Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chơng:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
Cổ Phần Sông Đà 11
113 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung 154 213.320.351
CPC- Xuất CCDC, BHLĐ, 1531,
30/03 30/03
05-04 CCDC ngoài 335 26.964.018
KC- Kết chuyển chi phí
31/03 31/03
6272 chung 154 26.964.018
CPC- Chi phí khấu hao
30/03 30/03
04 TSCĐ 2141 1.825.047
KC- Kết chuyển chi phí
31/03 31/03
6274 chung 154 1.825.047
CPC- Chi phí dịch vụ mua
30/03 30/03
07 ngoài 111,112 300.114.996
KC- Kết chuyển chi phí
31/03 31/03
6277 chung 154 300.114.996
CPC- 111,
30/03 30/03
6278 Chi phí khác bằng tiền 141 53.074.875
KC- Kết chuyển chi phí
31/03 31/03
6278 chung 154 53.074.875
Cộng phát sinh 595.299.287 595.299.287
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng
Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154
Nợ TK 154 : 595.299.287
Có TK 627: 595.299.287
2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành
Cuối quý xí nghiệp tính giá thành cho công trình hoàn thành trên cơ sở
tập hợp các chi phí phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sang bên
Nợ tài khoản 154.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Đối với công trình Na Dương kế toán tập hợp chi phí theo định khoản
sau:
Nợ TK 154 : 1.094.191.963
Có TK 621 : 87.784.239
Có TK 622 : 404.663.656
Có TK 623 : 6.444.781
Có TK 627 : 595.299.287
2.2.4 Kế toán tính giá thành SPXL ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Tại công ty cổ phần Sông Đà 11-Xí nghiệp Sông Đà 11-3, đối tượng tính
giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đều là các công trình, hạng
mục công trình, các đơn đặt hàng sửa chữa.
2.2.4.2 Kỳ tính giá thành
Với các công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian kéo dài thì kỳ
tính giá thành có thể theo năm. Đối với công trình như công trình Na Dương
thì kỳ tính giá thành theo quý.
Như vậy, kỳ tính giá thành của xí nghiệp có thể theo quý, năm tùy theo
từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.4.3 Xác định sản phẩm dở dang ở xí nghiệp
Để phục vụ cho yêu cầu kế toán và quản lý, kế toán xí nghiệp tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành xây lắp từng quý, năm. Việc tính
giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên
chủ đầu tư và công ty. Công ty thường quy định thanh toán sản phẩm xây lắp
khi hoàn thành theo công trình, hạng mục công trình, và được tính theo chi phí
thực tế phát sinh của công trình đó từng giai đoạn.
Đối với công trình điện Na Dương – Lạng Sơn tiến độ thi công trong 3
tháng (quý) đã hoàn thành và đạt giá trị sử dụng nên không có sản phẩm dở
dang. Đồng thời, chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của khối lượng xây lắp
được thực hiện chính là giá thành thực tế của công trình trên.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
2.2.4.4 Phương pháp tính giá thành
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công
trình trên cơ sở chi phí tập hợp được trong kỳ: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
Khi công trình quyết toán (bên A chấp nhận thanh toán), kế toán xác
định giá thành thực tế theo công thức:
Giá thành thực tế = Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí sản
xuất tập hợp trong kỳ – Chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ.
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của công trình
điện Na Dương –Lạng Sơn là: 1.094.191.963 đ.
2.2.4.5 Kế toán giá thành ở xí nghiệp
Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627. Kế toán tiến hành
lên Sổ cái TK 154.
