Từ khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp của nước ta không thể trụ vững được do có sự cạnh tranh gay gắt. Đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm, mà còn là đối thủ cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp ngoài nước. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh để không ngừng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, đỏi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Không những vậy chi phí sản xuất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi nhuận cao. Vì vậy tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành để nâng cao chất lượng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý tốt tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạ chi phí sản xuất xuống thấp một cách hợp lý, phấn đấu hạ giá thành để vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao, đó là một trong những điều kiện quan trọng để cạnh tranh với sản phẩm các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng của kế toán, nó còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn yếu kém đã có không ít doanh nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty may 10 là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn hiệu quả đó. Các sản phẩm của Công ty may 10 đang được ưa chuộng rất lớn và Công ty đang có uy tín lớn trong ngành diệt may Việt Nam cũng như diệt may nước ngoài.
đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyờn vật liệu tại Công ty May 10.
Đề tài của Em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm ba phần sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cụng tỏc kộ toỏn nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực tế công tác kế toán nguyờn vật liệu tại Cụng ty may 10.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn cong tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty may 10
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp của nước ta không thể trụ vững được do có sự cạnh tranh gay gắt. Đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm, mà còn là đối thủ cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp ngoài nước. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh để không ngừng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, đỏi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Không những vậy chi phí sản xuất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi nhuận cao. Vì vậy tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành để nâng cao chất lượng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý tốt tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạ chi phí sản xuất xuống thấp một cách hợp lý, phấn đấu hạ giá thành để vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao, đó là một trong những điều kiện quan trọng để cạnh tranh với sản phẩm các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng của kế toán, nó còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn yếu kém đã có không ít doanh nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty may 10 là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn hiệu quả đó. Các sản phẩm của Công ty may 10 đang được ưa chuộng rất lớn và Công ty đang có uy tín lớn trong ngành diệt may Việt Nam cũng như diệt may nước ngoài.
đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyờn vật liệu tại Công ty May 10.
Đề tài của Em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm ba phần sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cụng tỏc kộ toỏn nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực tế công tác kế toán nguyờn vật liệu tại Cụng ty may 10.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn cong tỏc kế toỏn nguyờn vật liệu tại cụng ty may 10
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ
CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Nguyên vật liệu và đặc đIểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình tháI vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phảI có đầy đủ ba yếu tố đó là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành và là bộ phận dự trữ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, đồng bộ và kịp thời hay không cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch sản xuất chung của các doanh nghiệp. NgoàI ra chất lượng của nguyên vật liệu sản xuất cũng có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu mà kém phẩm chất thì ảnh hưởng đến giá thành sản xuất của doanh nghiệp, làm cho sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng, và làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy việc kiểm tra thường xuyên và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong đIều kiện nền kinh tế hiện nay của đất nước, tất cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều quan tâm đến giá thành bởi vì nền kinh tế chỉ cho phép các doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãI mới có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường được do vậy muốn hoạt động có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phảI nâng cao chất lượng va hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được những mục tiêu đó các doanh nghiệp cần phảI quản lý tốt các chi phí trong khâu sản xuất, trong đó có chi phí về nguyên vật liệu.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình tháI ban đầu mà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra, quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ để cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm sản xuất ra. Do nguyên vật liệu có vai trò và vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nên các doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ và tổ chức tốt việc hạch toán ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị trong quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vai trò, đặc đIúm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phảI quản lý và tổ chức tốt cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị các khâu trong quá trình sản xuất giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh được sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí, hư hỏng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Từ đó giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hại giá thành sản phẩm.
*) Đối với khâu thu mua:
Lựa chọn địa điểm thu mua hợp lý, khai thác tối đa khâu thu mua nguyên vật liệu tại chỗ các điểm thu mua khác tiện lợi cho việc bảo quản vật chất, quá trình thu mua phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại và giá mua tong thời đIểm từ đó hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm.
