinker xi măng bột.
Giá trị sản phẩm dơ dang cuối kỳ = số lượng BTP x Tổng định mức.
Cụ thể tính từng loại bán thành phẩm như :
Bb = Qb x Zđmb
Gc = Qc x Zđmc
Gx = Qx x Zđmx
Gb, Gc, Gxlà giá trị bùn, clinker, xi măng bột dở dang.
Qb, Qc, Qx là số lương bùn, linker, xi măng.
Zđmb, Zđmc, Zđmx là quá giá thành định mức của bùn, clinker, xi măng giá
trị sản phẩm dở dang của tháng 12 được phản ánh ở bảng tổng hợp kiểm kê sản
phẩm dở dang.
- Số lượng bùn dở dang cuối tháng được xác định bằng cách lấy thước
dọi, thả xuống giếng bùn, chiều cao. Sau đó nhân chiều cao với chu vi của
giếng được thể tích. Rồi quy ra khối lượng theo định mức kỹ thuật cho trước.
- Số lượng clinker được đo bằng cách gạt clinker thành hình chóp, rồi đo
chu vi. Nhân chiều cao với chu vi ra thể tích hình chóp. Sau đó quy ra khối
lượng theo định mức kỹ thuật cho trước.
- Số lượng xi măng bột được xác định bằng cách thả thước rọi xuống đáy
si lô, bột xi măng bám vào vạch nào thì đó là chiều cao của si lô sau đó
nhân chiều cao với chu vi ra thể tích si lô rồi quy ra khối lượng theo
định mức kỹ thuật.
Bảng tổng hợp kiểm kê bán thành phẩm 31/12/2000
Stt Tên vật tư quy T Đơ Đơn Tồn sổ sách Tồn kho thực tế
cách K n vị giá
Lượng tiền Lượng Tiền
I Bán thành phẩm dở dang 154
Bán thành phẩm xmđ 2.088.369.458 2.088.369.458
- Bùn m3 57.894 1.296,6 75.065.360 1.296,6 75.065.360
Clinker Tấn 330.601 4.470,5 1.477.786.472 4.470,5 1.477.786.472
- Xi măng bột Tấn 340.011 1.575 535.517.325 1.575 535.517.325
Kế toán 39B: Khoa kế toán 67
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bán thành phẫm XMT 1.459.661.315 1.459.661.315
- Bùn m3 183.706 500 91.853.000 500 91.853.000
Clinker Tấn 893.799 1.100 983.178.900 1.100 983.178.900
- Xi măng bột Tấn 978.120 393 384.629.415 393 384.629.415
Tổng cộng 3.548.030.773 3.548.030.773
2.5 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng:
Cuối mỗi tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào TK 154 - chi phí sản
xuất sản phẩm dở dang. Do xuất phát từ đối tượng và phương pháp tập hợp chi
phí là theo nơi phát sinh chi phí và theo sản phẩm nên chia tài khoản này thành
2tài khoản cấp 2.
TK 1541 : Chi phí sản xuất dở dang xi măng đen
TK 1542 : Chi phí sản xuất dở dang xi măng trắng.
Bên có của TK 154 là giá trị của sản phẩm nhập kho tính theo giá thành
kỳ trước.
Sổ cái TK 154
Tên TK: chi phí sản xuất dở dang
Tháng 12 năm 2000
Diễn giải TKĐU Nợ Có
Dư đầu kỳ 4.372.877.734
Số phát sinh trong kỳ
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 19.712.138.798
Kc chi phí nhân côngg + BHXH 622 2.143.443.316
K/c chi phí sản xuất chung 627 2.334.323.155
Hàng gia công nhập kho 15221
Hàng gia công nhập kho 15241 110.638.264
Nhập kho xi măng 155 24.904.243.963
Cộng phát sinh 24.189.905.266 25.014.882.227
Dư cuối kỳ 3.547.900.773
Sổ cái TK 1542
Tên TK: chi phí sản xuất dở dang xi măng trắng
Tháng 12 năm 2002
Diễn giải TKĐU Nợ Có
Dư đầu kỳ 655.885.661
Số phát sinh trong kỳ
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản 621 6.791.461.272
xuất XMT
Kế toán 39B: Khoa kế toán 68
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Kc chi phí nhân côngg + BHXH cho XMT 622 171.444.502
K/c chi phí sản xuất chung cho XMT 627 538.002.730
Thành phẩm nhập kho 15222 6.697.132.850
Cộng phát sinh 7.500.908.504 6.697.132.850
Dở dang cuối kỳ 1.459.661.315
Sổ cái TK 1541
Tên TK: chi phí sản xuất dở dang xi măng đen
Tháng 12 năm 2000
Diễn giải TKĐU Nợ Có
Dư đầu kỳ 3.716.992.073
Số phát sinh trong kỳ
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 12.920.677.526
sản xuất XMĐ
Kc chi phí nhân côngg + BHXH cho XMĐ 1.971.998.811
K/c chi phí sản xuất chung cho XMĐ 1.796.320.425
Hàng gia công nhập kho 15222
Hàng gia công nhập kho 15221
Hàng gia công nhập kho 15241 110.638.264
Xi măng bao PC30 nhập kho 155 17.638.769.132
Xi măng bao PC30 rời nhập kho 155 535.517.325
Clinker bán ngoài 155 32.824.656
Cộng phát sinh 18.317.619.377
Dư cuối kỳ 2.088.369.458
Do chi phí của Công ty phát sinh nhiều và phức tạp nên kỳ tính giá thành
của Công ty là theo quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành là
phương pháp hệ số. Đầu năm phòng kế hoạch, phòng kỹthuậ và phòng Vật tư ...