Biểu 2.24
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 Sổ cái tài khoản 154
Xí nghiệp Sông Đà
Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
11-3
Công trình điện Na Dương – Lạng Sơn
Số dư đầu kỳ
Số Ngày Ngày TK
Diễn giải PS Nợ PS Có Số dư
CT CT GS ĐƯ
KC- Chi phí nguyên
31/03 31/03
621 vật liệu trực tiếp 621 87.784.239
KC- Chi phí nhân công
31/03 31/03
622 trực tiếp 622 404.663.656
KC- Chi phí sử dụng
31/03 31/03
623 máy thi công 623 6.444.781
KC- Chi sản xuất
31/03 31/03
627 chung 627 595.299.287
KC- Kết chuyển sang
31/03 31/03
632 TK giá vốn HB 632 1094191963
Cộng phát sinh 1.094.191.963 1.094.191.963
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng
Cuối cùng là sổ nhật ký chung.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Biểu 20: Nhật ký chung tháng 1/2004
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Biểu 21: Nhật ký chung tháng 2/2004
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Biểu 22: Nhật ký chung tháng 3/2004
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Chương 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông
Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11.
3.1 Sự cần thiết về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành.
Qua nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn, chúng ta có thể thấy rõ
vai trò quan trọng của chi phí và giá thành trong hoạt động quản lý của doanh
nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, các doanh nghiệp xây lắp nói chung, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công
ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng đều quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố
quan trọng đáp ứng yêu cầu đó.
Chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực với các nhà quản trị
doanh nghiệp. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định
phù hợp cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được mức giá dự toán các công
trình, phục vụ hữu ích trong việc tham gia dự thầu của doanh nghiệp.
Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực
và nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với chuẩn mực quốc tế.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm là cần thiết mà thực tế đang đặt ra không chỉ ở Xí nghiệp Sông Đà
11-3 mà ngay cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, được sự giúp đỡ của các
cô chú, anh chị trong Ban kế toán. Em đã được tìm hiểu, thu nhận những kiến
thức rất bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không nhiều, song với sự nhiệt tình
của bản thân và lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé những kiến thức đã
được học ở trường vào công tác kế toán của Xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa
ra những ý kiến nhận xét của mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy
xí nghiệp có những ưu điểm sau:
3.2.1 Những ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn gàng, hiệu
quả. Các Ban phục vụ có hiệu quả và có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại
công trường. Do vậy, các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, quá
trình lắp đặt thi công luôn luôn được cung cấp phù hợp với yêu cầu quản lý và
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ
động trong lắp đặt thi công và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của xí
nghiệp trên thị trường.
- Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho xí nghiệp phát huy
được khả năng sẵn có của bản thân và khắc phục được nhược điểm tồn tại.
- Sự phân cấp chức năng quản trị hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của
mình.
- Chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân được thực hiện nghiêm ngặt.
* Về tổ chức sản xuất
Xí nghiệp áp dụng khoán gọn đến từng đội thi công nên Xí nghiệp đã
tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm
và quyền làm chủ cho các đội công trình thi công. Đồng thời sự phối hợp chặt
chẽ giữâ các Ban luôn đảm bảo cho xí nghiệp là một khối thống nhất, góp
phần với các đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
* Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học, cán
bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện
nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán làm tốt góp
phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán kế toán
Công tác kế toán tại xí nghiệp đã thực sự thể hiện và phát huy được vai
trò trong việc cung cấp thông tin.
- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Xí nghiệp có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và
tuân thủ theo hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới được sửa đổi bổ
sung theo thông tư 89/2002 TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Xí nghiệp sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
khả năng và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Nó cho phép phản ánh kịp thời và
thường xuyên tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự hoạt động của tài sản cũng
như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Về hệ thống sổ sách kế toán
Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. Hình thức này
kế toán không phải lập nhiểu sổ sách kế toán. Hiện nay, xí nghiệp sử dụng
phần mềm SAS, tức là kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập số liệu vào
máy. Máy tính sẽ tự động lên các sổ kế toán liên quan (sổ chi tiết tài khoản, sổ
cái các tài khoản) và cuối cùng là Sổ Nhật ký chung. Vì thế, công việc của kế
toán không quá nhiều mà chỉ đòi hỏi độ chính xác ngay ở khâu đầu.