*) Đối với khâu bảo quản
Sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt thì phải có nguyên vật liệu tôt đáp ứng cho quá trình sản xuất sản phẩm do vậy doanh nghiệp cần phảI tổ chức xõy dựng kho tàng đủ đỳng theo thiết kế quy định để bảo quản nguyờn vật liệu khụng bị hao hụt mất mỏt chất lượng vật liệu đạt tiờu chuẩn, quỏ trỡnh bảo quản nguyờn vật liệu tỷ lệ hao hụt ở định mức cho phộp.
*) Ở khõu sử dụng
Doanh nghiệp muốn sử dụng nguyờn vật liệu tiết kiệm, hợp lý thỡ cần xõy dựng cỏc định mức tiờu hao vật liệu phục vụ cho sản xuất một đơn vị sản phẩm từ đú làm căn cứ cho việc phấn đấu hạ giỏ thành sản phẩm.
*) Ở khõu dự trữ
Nguyên vật liệu dự trữ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất liờn tục theo tiến độ, kế hoạch mà doanh nghiệp đó dự kiếm thỡ doanh nghiệp phảI xỏc định mức dự trữ tốI thiểu, tốI đa cho từng loạI nguyờn vật liệu vừa trỏnh được ứ đọng vốn quỏ nhiều vừa đảm bảo được yờu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thờI phảI đảm bảo đỳng chế độ quy định và phự hợp vớI đặc điểm tớnh chất của từng loạI nguyên vật liệu.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toỏn nguyên vật liệu
Để đỏp ứng yờu cầu quản lý, kế toỏn vật tư núi chung và kế toỏn nguyờn vật liệu trong cỏc doanh nghiệp núi riờng cần phảI thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và phõn loạI, đỏnh giỏ vật tư hang húa phự hợp vớI cỏc nguyờn tắc chuẩn mực đó quy định và yờu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toỏn, sỏ kế toỏn phự hợp vớI phương phỏp kế toỏn hang tồn kho ỏp dụng trong doanh nghiệp để ghi chộp phõn loạI tổn hợp số liệu đầy đủ số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động tăng, giảm vật tư hang húa trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thong tin để tập hợp chi phớ sản xuất kinh doanh xỏc định giỏ trị vốn của hàng bỏn.
- Kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chỉ tiờu kế hoạch về mua vật tư, kế hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bỏn hang.
1.2. Phõn loại và đỏnh giỏ nguyờn vật liệu
1.2.1. Phõn loại nguyờn liệu, vật liệu:
Trong mỗi doanh nghiệp, do tớnh chất đặc thự trong hoạt động sản xuất kinh doanh nờn cần phải sử dụng nhiều loạI nguyờn liệu khỏc nhau. Mỗi loại nguyờn vật liệu cú vai trũ, cụng dụng, tớnh chất lý, húa học khỏc nhau. Do đú, việc phõn loạI nguyờn vật liệu cú cơ sở khoa học la điều kiện quan trọng để cú thể quản lý một cỏch chặt chẽ và tổ chức hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu phục vụ cho yờu cầu quản trị doanh nghiệp.
*) Căn cứ vào nộI dung kinh tế và yờu cầu quản trị doanh nghiệp thi nguyờn vật liệu được hỡnh thành cỏc loạI sau:
- Nguyờn vật liệu chớnh: là đốI tượng lao động cấu thành nờn thực thể sản phẩm, cỏc doanh nghiệp khac nhau thỡ sử dụng nguyờn vật liệu chớnh khụng giống nhau. Ở doanh nghiệp cơ khớ vật liệu chớnh là sắt thộp; trong doanh nghiệp sản xuất đường nguyờn vật liệu chớnh là cõy mớa cũn doanh nghiệp sản xuất bỏnh kẹo nguyờn vật liệu chớnh là đường, nha, bột…Cú thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyờn liệu cho doanh nghiệp khỏc. ĐốI vớI nủa thành phẩm mua ngoài mục đớch để tiếp tục sản xuất hàng húa như sợI mua ngoài trong cỏc doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyờn vật liệu chớnh
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi sử dụng cú tỏc dụng phụ cú thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho cỏc cụng cụ hoạt động bỡnh thường như dầu nhờn, xà phũng, giẻ lau, thuốc nhuộm, bao bỡ và vật liệu đúng gúi.
