Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đã tạo nên động lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng. Vì thế thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến mang tính đột phá đã được mang vào Việt Nam tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong xây dựng, tạo một diện mạo mới của một đất nước đang phát triển vững chắc tiến vào những năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3. Song chính thời điểm này cũng bộc lộ sự hẫng hụt về trình độ sơ hở về quản lý, buông lỏng về kiểm soát trong lĩnh vực chất lượng các công trình xây dựng. Nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quản lý chất lượng công trình đòi hỏi những chuyển biến mới, vững chắc nhưng cũng thực sự khẩn trương.
Chúng ta đều có thể hiểu rằng, chất lượng không là điều xảy ra trong chốc lát. Sự theo đuổi chất lượng là một cuộc hành trình bền bỉ đòi hỏi sự đổi mới tự hoàn thiện nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để theo kịp tiến độ và tập quán quốc tế. Công trình xây dựng với vốn đầu tư lớn không cho phép phế phẩm đã đặt ra một đòi hỏi đặc biệt cấp thiết với công tác quản lý chất lượng công trình.
Trong những năm qua cũng như một số công ty xây dựng trong cả nước, xí nghiệp xây dựng Công ty cổ phần simco sông đà đã từng bước đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.Tuy vậy, công tác này vẫn còn ở thế bị động trong ngành và còn nhiều tồn tại.
Với những kiến thức đã học được và tích luỹ trong nhà trường kết hợp với những tài liệu đọc thêm, xuất phát từ thực trạng của xí nghịêp được tiếp xúc trong thời gian đi thực tế tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần simco sông đà”
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần simco sông đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đã tạo nên động lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng. Vì thế thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến mang tính đột phá đã được mang vào Việt Nam tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong xây dựng, tạo một diện mạo mới của một đất nước đang phát triển vững chắc tiến vào những năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3. Song chính thời điểm này cũng bộc lộ sự hẫng hụt về trình độ sơ hở về quản lý, buông lỏng về kiểm soát trong lĩnh vực chất lượng các công trình xây dựng. Nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quản lý chất lượng công trình đòi hỏi những chuyển biến mới, vững chắc nhưng cũng thực sự khẩn trương.
Chúng ta đều có thể hiểu rằng, chất lượng không là điều xảy ra trong chốc lát. Sự theo đuổi chất lượng là một cuộc hành trình bền bỉ đòi hỏi sự đổi mới tự hoàn thiện nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để theo kịp tiến độ và tập quán quốc tế. Công trình xây dựng với vốn đầu tư lớn không cho phép phế phẩm đã đặt ra một đòi hỏi đặc biệt cấp thiết với công tác quản lý chất lượng công trình.
Trong những năm qua cũng như một số công ty xây dựng trong cả nước, xí nghiệp xây dựng Công ty cổ phần simco sông đà đã từng bước đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.Tuy vậy, công tác này vẫn còn ở thế bị động trong ngành và còn nhiều tồn tại.
Với những kiến thức đã học được và tích luỹ trong nhà trường kết hợp với những tài liệu đọc thêm, xuất phát từ thực trạng của xí nghịêp được tiếp xúc trong thời gian đi thực tế tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần simco sông đà”
CHƯƠNG 1: CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMO SÔNG ĐÀ
1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
Tên công ty : Công ty cổ phần simco sông đà
Tên giao dịch quốc tế : SIMCO SONG DA JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : SIMCO SDA
Trụ sở chính : Nhà G10, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội
Giấy chứng nhận ĐK KINH DOANH số 0103002544 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 21 tháng 7 năm 2003.
Mã chứng khoán : sda-trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Điện thoại : (84-43) 5220402
fax : (84-430 5520401
Website : www.simco.vn
Email : simco@hn.vnn.vn
Công ty mẹ : Tổng công ty sông đà
Tổng công ty Sông Đà là công ty mẹ, nắm giữ 51% vốn điều lệ của công ty cổ phần SIMCO Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà là công ty nhà nước trực thuộc Bộ Xây Dựng, được thành lập từ năm 1961, tên giao dịch là Song Da corporation. Hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty thuộc các lĩnh vực: xây dựng công trình thủy điện, công trình cơ sở hạ tầng, công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, dân dụng, đường dây và trạm; sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất thép, xi măng; đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, tư vấn xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng và nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
2.1 Lịch Sử hình thành
Việc thành lập
- Ngày 31/ 10/ 1997 thành lập theo Quyết định số 19/TCT/TCLĐ của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà với tên gọi là Trung tâm Hợp tác lao động nước ngoài Sông Đà.