Các mẫu biểu kế toán được áp dụng phần nhiều đúng theo quy định
và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán.
Hệ thống sổ sách của xí nghiệp được trình bày rõ ràng, chi tiết và
khoa học. Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo quản trị.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trong kho xí
nghiệp luôn được quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ cho các công trình.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Hơn nữa, nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình nên thuận
tiện cho kế toán ghi sổ nhanh chóng dễ dàng và giảm bớt phần chi phí quản lý
của xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng
thấp trong giá thành công trình, nên việc tập hợp, tính toán khoản mục chi phí
này cho các công trình đơn giản hơn và chính xác hơn.
Chi phí nhân công trực tiếp: Tại xí nghiệp, kế toán công trình theo dõi
chi phí nhân công một cách chặt chẽ, chính xác thông qua Bảng chấm công,
Hợp đồng khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Và cuối tháng kế
toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng giúp cho việc quản lý
số công nhân trong, ngoài đội xí nghiệp cụ thể, rõ ràng, ngoài ra còn giúp cho
kế toán xí nghiệp giảm bớt được khối lượng lớn công việc cuối tháng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã khuyến
khích công nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của xí
nghiệp cũng như nâng cao hiệu suất sử dụng sức lao động. Như vậy, công
nhân sản xuất vừa ý thức cố gắng, vừa đem lại lợi ích cho công ty.
Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục chi phí này được tập hợp
riêng cho từng công trình và được hạch toán tương đối chính xác.
Chi phí sản xuất chung: Tại xí nghiệp, khoản mục chi phí này chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong giá thành các công trình và được kế toán hạch toán
riêng cho các công trình đó, nên tương đối chính xác, nhanh chóng và hiệu
quả giúp cho công tác tính giá thành thuận tiện hơn.
* Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của XN
Việc áp dụng phần mềm kế toán, đã giúp cho khối lượng công việc mà
kế toán phải làm giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy sự tiếp cận với công
nghệ thông tin phục vụ trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp rất nhanh
chóng và nó phù hợp với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp.
Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ
thông tin kế toán.
3.2.2 Những mặt hạn chế
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp đã phát huy được vai trò của mình trong những năm qua. Tuy nhiên,
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
bên cạnh những thành tựu đó, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm vẫn còn một số tồn tại nhất định.
* Về luân chuyển chứng từ
Do thời gian thi công các công trình dài và xí nghiệp có các đội công
trình hoạt động trên địa bàn rộng nên việc luân chuyển chứng từ thường bị
chậm trễ dẫn tới việc ghi chép chứng từ hàng ngày theo đúng ngày phát sinh
chứng từ không kịp thời và bị dồn tích dẫn đến những sai sót không tránh
khỏi như: ghi thiếu, ghi nhầm, ảnh hưởng đến công việc cung cấp thông tin
cho người quản lý ra quyết định và đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán chi phí
- Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này được kế toán tập hợp
riêng cho từng công trình và theo dõi trên mã số tài khoản riêng. Khi hạch
toán chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán cả những nội dụng kinh tế
thuộc nội dung tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công phần tiền thuê
máy thi công. Làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng
khoảng 70 % trong giá thành các công trình.
Mặt khác, chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách
quan và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho
khoản mục chi phí sản xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng
các khoản mục chi phí trong tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao.
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Đối mỗi với công trình, kế toán
xí nghiệp phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình trong thời hạn
nhất định nào đó; có thể là 1 năm, 2 năm,Phần chi phí bảo hành công trình
được hạch toán vào tài khoản 641. ở đây xí nghiệp không tiến hành trích trước
chi phí bảo hành công trình. Điều này làm cho việc tính giá thành công trình
xây lắp là không chính xác.
- Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp chiếm tỷ
trọng không nhiều, tuy nhiên với phương thức khoán gọn cho từng công trình
nên công việc kiểm tra lượng vật tư cho từng công trình không đơn giản. Hơn
nữa, kế toán chỉ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ từ các đội gửi lên nên khó nắm
bắt được chính xác và chặt chẽ tình hình thực tế về sử dụng nguyên vật liệu,
ảnh hưởng đến công việc hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí nguyên vật
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
liệu cho mỗi công trình. Dẫn đến việc dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi
công trình và tính giá thành dự toán cho công trình đó gặp bất lợi.
* Về sổ sách kế toán
Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký chung nên sổ sách không
nhiều. Tuy nhiên, theo quan sát thực tế thì một số mẫu sổ chưa chuẩn theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính quy định và được đơn giản hóa đi rất nhiều.
Ví dụ như sổ cái TK và Sổ chi tiết tài khoản gần như tương tự nhau.
* Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương
Kế toán xí nghiệp đã đơn giản hóa trong việc lập Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH. Tức là trên cột ghi Nợ các TK, kế toán không chi tiết từng
khoản mục chi phí phân bổ cho từng công trình mà lập chung chung (Bảng
phân bổ tiền lương của xí nghiệp đã được trình bày trong bài). Điều này ảnh
hưởng đến công việc tập hợp chi phí để tính giá thành công trình của bộ phận
kế toán giá thành phức tạp hơn và lâu hơn.
Và xí nghiệp hạch toán tiền lương trả cho lao động thuê ngoài vào TK
335 mà không phải là TK 334 (3342) là không đúng theo nội dung hạch toán
của tài khoản 335-Chi phí phải trả.
* Ngoài ra, xí nghiệp còn những tồn tại sau:
Hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình của xí
nghiệp không nhiều, xí nghiệp phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu
cho xe chạy là khá cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình
thường ở xa và địa hình đi lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí chung của xí nghiệp lớn.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Với mục tiêu đạt lợi nhuận hàng năm cao, Công ty cổ phần Sông Đà nói
chung và xí nghiệp Sông Đà nói riêng, phải làm tốt công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho chính xác, đầy đủ giúp cho việc
lập báo cáo hàng kỳ. Thực tế tình hình tại xí nghiệp, cho phép em được đề
xuất một số ý kiến nhằm hướng tới việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ
Nhằm khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm trễ dẫn đến hậu
quả là công việc dồn ép vào cuối kỳ, dễ mắc phải những sai lầm, thiếu sót
trong tính toán, không cập nhật sổ sách đúng quy định thì xí nghiệp có thể
đôn đốc kế toán công trình nộp chứng từ về Ban kế toán xí nghiệp theo đúng
thời gian quy định, đưa ra những hình thức khiển trách và kỷ luật đối với các
trường hợp không tuân thủ đúng, đồng thời, khuyến khích động viên cán bộ
nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo trong
lao động bằng các hình thức khen thưởng phù hợp. Ngoài ra xí nghiệp nên cử
nhân viên thường xuyên xuống các công trình để giám sát kiểm tra việc ghi
chép, cập nhật chứng từ,nhằm phát hiện và ngăn chặn những tiêu cực có thể
xảy ra như tránh tiếp nhận chứng từ không hợp lệ.
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán
Nhìn chung thì sổ sách kế toán của xí nghiệp không nhiều cùng với việc
lập theo mẫu riêng của xí nghiệp nên việc ghi chép tỉ mỉ hơn và rõ ràng hơn.
Tuy nhiên để đảm bảo số liệu ghi đúng trên sổ sách kế toán, đòi hỏi kế toán
cần phải thực hiện tốt hạch toán ban đầu và quản lý chặt chẽ các chứng từ gốc.
Sổ sách kế toán xí nghiệp nên theo mẫu của Bộ Tài chính quy định để rõ
ràng từng mẫu sổ.
Sổ cái
Năm
Tên tài khoản.. Số hiệu.