- Nhiờn liệu: Là những vật liệu cú tỏc dụng cung cấp nhiệt lượng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củI vag khớ gas…
- Phụ tựng thay thế: Là cỏc loạI phụ tựng, chi tiết để thay thế, sửa chữa những mỏy múc thiết bị, mỏy múc vận tảI của doanh nghiệp.
- Vật liệu và thiết bị xõy dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, cụng cụ, khớ cụ, vật kết cấu dung cho cụng tỏc xõy dựng cơ bản.
- Vật liệu khỏc: lànhững loạI vật liệu chưa xếp vào cỏc loạI trờn, thường là những vật liệu đó được loạI ra từ quỏ trỡnh sản xuất hoặc phế liệu thu hồI từ thanh lý tài sản cố định.
- Ngoài ra tựy thuộc vào yờu cầu quản lý và hạch toỏn chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loạI nguyờn vật liệu chia thành từng nhúm, từng thứ.
- Tỏc dụng cỏch phõn loạI này:
+ Là cơ sở để xỏc định định mức tiờu hao, định mức dữ trữ cho từng loạI, từng thứ nguyờn vật liệu.
+ Là cớ sở để tổ chức hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp.
*) Căn cứ vào nguồn hỡnh thành, nguyờn vật liệu chia thành hai nguồn:
- Nguyờn vật liệu nhập từ bờn ngoài: do mua ngoài, nhận vốn gúp liờn doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyờn vật liệu tự chế biến: do doanh nghiệp tự sản xuất. Vớ dụ doanh nghiệp tự chế biến chố cú tổ chức độI trồng chố cung cấp nguyờn liệu cho bộ phận chế biến.
- Tỏc dụng: Phõn loạI theo nguồn hỡnh thành làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyờn vật liệu, là cơ sở để xỏc định giỏ trị vốn thực tế nguyờn vật liệu nhập kho.
*) Căn cứ vào mục đớch, cụng dụng của nguyờn vật liệu cú thể chia nguyờn vật liệu thành:
- Nguyờn vật liệu dung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyờn vật liệu dựng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyờn vật liệu dung cho quản lý ở cỏc phõn xưởng, dung cho bộ phận bỏn hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyờn vật liệu dựng cho cỏc nhu cầu khỏc: Nhượng bỏn, gúp vốn liờn doanh, đem quyờn tặng.
- Tỏc dụng: Quản lý tốt ở cỏckhõu sử dụng. Hạch toỏn giỏ trị vốn thực tế nguyờn vật liệu dung cho cỏc đốI tượng liờn quan.
1.2.2.Đỏnh giỏ nguyờn vật liệu
1.2.2.1. Nguyờn tắc đỏnh giỏ
Đỏnh giỏ nguyờn vật liệu là xỏc định giỏ trị của nguyờn vật liệu ở những thờI điểm nhất định theo những nguyờn tắc quy định
Khi đỏnh giỏ nguyờn vật liệu phảI tuõn thủ cỏc nguyờn tắc sau:
*) Nguyờn tắc giỏ gốc: (theo chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho) nguyờn vật liệu phảI được đạnh giỏ theo giỏ gốc. Giỏ gốc hay được gọI là giỏ trị vốn thực tế của nguyờn vật liệu lag toàn bộ cỏc chi phớ mà doanh nghiệp đó bỏ ra cú thể được những nguyờn vật liệu ở thời điểm và trạng thỏi hiện tại.