- Ngày 18/ 06/ 2007, Công ty chính thức đổi tên Công ty thành "Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà".
Chuyển đổi sở hữu thành Công ty cổ phần
- Ngày 09/ 5/ 2003, theo quyết định số 627/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng chuyển Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại Sông Đà - doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần.
- Ngày 21/ 07/ 2003 Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103002544
Niêm yết và trở thành công ty đại chúng
- Ngày 29/ 11/ 2006, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có quyết định số 49/QĐ-TTGD chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu của Công ty cổ phần Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại Sông Đà;
- Ngày 29 tháng 06 năm 2007, Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà chính thức gửi hồ sơ đăng ký Công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2.2 Quá trình phát triển
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, để đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định và bền vững của Công ty trong những năm tới, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Từ truyền thống là xuất khẩu lao động, Công ty đã mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác. Hiện nay công ty hoạt động trên những lĩnh vực chính sau:
Xuất khẩu lao động.
Giáo dục đào tạo.
Kinh doanh bất động sản.
Đầu tư tài chính.
Xây dựng .
3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
3.1Chức Năng
Công ty cổ phần Simco Sông Đà là một công ty có thể hoạt động đa ngành nhưng hiện tại công ty chỉ tập trung vào 5 lĩnh vực chính (Xuất khẩu lao động, giáo dục đào tạo, kinh doanh bất động sản, hoạt động đầu tư tài chính, xây dựng). Sau đây là một trong những chức năng chính của công ty: đưa người lao động và chuyên viên Việt Nam đi lao động và du học có thời hạn ở nước ngoài; Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại: Vật tư , máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, giao thông; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Dạy và đào tạo nghề ngắn hạn.
3.2 Nhiệm Vụ
Công ty cổ phần Simco Sông Đà được Tổng Công ty Sông Đà giao ủy quyền là đơn vị duy nhất của Tổng Công ty thực hiện chức năng chính là hoạt động xuất khẩu lao động và thực hiện kinh doanh đa ngành khác với những nhiệm vụ chính như sau:
Hoạt động xuất khẩu lao động (theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Tổng Công ty Sông Đà);
Dịch vụ tư vấn du học;
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông;
Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, đô thị;
Xây dựng và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng;
Đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, chứng chỉ nghề cho các nghề thuộc lĩnh vực xây dựng (Doanh nghiệp chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
Thiết kế sản xuất thời trang đồ nội ngoại thất (không bao gồm thiết kế nội ngoại thất công trình);
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần SIMCO Sông Đà
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phần SIMCO Sông Đà)
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
Đại Hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất một năm một lần. Đại Hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị: (HĐQT) là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 thành viên, trong đó có 2 người thuộc Tổng công ty là đại diện quản lý phần vốn nhà nước của Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra.
Ban Tổng giám đốc: gồm 5 thành viên ( 1 tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau ). Tổng giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, điều lệ công ty. Tổng giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật.
Các phòng chức năng: Tiếp đó là 6 phòng chức năng ( phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng Quản lý xuất khẩu lao động, phòng Quản lý kỹ thuật, phòng Phát triển kinh doanh) thực hiện các công việc do Ban giám đốc giao, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng phòng ban.
Các ban quản lý dự án: Tuỳ từng giai đoạn sản xuất kinh doanh cụ thể mà số lượng các ban quản lý dự án cũng thay đổi theo cho phù hợp. Mỗi ban sẽ quản lý 1 dự án lớn mà công ty thực hiện. Hiện tại có 3 ban quản lý dự án tương ứng với 3 dự án lớn mà công ty đang thực hiện. Đó là ban quản lý dự án Vạn Phúc, Hà Tĩnh và khu công nghiệp Phụng Hiệp.
Trường cao đẳng nghề kỹ thuật – công nghệ - kinh tế SIMCO Sông Đà: nhiệm vụ của trường là: đào tạo nghề theo 3 cấp độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo quy định.