Ngày Chứng từ Trang Số hiệu Số phát sinh
Diễn giải
ghi sổ Số NT sổ NKC TK ĐƯ Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
Cộng chuyển sang
trang sau
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản:..
Đối tượng:..
Loại tiền: VNĐ
Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư
tháng Ngày Diễn giải TK ĐƯ
Số hiệu Nợ Có Nợ Có
ghi sổ tháng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
..
Cộng phát sinh
3. Số dư cuối kỳ
3.3.3 Giải pháp 3: Về cách lập bảng phân bổ tiền lương
- Bộ phận kế toán tiền lương của xí nghiệp nên hạch toán lại khoản tiền
lương trả cho lao động thuê ngoài đúng tài khoản sử dụng-TK 3342 cho phù
hợp với nội dung và nguyên tắc hạch toán của các tài khoản, kế toán phản ánh
như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 (3342)
- Về Bảng phân bổ tiền lương: Kế toán lập lại bảng phân bổ tiền lương
theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính, thuận tiện cho kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành công trình.
Trích mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí
- Đối với chi phí nguyên vật liệu: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và
biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí không phải là cắt xén bớt
lượng nguyên vật liệu cho thi công mà theo quan điểm hạn chế những hao hụt
trong bảo quản, thi công và vận chuyển. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu này, xí
nghiệp nên:
Cố gắng giảm tới mức tối thiểu hao hụt trong quá trình bảo quản, vận
chuyển và đặc biệt là khâu thi công. Để đảm bảo được yêu cầu đó, trước hết xí
nghiệp cần phải tổ chức kho nguyên vật liệu cho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Tăng cường thiết lập mối quan hệ ổn định với nhà cung cấp, giữ uy tín
trong quan hệ kinh doanh trên cơ sở ký kết hợp đồng mua vật tư với họ trong
thời gian dài với địa điểm và thời gian giao nhận vật tư được xác định phù hợp
với yêu cầu công việc và tiến độ thi công công trình. Hơn nữa, việc giao nhận
vật tư thỏa thuận theo tiến độ thi công sẽ hạn chế được tình hình hao hụt vật tư
khi bảo quản trong thời gian dài.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này làm tăng giá
thành các công trình nếu như kế toán hạch toán không đúng. Để thuận tiện
cho việc tính toán tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng giá thành của các công
trình, kế toán tiến hành hạch toán các khoản mục chi phí phát sinh theo nội
dung kinh tế của từng nghiệp vụ đó. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, xí nghiệp cần có các
quyết định cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như các khoản chi đều
phải có chứng từ xác minh,
- Khoản chi phí cho việc thuê xe, máy thi công phục vụ cho công trình
ở xí nghiệp khá lớn. Vì vậy xí nghiệp cần phải có kế hoạch dự toán chi phí và
phân bổ chi phí nhiên liệu phục vụ công trình cho hợp lý. Bằng cách đầu tư
mua sắm mới hoặc thuê các loại xe, máy thi công với công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Mặc dù chi phí thuê cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết
kiệm nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng.
- Khoản chi phí bảo hành công trình được hạch toán như sau:
+ Tính trước chi phí bảo hành công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335 (3351)
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Chi phí phát sinh trong thời gian bảo hành công trình:
+ Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 111, 152,
+ Trường hợp có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 336, 111, 112,
- Hết thời gian bảo hành công trình:
+ Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế,
số chênh lệch được tính vào thu nhập khác:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 711
+ Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình nhỏ hơn chi phí thực
tế, số chênh lệch kế toán phản ánh:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335 (3351)
- Kết thúc thời gian bảo hành công trình và giao sản phẩm cho khách hàng:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 154
3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế
toán
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, với các
phần mềm hữu ích, nếu không vận dụng tối đa tiềm lực này thì kế toán xí
nghiệp sẽ phải mất nhiều thời gian cho việc tính toán, số lượng nhiều nên số
liệu cung cấp không được phản ánh kịp thời. Vì thế, công ty cần cập nhật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat.pdf