*) Nguyờn tắc thận trọng: nguyờn vật liệu được đỏnh giỏ theo giỏ gốc nhưng trường hợp giỏ trị thuần cú thể thực hiện được thực hiện thấp hơn giỏ gốc thỡ tỡnh theo giỏ trị thuần cú thể thực hiện được.
Giỏ trị thuần cú thể thực hiện được là giỏ bỏn ước tớnh của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phớ ước tớnh để hoàn thành sản phẩm và chi phớ ước tớnh cần thiết cho việc tiờu thụ chỳng
Thực hiện nguyờn tắc thận bằng cỏch lập dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho; kế toỏn đó ghi sổ theo giỏ gốc và phản ỏnh khoản dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho. Do đú, trờn bỏo cỏo tài chớnh trỡnh bày thong qua hai chỉ tiờu:
+ Trị giỏ vốn thực tế vật tư hàng húa.
+ Dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho ( điều chỉnh giảm giỏ)
*) Nguyờn tắc nhất quỏn: Cỏc phương phỏp kế toỏn ỏp dụng trong đỏnh giỏ nguyờn vật liệu phảI đảm bảo tớnh nhất quỏn. Tức là kế toỏn đó chọn phương phỏp nào thỡ phảI ỏp dụng phương phỏp đú nhất quỏn trong suốt niờn độ kế toỏn. Doanh nghiệp cú thể thay đổI phương phỏp đó chọn, nhưng phảI đảm bảo phương phỏp thay thế cho phộp trỡnh bày thụng tin kế toỏn một cỏch trung thực và hợp lý hơn, đồng thờI phảI giảI thớch được ảnh hưởng của sự thay thế đú.
1.2.2.2. Xỏc định trị giỏ vốn của nguyờn vật liệu nhập kho
Trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu nhập kho được xỏc định theo từng nguồn nhập:
*) Nhập do mua ngoài (mua trong nước hoặc nhập khẩu):
Trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu nhập kho bao gũn giỏ mua, cỏc loạI thuế khụng được hoàn lạI, chi phớ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quỏ trỡnh mua và cỏc chi phớ khỏc cú lien quan trực tiếp đến việc mua nguyờn vật liệu trừ đi cỏc khoản chiết khấu thương mạI và giảm giỏ nguyờn vật liệu do khụng đỳng quy cỏch phẩm chất.
Trường hợp mua nguyờn vật liệu được sử dụng cho đốI tượng chịu thuế giỏ trị giă tăng tớnh theo phương phỏp khấu trừ, giỏ mua là giỏ chưa cú thuế giỏ trị gia tăng.
Trường hợp mua nguyờn vật liệu được sử dụng cho đốI tượng khụng chịu thuế giỏ trị gia tăng thưo phương phỏp khấu trừ, hoặc sử dụng cho cỏc mục đớch phỳc lợI,, cỏc dự ỏn…thỡ giỏ mua bao gồm cả thuế giỏ trị gia tăng (là tổng giỏ thanh toỏn).
*) Nhập do tự sản xuất, chế biến
Trị giỏ vốn thực tế nhập kho là giỏ thành sản xuất của nguyờn vật liệu tự gia cụng chế biến
*) Nhập do thuờ ngoài gia cụng chế biến
Trị giỏ vốn thực tế nhập kho là giỏ thành sản xuất của nguyờn vật liệu xuất kho thuờ ngoài gia cụng chế biến cộng vớI số tiền phảI trả cho ngườI nhận gia cụng chế biến cộng cỏc chi phớ vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
*) Nhập do nhận gúp vốn lien doanh
Trị giỏ vốn thực tế nhập kho là giỏ do hợp đồng liờn doanh thỏa thuận cộng cỏc chi phớ khỏc nhau phỏt sinh khi tiếp nhận nguyờn vật liệu.
*) Nhập do được cấp
Trị giỏ vốn thực tế nguyờn vật liệu nhập kho là giỏ trị trờn biờn bản giao nhận cộng cỏc chi phớ phỏt sinh khi nhận.