Xí nghiệp xây dựng Sông Đà: có nhiệm vụ: Thực hiện xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, đô thị; Xây dựng và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng; Xuất nhập khẩu và kinh doanh: vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng, máy móc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
5.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đã tạo nên động lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng. Vì thế thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến mang tính đột phá đã được mang vào Việt Nam tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong xây dựng, tạo một diện mạo mới của một đất nước đang phát triển vững chắc tiến vào những năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3. Song chính thời điểm này cũng bộc lộ sự hẫng hụt về trình độ sơ hở về quản lý, buông lỏng về kiểm soát trong lĩnh vực chất lượng các công trình xây dựng. Nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quản lý chất lượng công trình đòi hỏi những chuyển biến mới, vững chắc nhưng cũng thực sự khẩn trương.
Xuất phát từ thực tế về thực trạng nghành xây dựng của đất nước, qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ kết hợp với kiến thức đã được đào tạo tại trường và tham khảo thêm các tài liệu trong những năm học tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ”
Nhằm phân tích về thực trạng về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty công ty cổ phần SIMCÔ SÔNG ĐÀ. Những điều mà công ty đã làm tốt và những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý của công ty. Qua đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế một cách hiệu quả nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
1. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 2005-2009 CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
Trong những năm vừa qua, với sự nỗ lực không ngừng của công nhân viên cùng với sự lãnh đạo sáng suốt, tận tình của bộ máy quản lý. Công ty cổ phần Simco Sông Đà đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Năm 2009, trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, công ty đã đưa 1260 người lao động có chất lượng đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở duy trì các thị trường truyền thống cũng như khai thác các thị trường mới. Bên cạnh đó thì một số lĩnh vực kinh doanh khác cũng đạt được những thành tích tích cực đặc biệt là lĩnh vực xây dựng có mức tăng trưởng rất cao.
1.1. Doanh thu, lợi nhuận
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phán ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu thuần
110.286
156 110
Lợi nhuận trước thuế
32.147
4 0 208
Lợi nhuận sau thuế
26.987
36 195
Tỉ lệ lợi nhuận trả cổ tức.
13,6%
31,27%
20%
20%
17%
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty cổ phần SIMCO Sông Đà)
Bảng 2: Biểu đồ doanh thu thuần và lợi nhuận trước, sau
thuế qua các năm.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang đạt được hiệu quả kinh tế rất tốt.
Doanh thu hàng năm có xu hướng tăng (riêng năm 2008 giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên năm 2009 công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ và vượt qua khủng hoảng và đạt doang thu và lợi nhuận cao). Năm 2007 là năm mà công ty đã có những bước phát triển lớn mạnh, doanh thu lên tới 110,286 tỉ đồng, gấp 2,7 lần so với cùng kì năm 2006. Năm 2007 là một trong những năm đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của công ty cổ phần SimCo Sông Đà. Sang năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên trong năm 2008 doanh thu của công ty cổ phần Simcô Sông Đà có xu hướng giảm mạnh chỉ còn 58,339 tỉ đồng.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có xu hướng tăng. Trong năm 2005 lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp đạt được 13,634 tỉ đồng. Đến năm 2006 lợi nhuận tăng lên đến 18,548 tỉ đồng. Năm 2007 là một trong những năm phát triển mạnh mẽ của công ty cổ phần Simco Sông Đà, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Lợi nhuận trong năm 2007 lên tới 32,147 tỉ đồng tăng gấp 1,7 lần so với cùng kì năm ngoái. Đặc biệt năm 2008 diễn ra khủng hoảng kinh tế nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng 9.627 tỷ, xấp xỉ 1.36 lần so với cùng kỳ năm trước vì công ty có những biện pháp thiết thực cắt giảm chi phí, vươn lên phát triển bền vững trong khủng hoảng kinh tế.
2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
2.1 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Ta đã biết những sản phẩm chính của xí nghiệp (các công trình xây dựng) nó mang những nét đặc trưng khác với sản phẩm thông thờng khác. Nó đợc hình thành và trải qua thời kỳ dài bao gồm mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vốn, thời tiết, khả năng cung cấp, cung ứng các loại nguyên vật liệu ... chất lượng sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, do đó muốn nâng cao chất lượng với đặc trng là quản lý chất lượng toàn diện, tức là quản lý chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trình tạo ra sản phẩm, nh quản lý chất lượng toàn diện tức là quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế, quản lý chất lượng trong khâu thi công xây lắp, quản lý chất lượng trong khâu nghiệm thu.