dựa vào tình hình trang thiết bị xây dựng định mức vật tư tiêu hao cho mỗi đơn
vị sản phẩm từ đó xác định được hệ số các sản phẩm quy về sản phẩm gốc là xi
măng PC 30.
Hệ số của xi măng PC30 là1
Hệ số của xi măng bột PC30 là 0,9585
Hệ số của xi măng Clinker là 0,8533
Kế toán 39B: Khoa kế toán 69
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Hệ số của xi măng PC40 là1,048
Tổng sản lượng sản xuất quý 4 năm 2000 là 97.867,65 tấn
Xi măng PC 30: 82.304,65 tấn
Xi măng bột PC30: 665,75 tấn
Xi măng clinker: 12.897,25 tấn
Tổng sản lượng quy đổi = sản lượng i x hệ số i
Tổng sản lượng quy đổi quý 4 là : 93.948 tấn trong đó:
Xi măng PC 30: 82.304,65 tấn
Xi măng bột PC30: 638,12 tấn
Xi măng clinker: 11.005,23 tấn
Cuối mỗi quý kế toán tập hợp chi phí phát sinh bên nợ của TK154 và căn
cứ vào số dư đầu kỳ và cuối kỳ tính được tổng giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm = giá trị sản phẩm đầu kỳ + chi phí phát sinh
trong kỳ - giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm quý 4 của xi măng đen :
1821564454 + 47624360931-2088369458= 47367555927
47.367.555.927
Giá thành 1 tấn xi măng bao PC = 504.189d
30 98.948
Giá thành 1 tấn xi măng xi măng bột PC30 = 504.189 x 0,9585 =
483265đ
Giá thành 1 tấn xi măng trắng tương tự
Tổng giá thành sản phẩm quý 4 của ximăng trắng:
1009.188.528 + 12.770.588.801 - 1459661315 = 12.320.116.014
Giá thành của 1 tấn xi măng trắng =
12.320.116.01447.367.555.927
1050802
11.725
Sau đây là bảng tính giá thành của 2 loại xi măng quý 4 năm 2000
Kế toán 39B: Khoa kế toán 70
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Kế toán 39B: Khoa kế toán 71
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Phần III
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm của
công ty xi măng Hải phòng
I. Nhận xét chung về những ưu điểm và tồn tại
cần được hoàn thiện
Tính đến nay công ty xi măng Hải Phòng đã trải qua hơn 100 năm và hơn 70
năm truyền thống cách mạng , bao nhiêu năm thăng trầm , công ty vẫn không
ngừng tồn tại và phát triển ,luôn luôn giữ vững vai trò lịch sử tiên phong của
mình . Những năm đổi mới cũng là thời kỳ khó khăn khốc liệt nhất . Trước đây
ở Việt Nam duy nhất có nhà máy xi măng Hải Phòng ,nay có thêm xi măng Hà
Tiên , Bỉm Sơn , Hoàng Thạch , Chinh Phong , Sao Mai và hàng chục nhà máy
xi măng địa phương khác . Nhà máy xi măng Hải Phòng đứng trước sự lựa chọn
thách thức mới .Với truyền thống sẵn có , cán bộ công nhân xí nghiệp đã từng
bước vượt lên chính mình,vượt lên tất cả để tồn tại và phát triển như ngày hôm
nay . Công nghệ xi măng không ngừng đổi mới ,áp dụng được nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất của mình , không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường . Công suất thiết bị hàng năm đều
vượt mức kế hoạch . Đời sống công nhân cán bộ bảo đảm , trật tự kỷ cương , an
ninh chính trị được giữ vững .Đến nay công ty thực sự lớn mạnh , sản phẩm của
công ty đã và đang được mọi người biết đến . Các địa bàn truyền thống dùng xi
măng Hải Phòng vẫn còn được người tiêu dùng hâm mộ ,nay có hệ thống chất
lượng ISO 9002 ngày càng được cải tiến chất lượng xi măng ngày càng ổn định
sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh giúp xi măng Hải Phòng ổn định sản xuất và
có vị thế vững chắc với thị trường nông thôn rộng lớn tại các địa bàn truyền
thống .