*) Nhập do được biếu tặng, được tài trợ
Trị giỏ vốn thực tế nhập kho là giỏ trị cộng cỏc chi phớ khỏc phỏt sinh.
1.2.2.3. Xỏc định trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu xuất kho
Nguyờn vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khỏc nhau, ở nhiều thờI điểm khỏc nhau nờn cú giỏ trị khỏc nhau. Do đú, khi xuất kho nguyờn vật liệu tựy thuộc đặc điểm hoạt động, yờu cầu, trỡnh độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tớnh toỏn ở từng doanh nghiệp mà lựa chnj cỏc phương phỏp theo chuẩn mực kế toỏn để cỏc định trị giỏ thực tế của nguyờn vật liệu xuất kho:
*) Phương phỏp tớnh theo giỏ đớch danh:
Theo phương phỏp này thỡ khi xuất kho nguyờn vật liệu thỡ căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giỏ nhập kho thực tế của lụ đú để tớnh giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu xuất kho.
Điều kiện ỏp dụng: Phương phỏp này được ỏp dụng cho những doanh nghiệp cú chủng loạI nguyờn vật liệu ớt và nhận diện được từng lụ hang.
*) Phương phỏp bỡnh quõn gia quyền:
Trị giỏ vốn thực tế nguyờn vật liệu xuất kho được tớnh căn cứ vào số lượng nguyờn vật liệu xuất kho và đơn giỏ bỡnh quõn gia quyền theo cụng thức:
Trị giỏ vốn thực tế Số lượng Đơn giỏ
nguyờn vật liệu xuất kho = nguyờn vật liệu xuất kho * bỡnh quõn gia quyền
- Đơn giỏ bỡnh quõn được tớnh cho từng thứ nguyờn vật liệu
- Đơn giỏ bỡnh quõn được tớnh cho cả kỳ gọi là đơn giỏ bỡnh quõn cả kỳ hay đơn giỏ bỡnh quõn cố định, theo cỏch tớnh này thỡ khốI lượng tớnh toỏn giảm nhưng chỉ tớnh được trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu vào thờI điểm cuốI kỳ nờn khụng thể cung cấp thong tin kịp thời.
- Đơn giỏ bỡnh quõn cú thể xỏc định tạI mỗI lần xuất được gọI là đơn giỏ bỡnh quõn lien hoàn hay đơn giỏ bỡnh quõn di động.
- Điều kiện ỏp dụng: Theo cỏch tớnh này thỡ xỏc định được trị giỏ vốn thực tế nguyờn vật liệu hang ngày cung cấp thụng tin kịp thờI, tuy nhiờn khốI lượng cụng việc tớnh toỏn sẽ nhiều hơn nờn phương phỏp này rất thớch hợp vớI những doanh nghiệp đó làm kế toỏn mỏy.
*) Phương phỏp nhập trước xuất trước
Phương phỏp này giả định lụ vật liệu nào nhập trước thỡ sẽ được xuất trước và lấy đơn giỏ xuất bằng đơn giỏ nhập. Trị giỏ lụ hàng tồn kho cuốI kỳ được tớnh theo đơn giỏ của những lần nhập sau cựng.
Điều kiện ỏp dụng: Thớch hợp vớI doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loạI nguyờn vật liệu, nghiệp vụnhập xuất diễn ra trong nhiều kỳ và thớch hợp vớI doanh nghiệp đó tổ chức cụng tỏc kế toỏn trờn mỏy.
*) Phương phỏp nhập sau xuất trước
Phương phỏp này giả định lụ vật liệu nào nhập sau thỡ sẽ được xuất trước và lấy đơn giỏ xuất bằng đơn giỏ nhập. Trị giỏ lụ hàng tồn kho cuốI kỳ được tớnh theo đơn giỏ của những lần nhập đầu tiờn.
Điều kiện ỏp dụng: Thớch hợp trong trường hợp đơn giỏ thực tế vật liệu nhập kho của từng lần tăng dần, đảm ảo thu hồI vốn nhanh, tồn kho ớt.