2.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là toàn bộ phận trực tiếp tạo lên thực thể sản phẩm, nó thờng chiếm từ 60% 80% giá trị sản phẩm, chính vì vậy nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành đợc. Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố có ảnh hởng lớn tới giá thành sản phẩm và đặc biệt là ảnh hởng lớn tới chất lượng sản phẩm – kết quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Trong ngành xây dựng nguyên vật liệu cần dùng rất lớn, nó lại cồng kềnh, khối lượng lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau như: sắt, đá, gạch, sỏi, xi măng ...Các loại nguyên vật liệu này lại phải đòi hỏi đợc cung cấp một cách đồng bộ, hàng loạt, lớn, bởi lẽ sản phẩm làm ra đợc kết cấu bằng tổng hợp các loại nguyên vật liệu này. Thêm vào đó, nơi tiến hành sản xuất sản phẩm và nơi cung cấp nguyên vật liệu thờng cách biệt nhau, do đó mà trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, xí nghiệp phải chủ động vận chuyển, cung cấp một cách đầy đủ và đồng bộ.
Một công trình chỉ có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo lên có chất lượng tốt và những nguyên vật liệu do được sử dụng theo đúng những yêu cầu kỹ thuật của sản xuất. Trong phạm vi một doanh nghiệp thì việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu không những làm giảm chỉ tiêu giá thành công trình mà nó còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng công trình.
2.3 Đặc điểm về máy múc thiết bị và công nghệ
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm là một trong những yếu tố nói lên năng lực sản xuất của xí nghiệp. Trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, muốn đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải có một dây truyền sản xuất cùng với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của quản lý chất lượng sản phẩm đó là nhằm có đợc sản phẩm có chất lượng cao thì yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có vai trò quyết định.
Trong ngành xây dựng nói chung và ở ty cổ phần Simcô Sông Đà, dây truyền công nghệ được bố trí theo nguyên tắc công nghệ, tức là sự bố trí dây truyền công nghệ căn cứ vào những loại công việc có tính công nghệ như nhau. Ví dụ: công nghệ sắt, công nghệ mộc, công nghệ đổ bê tông ... và đó chính là các giai đoạn nhỏ hơn, yêu cầu với từng giai đoạn này nó lại chia thành nhiều giai đoạn này phải được tiến hành một cách chính xác về số lượng, kỹ thuật, chất lượng nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Ta lấy ví dụ: trong công nghệ bê tông, khi tiến hành thì cần có sự trợ giúp của các loại công nghệ khác như công nghệ mộc, trong việc tạo cốp pha, công nghệ sắt ... Các giai đoạn công nghệ phải đợc tiến hành phối hợp một cách hợp lý, đúng trình tự tạo ra sản phẩm bê tông đúng yêu cầu đã đặt ra và có chất lượng cao.
2.4 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo nên thực thể sản phẩm và như vậy quá trình quản lý chất lượng sản phẩm cũng như trình độ chất lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Do đó trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và công tác quản lý chất lượng công trình ty cổ phần Simcô Sông Đà nói riêng, muốn đạt kết quả cao thì cần chú ý đến yếu tố lao động, cần phải có một đội ngũ lao động thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao.