Để có được những thành công như vậy , công lao trước hết thuộc về các thế hệ
đàn anh đã anh dũng hy sinh trong thời kỳ đánh Pháp chống Mỹ .Công lao này
thuộc về tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty đã bền bỉ góp sức đoàn
kết gắn bó với nhau làm nên những thành quả ngày hôm nay .Trong đó đội ngũ
kế toán tài chính của công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm của công ty trong những năm gần đây sau đây là một số chỉ tiêu chi
phí hoàn thành kế hoạch hạ giá thành sản phẩm và đánh giá chính xác chất
lượng quản lý chi phí
Khoản mục chi phí Năm 1999 Năm 2000 So sánh năm
2000/1999
Kế toán 39B: Khoa kế toán 72
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền %
trọng% trọng
%
1. Nguyên vật liệu 373.456 71,3 364.256. 72 -9.200 97,5
trực tiếp
-Nguyên vật liệu 83.828 16 82.828 16,4 -1.000 98,8
chính
- lao vụ vận tải cung 19.898 3,8 20.898 4,1 +1.000 105
cấp
Bi đạn gạch chịu lửa 25.069 4,8 22.680 4,5 -2.389 90,5
Vỏ bao 56.832 10,9 53.021 10,5 -3.811 93,3
Nhiên liệu 97.159 18,6 90.154 17,8 -7000 92,8
điện năng 90.697 17,3 94.697 18,7 +4.000 104,4
2.chi phí nhân công 61.496 11,7 58.496 11,6 -3.000 95,1
trực tiếp
- tiền lương 57.561 10,99 54.961 10,9 2.600 95,5
Bảo hiểm xã hội 3.937 0,8 3.537 0,7 -400 89,8
3 . chi phí sản xuất 88.481 17 82.681 16,4 -5.800 93,4
chung
Khấu hao TSCĐ 15.436 2,9 16.436 3,3 +1.000 106,4
Chi phí sửa chữa lớn 20.980 4 22.380 4,4 1.400 106,7
Chi phí tiền lương 10027 1,9 6.827 1,4 -3.200 68
Chi phí ăn ca 8.452 1,6 6.352 1,3 -2.100 75
An toàn viên + độc 814.527 2,8 15.227 3 +700 105
hại
Chi phí bảo hiểm xã 3.376 0,6 2.876 0,6 -500 85,2
hội
vật liệu 10.953 2,09 7.953 1,6 -3.000 72,6
Lao vụ xí nghiệp vận 1.027 0,2 2.627 0,5 +1.600 25,5
tải
Tiền mặt 5.445 1,04 2.845 0,6 -2.600 52,2
Tiền gửi + tiền vay 1.846 0,4 4.046 0,8 +2.200 219
Sửa chữa thuê ngoài 460 0,08 1.160 0,2 700 252
Khác 991 0,19 491 0,09 -500 49,5
4. giảm chi -5.039 0,1 -6.539 1,3 -1.500 129,8
5. giá thành sản xuất 523.433 100 505.433 100 -18.000 96,6
Ta thấy qua bảng trên giá thành thực tế của một tấn xi măng PC 30 năm
2000 giảm đi 3,4% so với năm 99 với mức giảm tuyệt đối là 18000đồng . Trong
đó chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu giảm 2,5% hay giảm 9200 đồng . Chi phí
nhân công giảm 3000 đồng cho một tấn , chi phí sản xuất chung giảm đi đáng
kể 5800 đồng /1tấn hay giảm 6,6%
Kế toán 39B: Khoa kế toán 73
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Để có kết luận chính xác cần phải dựa vào tính chất và phân tích mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 72% trong giá thành sản
phẩm do đó biện pháp giảm chi phí này là chủ yếu để hạ giá thành . So với
năm 1999 khoản chi này đã hạ 9200 đồng/1tấn hay đạt 97,5% . Chủ yếu là
bi đạn gạch chịu lửa , nhiên liệugiảm nhiều là do mức tiêu hao vật liệu và
đơn giá nguyên vật liệu .Do công ty đã quản lý chặt chẽ vật tư do đó mức
tiêu hao thực tế thấp hơn so với năm 1999 hơn nữa công ty có đội ngũ nhân
viên vật tư năng tìm nguồn cung cấp với đơn giá rẻ hơn so với năm 1999.