1.3. Kế toỏn chi tiết nguyờn vật liệu
Hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu là việc hạch toỏn kết hợp giữa thủ kho và phũng kế toỏn trờn cựng cơ sở cỏc chứng từ nhập xuất kho nhằm đảm bảo theo dừi chặt chẽ số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động từng loạI, từng nhúm, thứ nguyờn vật liệu vế số lượng, giỏ trị. Cỏc doanh nghiệp phảI tổ chức hệ thống chững từ, mở cỏc sổ kế toỏn chi tiết và vận dụng phương phỏp hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu phự hợp để gúp phần tăng cường quản lý nguyờn vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toỏn sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh lien quan đến việc nhập, xuất vật tư, hang húa đều phảI lập chứng từ đầy đủ, kịp thờI, đỳng chế độ quy định.
Theo chế đọ chứng từ kế toỏn ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 1/7/1998 của Bộ tài chớnh, cỏc chứng từ kế toỏn về vật tư hang húa bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nộI bộ
+ Biờn bản kiểm kờ sản phẩm, hang húa.
+ Húa đơn GTGT
+ Húa đơn bàn hang
+ Húa đơn cước vận chuyển
Ngoài cỏc chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, cỏc doanh nghiệp cú thể sử dụng them cỏc chứng từ hướng dẫn:
+ Phiờu xuất vật tư theo hạn mức
+ Biờn bản kiểm nghiệm
+ Phiếu bỏo vật tư cũn lạI cuốI kỳ
1.3.2. Cỏc phương phỏp kế toỏn chi tiết
1.3.2.1. Phương phỏp ghi thẻ song song:
*) NộI dung:
Ở kho: Thủ kho dựng thẻ kho để ghi chộp hang ngày tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiờu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thủ kho phảI kiểm tra tớnh hợp lý, hợp phỏp của chứng từ rồI ghi chộp số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuốI ngày tớnh ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trờn thẻ kho. Định kỳ thủ kho gueit chứng từ nhập – xuất – tồn đó phõn loạI theo từng thứ vật tư cho phũng kế toỏn.
- Ở phũng kế toỏn: Kế toỏn sử dụng sổ (thẻ) kế toỏn chi tiết để ghi chộp tỡnh hỡnh nhập, xuất cho từng thứ vật liệu theo cả hai chỉ tiờu số lượng và giỏ trị. Kế toỏn khi nhận được chứng từ nhập – xuất của thủ kho gửI lờn, kế toỏn kiểm tra lạI chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào cỏc chứng từ nhập – xuất kho để ghi vào sổ kế toỏn chi tiết vật liệu, mỗI chứng từ được ghi một dũng. CuốI thỏng kế toỏn lập bảng kờ nhập, xuất, tồn kho sau đú:
+ ĐốI chiếu sổ kế toỏn chi tiết vớI thẻ kho của thủ kho
+ ĐốI chiếu số liệu dũng tổng cộng trờn bảng kờ nhập – xuất – tồn vớI số liệu trờn sổ kế toỏn tổng hợp.
+ ĐốI chiếu số liệu tren sổ kế toỏn chi tiết vớI số liệu kiểm kờ thực tế
*) Ưu điểm: Ghi chộp đơn giản, dễ kiểm tra, đốI chiếu.
*) Nhược điểm: Việc ghi chộp giữa kho và phũng kế toỏn cũn trựng lặp về chỉ tiờu số lượng, khốI lượng ghi chộp cũn nhiều.
1.3.2.2. Phương phỏp ghi sổ đốI chiếu luõn chuyển:
*) NộI dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chộp giồng như phương phỏp ghi thẻ song song.