Hiện nay lĩnh vực xây dựng ở công ty SIMCO SÔNG ĐÀ có tổng số cán bộ công nhân viên là 57 ngời, trình độ chuyên môn và cơ cấu lao động ở xí nghiệp được thể hiện ở hai bảng sau:
Bảng 3: Bảng kê khai cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty
SIMCO SÔNG ĐÀ
Thø tù
C¸n bé chuyªn m«n vµ kü thuËt theo nghÒ
Sè lîng ngêi
Theo th©m niªn c«ng t¸c
Ghi chó
1 n¨m
4 n¨m
8 n¨m
I
§¹i häc vµ trªn ®¹i häc
15
4
6
5
1
Kü sư x©y dùng
3
1
1
1
2
Kü s kü thuËt x©y dùng
2
1
0
1
3
KiÕn tróc s
1
0
1
0
4
Kü s m¸y x©y dùng
1
0
1
0
5
Kü s c¬ khÝ chÕ t¹o
2
0
1
1
6
Kü s cÊp tho¸t níc
1
0
1
0
7
Kü s thuû lîi
1
1
0
0
8
LuËt kinh tÕ
1
1
0
0
9
Kü s ®éng lùc
1
0
1
0
10
Kü s tr¾c ®Þa
1
0
0
1
11
Kü s kinh tÕ
1
0
0
1
II
Cao ®¼ng
2
1
0
1
1
Cao ®¼ng ng©n hµng
2
1
0
1
III
Trung cÊp
3
0
2
1
1
Trung cÊp kÕ to¸n
1
0
1
0
2
Trung cÊp lao ®éng tiÒn l¬ng
1
0
0
1
3
Trung cấp vật tư
1
0
1
0
Tæng céng ( I+II+III)
20
5
11
10
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ NĂM2009
Bảng 4: bảng kê khai công nhân kỹ thuật của công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ
TT
C«ng nh©n theo nghÒ
Sè
Lîng ngêi
BËc
4/7
5/7
6/7
A.Biªn chÕ chuyÓn sang
37
19
14
4
1
NghÒ méc
5
3
1
1
2
NghÒ nÒ
4
1
2
1
3
NghÒ s¾t
4
2
2
0
4
VËn hµnh m¸y
2
1
0
1
5
CÈu « t«
2
1
1
0
6
CÈu th¸p
1
1
0
0
7
L¸i xóc
1
1
0
0
8
èng níc
2
1
1
0
9
Hµn ®iÖn, hµn h¬i
3
2
0
1
10
Gß, ®iÖn
2
1
1
0
11
§iÖn
2
1
1
0
12
Söa ch÷a « t«
1
0
1
0
13
Bª t«ng, lao ®éng
8
4
4
0
B. Hîp ®ång thêi vô
19
14
4
1
1
NghÒ méc
7
5
2
0
2
NghÒ s¾t
4
2
1
1
3
NghÒ nÒ
2
1
1
0
4
Bª t«ng + lao ®éng
6
6
0
0
Tæng = A+B
56
33
18
5
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ NĂM 2009
Bảng 5: Cơ cấu trình độ lao động
Tr×nh ®é
Sè lîng
Tû lÖ (%)
§¹i häc
15
75
Cao ®¼ng
2
10
Trung cÊp
3
15
Phần lớn cán bộ chuyên môn kỹ thuật có thâm niên công tác cao, 33% cán bộ có thâm niên trên 8 năm, 40% cán bộ có thâm niên công tác trên 4 năm.
Còn phía công nhân kỹ thuật của xí nghiệp thì gồm hai bộ phận đó là công nhân trong biên chế của xí nghiệp gồm 37 ngời chiếm 38%tổng công nhân. Còn lại 56 công nhân là thuộc bộ phận hợp đồng theo thời vụ chiếm 62%.Về tay nghề của công nhân trong xí nghiệp, vì có bộ phận công nhân hợp đồng theo thời vụ do đó, mà việc đào tạo nâng cao tay nghề không đợc thực hiện đầy đủ làm do đó trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật của xí nghiệp nói chung là thấp. Thợ bậc 7/7 là không có, bậc 6/7 là 5 chiếm 9%, bậc5/7 là 18 ngời chiếm 32%, bậc 4/7 là 33 ngời chiếm 59%.
2.5 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Bảng 6. Tài sản, nguồn vốn của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
( triệu đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Giá trị
( triệu đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Tài sản
120.031
-
177.809
148,14
Tài sản ngắn hạn
94.720
-
138.636
146,36
Tài sản dài hạn
25.311
-
39.173
154,77
Nguồn vốn
120.031
-
177.809
148,14
Nợ phải trả
94.867
-
138.937
146,45
Vốn chủ sở hữu
25.021
-
38.715
154,73
Lợi ích của
cổ đông thiểu số
143
-
157
109,79
Năm 2007
Năm 2008
năm 2009
Giá trị
( triệu đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Giá trị
( triệu đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Giá trị
( triệu đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
317.924
178,80
419.649
132,00
429.987
102,46
270.302
194,97
307.931
113,92
294.766
95,72
47.621
121,57
111.718
234,60
135.221
121,04
317.924
178,80
419.649
132,00
429.987
102,46
220.464
158,68
293.272
133,02
293.803
100,18
97.279
251,27
126.145
129,67
135.998
107,81
181
115,29
232
128,18
186
80,17
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty cổ phần SIMCO Sông Đà)
Theo bảng số liệu trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn có được nguồn vốn chủ sở hữu vững chắc. Trong bảng 8 ta thấy tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng nhanh hàng năm vì công ty hiện tại đang đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh: mua sắm trang thiết bị cho đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng cho trường Cao đẳng nghề Simco…Năm 2005 tổng tài sản chỉ là 120.031 triệu nhưng đến năm 2009 đã lên tới 429.987 triệu .
Trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, các năm bình quân khoảng 77% tổng tài sản. Tài sản lưu động đang có xu hướng chiếm một tỉ lệ nhỏ dần trong tổng tài sản vì hiện tại doanh nghiệp đang đẩy mạnh vào đầu tư trang thiết bị, máy móc để nhanh chóng hoàn thành các dự án trong năm 2010: Dự án đầu tư xây dựng và quản lý khu công nghiệp Phụng Hiệp, Dự án tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc…
3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ
3.1 Tình hình về chất lượng sảm phẩm của công ty đã hoàn thiện trong thời gian qua
Trong những năm qua, lĩnh vực xây dựng là một trong số những lĩnh vực làm ăn có hiệu quả, là một lĩnh vực có mức tăng trưởng khỏ, có một số ưu thế trong đấu thầu xây dựng là một đơn vị được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Sự thành đạt đó của lĩnh vực xây dựng được phản ánh qua các số liệu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2008 và 2009 vừa qua.
Bảng 7: Doanh thu lĩnh vực xây dựng công ty cổ phần Simco Sông Đà
qua các năm
N¨m 2008
Sè tiÒn
Tæng doanh thu
6.866.309.017 ®ång
Tæng chi phÝ
6.566.456.379 ®ång
Lợi nhuận trước thuế
299.952.638 ®ång
Lợi nhuận sau thuế
228.374.268 ®ång
N¨m 2009
Sè tiÒn
Tæng doanh thu
15.646.427.850 ®ång
Tæng chi phÝ
12.164.536.480®ång
Lợi nhuận trước thuế
3.481.891.370 ®ång
Lợi nhuận sau thuế
2.592.684.226 ®ång
Nguồn: Báo cáo tổng kết của của công ty cổ phần SIMCO Sông Đà năm 2008, 2009
Như vậy so với năm 2008 doanh thu của xí nghiệp bằng 227,2%, lợi nhuận tăng 18,8 lần.
Về tình hình thực hiện và bảo đảm chât lượng công trình xây dựng trong những năm qua của xí nghiệp đợc phản ánh khá rõ nét qua bảng biểu diễn chất lượng các công trình ( giai đoạn 1998-2001) dưới đây :
Bảng 8: Loại công trình xây dựng
N¨m thi c«ng
Lo¹i A
Lo¹i B
Lo¹i C
Tæng céng
Sè lượng
Tû lÖ %
Sè lượng
Tû lÖ
%
Sè lượng
Tû lÖ %
2007
3
75
1
25
0
0
4
2008
4
57.1
2
28.6
1
14.3
7
2009
7
53.8
4
30.8
2
15.4
13
Nguån : B¸o c¸o tæng kÕt cña công ty cổ phần SIMCO Sông Đà năm 2008, 2009
3.2Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Để có các công trình đạt chất lượng cao, công ty đã rất chú ý tới việc thực hiện chất lượng công trình, nó được thực hiện ở mọi khâu trong quá trình thi công. Hoạt động quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà được tiến hành xen kẽ trong các khâu của quá trình sản xuất, từ giai đoạn làm hồ sơ đấu thầu đến khi kết thúc dự án. Trong quá trình sản xuất, việc kiểm tra chất lượng cũng được tiến hành thường xuyên thông qua hoạt động giám sát cũng như khi nghiệm thu và bàn giao từng phần công trình. Kết thúc dự án, các công trình còn đượng tổng nghiệm thu và tổng kết dự án để rút kinh nghiệm cho các dự án sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quá trình xây dựng công trình công nghiệp
Tiếp nhận hồ sơ
dự án
Chuẩn bị
mặt bằng và các điều kiện thi công
Lập kế hoạch chiến lược lươlược
Xây dựng biện pháp thi công
chi tiết
Thi
công
Kiểm tra nghiệm thu
Phòng cháy, an ninh
Điện nước
Hoàn thiện
Xây thô
Phần móng
3.3 Thực trạng về quản lý chất lượng khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3843.doc