Với sản lượng thực tế sản xuất trong năm 2000 là 382 nghìn tấn xi măng
PC30 đã quy đổi , thì công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí là 3,5tỷ
- về chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm chiếm
11,6% chi phí này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đơn giá tiền lương của Tổng
công ty xây dựng dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật sản xuât nên
hầu như tiền lương luôn ổn định. Nhưng do trình độ cơ khí hoá , cải tiến
trang thiết bị và đào tạo nâng cao tay nghề cho người thợ và người quản lý
giảm bớt lao động giản đơn do đó chi phí tiền lương giảm đi 3000 đồng
/1tấn nên đã tiết kiệm cho công ty so với năm 1999 một khoản ước tính là
1,146 tỷ đồng
- chi phí sản xuất chung khoản mục này chiếm 14,6%trong tổng giá
thành so với năm 1999 giảm 5800 đồng /1tấn nên công ty tiết kiệm được
một khoản là 2,2156 tỷ đồng trong đó chi phí khấu hao TSCĐ tăng
1000nghìn đồng/ 1tấn hay đạt 106,4% làm cho tổng chi phí tăng 382triệu
đồng so với năm 1999 . Do công ty áp dụng khấu hao tuyến tính cố định , tỷ
lệ khấu hao không thay đổi , nhưng do công ty đầu tư thêm một số máy móc
thiết bị sản xuất , và đầu tư vào thiết bị lọc bụi làm tăng sự trong sạch của
môi trường làm tăng nguyên giá TSCĐ do đó tăng chi phí khấu hao
- Chi phí sửa chữa lớn tăng 1400 đồng / 1tấn hay đạt 106,7% so với
năm 1999. Nguyên nhân của sự tăng chi phí khấu hao là do thiết bị máy
móc được xây dựng hơn 100 năm nay nhiều máy móc xuống cấp cán bộ
Kế toán 39B: Khoa kế toán 74
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
công nhân phân xưởng sử dụng và bảo quản thiết bị chưa tốt làm lãng phí
một khoản là 543,8 triệu đồng
- Các khoản chi phí khác như vật liệu tiền lương cũng giảm đi đáng
kể trong khi đó chi phí an toàn độc hại tăng lên chứng tỏ công ty chú ý đến
vệ sinh công nghiệp an toàn cho người lao động đây là cố gắng lớn của công
ty trong việc giảm số tai nạn lao động và số người mắc bệnh nghề nghiệp
Trên đây là một vài nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành của công ty . Thời gian qua em đã đi sâu vào tìm hiểu chi tiết
cách tổ chức , hạch toán chi phí giá thành của công ty em thấy có những mặt ưu
điểm và một số hạn chế sau
ưu điểm :
Công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
do các cán bộ có năng lực và có kinh nghiệm lãnh đạo nên đảm bảo được sự
chính xác khoa học công tác này diễn ra định kỳ hàng tháng và được thực hiện
khá nề nếp , hoàn chỉnh . Công ty đã căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ ,
đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành , qua đó giúp cho việc xác định khoản chi phí nào là hợp lý ,
khoản nào chưa hợp lý để có biện pháp khắc phục kịp thời . Công ty đã áp dụng
được hệ thống máy vi tính vào trong công tác hạch toán kế toán do đó các số
liệu kế toán được cập nhật thường xuyên , tránh được nhầm lẫn trong tính toán
giúp cho việc tập hợp chi phí một cách nhanh chóng và chính xác đáp ứng được
yêu cầu của công tác hạch toán kế toán . Phương pháp hạch toán kế toán của
công ty nhìn chung theo chế độ kế toán mới , số liệu kế toán được luân chuyển
qua các chứng từ sổ sách một cách rõ ràng và chính xác theo đúng trình tự . Do
đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra của lãnh đạo về kết quả sản xuất kinh doanh
. Các chi phí sản xuất của công ty được các kế toán phần hành theo dõi và tập
hợp một cách tương đối chính xác nên hạn chế việc thất thoát vật tư , nguyên
vật liệu sản xuất để giảm chi phí .
Công ty áp dụng các phương pháp phân bố chi phí một cách thích hợp và
tập hợp chi phí theo đối tượng cho nên việc tính giá thành chính xác hơn ,
phương pháp tính giá thành của công ty đơn giản , dễ tính , khoản mục chi phí
Kế toán 39B: Khoa kế toán 75
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
được mở theo đúng yêu cầu của nghành do đó tập hợp chi phí một cách nhanh
chóng
Công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập định mức vật tư
cũng như quản lý đầu vào đặc biệt là ra chỉ tiêu kế hoạch giá thành đối với từng
công đoạn cho các phân xưởng , nâng cao trách nhiệm quản lý cho từng phân
xưởng do đó xây dựng được định mức nguyên vật liệu tương đối hợp lý góp
phần giảm chi phí giúp sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường . Công ty đã
áp dụng chế độ thưởng phạt vật chất để khuyến khích người lao động trong việc
thực hành chế độ tiết kiệm vật tư , tiết kiệm chi phí tăng năng suât lao động
.Trích thưởng theo tỷ lệ với giá trị vật tư trên một đơn vị sản phẩm , phạt hành
chính đối với đơn vị , cá nhân sản xuất dùng vượt quá mức tiêu hao vật tư cho
phép nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận , trong những năm qua công ty đã có
nhiều cố gắng trong công tác quản lý và thực hiện để giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm . Tuy nhiên trong công tác quản lý còn những tồn tại phải nhanh
chóng giải quyết những tồn tại đó là .
Trong công tác quản lý chi phí mặc dù công ty đã tiến hành nhiều biện
pháp trong việc quản lý vật liệu xong đặc điểm sản xuất của công ty là nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất bao gồm nhiều chủng loại , số lượng lớn , cồng kềnh
nên việc quản lý rất phức tạp .Do nguồn cung cấp ở xa đá vôi phải vận chuyển
từ Tràng Kênh Thuỷ Nguyên , than mua từ Quảng Ninh , khoáng hoá quỳ khê ,
xỉ đều phải vận chuyển đường dài nên tỷ lệ hao hụt lớn , và cũng vì nguồn cung
cấp ở xa cho nên công ty phải dự trữ nhiều làm tăng chi phí bảo quản và tăng
lượng vốn lưu động bị ứ đọng . Thêm vào đó việc bảo quản dự trữ những
nguyên vật liệu này , do tính chất cồng kềnh nên chúng được để ngoài bãi
không được kiểm tra giám sát thường xuyên .
Một hạn chế rất lớn trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm của công ty là do đưọc xây dựng từ thập kỷ 80 nên sơ sở hạ tầng , công
nghệ sản xuất lạc hậu suống cấp .nên định mức nguyên vật liệu cho một sản
phẩm lớn năng suất lao động không cao. Mặt khác máy móc thiết bị quá cũ
chưa thể đạt đến trình độ tự động hoá nên vẫn đòi hỏi một lượng công nhân lớn
do đó tỷ trọng công chi phí nhân lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Đồng thời
Kế toán 39B: Khoa kế toán 76
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
hệ thống máy móc ở các phân xưởng xuống cấp nhiều hàng năm phải chi ra
một khoản lớn để sửa chữa.
Nhưng vị trí mặt bằng của công ty trước là ven đô ít dân cư sinh sống
nhưng nay do tốc độ tăng trưởng dân số của thành phố nơi này đã trở thành khu
vực đô thị tập trung dân cư đông đúc và dự kiến năm 2005 đây sẽ là khu công
nghiệp sạch của thành phố Hải Phòng. Để tránh ô nhiễm môi trường, lại gần
nơi khai thác nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm giúp sản
phẩm xi măng Hải Phòng có sức cạnh tranh với sản phẩm xi măng khác trên thị
trường. Vì lý do này mà lượng đầu tư vốn của Nhà nước cho công ty xi măng
Hải Phòng về việc cải tiến công nghệ trong những bị hạn chế.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty còn tương
đối chưa chính xác cao, theo phương pháp của công ty thì
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = giá định mức * khối lượng sp dở
dang
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là bùn, xi măng bột, clinker tồn lại
thực tế ở các silô chứa xi măng bột, giếng bùn và bãi clinker, rất khó đong đo
chính xác không thể cân được. Do đó, công ty cần phải có những thiết bị cân
đong đo chính xác hơn hiện nay công ty đánh giá sản phẩm xi măng bột là
thước đo gọi là con rọi xuống silô chứa bột, bột dính đến chỗ nào của thước thì
đó là chiều cao. Sau đó tính thể tích của silô rồi quy ra khối lượng xi măng bột
theo định mức quy định.
Với clinker thì dùng máy gạt thành hình chóp rồi đo chiều cao và chu vi
tính ra thể tích. Sau đó quy ra khối lượng theo cách này hay cách không chính
xác vì đống clinker có nhiều độ cao gồ ghề kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hoan_thien_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_tha.pdf