- Ở phũng kế toỏn: Kế toỏn sử dụng sổ đốI chiếu luõn chuyển để ghi chộp cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiờu số lượng và giỏ trị. Sổ này được mở cho cả năm và được ghi vào cuốI thỏng, mỗI thứ vật tư được ghi một dũng trờn sổ.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập – xuất kho, kế toỏn tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ sau đú tiến hành phõn loạI chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riờng, chứng từ xuất riờng. Hoặc kế toỏn cú thể lập bảng kờ nhập, bảng kờ xuất. CuốI thỏng tổng hợp số liệu từ cỏc chứng từ hoặc bảng kờ để ghi vào sổ đốI chiếu luõn chuyển, cột luõn chuyển và tớnh ra số cũn tồn cuốI thỏng. Việc đốI chiếu số liệu được tiến hành giống như phương phỏp ghi thẻ song song (nhưng tiến hành vào cuốI thỏng)
*) Ưu điểm: KhốI lượng ghi chộp của kế toỏn được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuốI thỏng.
*) Nhược điểm: Phương phỏp này vẫn cũn ghi sổ trựng lặp giữa kho và phũng kế toỏn về chỉ tiờu số lượng; việc kiểm tra đốI chiếu giữa kho và phũng kế toỏn chỉ tiến hành được vào cuốI thỏng nờn hạn chế tỏc dụng kiểm tra của kế toỏn.
1.3.2.3. Phương phỏp ghi sổ số dư
*) NộI dung:
+ Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chộp như hai phương phỏp trờn. Đồng thờI, cuốI thỏng thủ kho cũn ghi vào sổ số dư số tồn kho cuốI thỏng của từng thứ vật tư, cột số lượng.
Sổ số dư do kế toỏn lập cho từng kho được mở cho cả năm. Trờn sổ số dư, vật tư được sắp xếp thứ, nhúm, loạI, cú dũng cộng nhúm, cộng loại. CuốI mỗI thỏng. Sổ số dư được chuyển cho thủ kho đẻ ghi chộp.
+ Phũng kế toỏn: Kế toỏn định kỳ xuống kho để kiểm tra lạI chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giỏ trị (giỏ hạch toỏn) theo từng nhúm, loạI vật liệu để ghi chộp vào cột số tiền trờn phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào bảng kờ lũy kế nhập và bảng kờ lũy kế xuất vật liệu.
CuốI thỏng căn cứ vào bảng kờ lũy kế nhập, lũy kế xuất để cộng tổng số tiền theo từng nhúm vật liệu để ghi vào bảng kờ nhập – xuất – tồn. Đồng thờI, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lờn, kế toỏn căn cứ vào cột số lượng và đơn giỏ hạch toỏn của từng nhúm vật liệu, tương ứng để tớnh ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toỏn đốI chiếu số liệu trờn cột số dư bằng tiền của số dư vớI cột trờn bảng kờ nhập – xuất – tồn. ĐốI chiếu số liệu trờn bảng kờ nhập – xuất – tồn vớI số liệu trờn sổ kế toỏn tổng hợp
*) Ưu điểm: giảm được khốI lượng ghi chộp do kế toỏn ghi theo chỉ tiờu số tiền và ghi theo nhúm vật liệu. Phương phỏp này đó kết hợp chặt chẽ giữa hạch toỏn nghiệp vụ và hạch toỏn kế toỏn, kế toỏn đó thực hiện kiểm tra thường xuyờn việc ghi chộp bảo quản trong kho của thủ kho. Cụng việc đó được dan đều trong thỏng.
*) Nhược điểm: Kế toỏn chưa theo dừi chi tiết đến từng thứ vật liệu nờn để cú thụng tin về tỡnh hỡnh xuất, nhập, tồn của thứ vật liệu nào thỡ căn cứ vào số liệu trờn thẻ kho; việc kiểm tra phỏt hiện sai sút nhầm lẫn giữa kho và phũng kế toỏn rất phức tạp.
1.4. Kế toỏn tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Phõn biệt phương phỏp kờ khai thường xuyờn, phương phỏp kiểm kờ định kỳ
- Phương phỏp kờ khai thường là phương phỏp kế toỏn phảI tổ chức ghi chộp một cỏch thường xuyờn lien lục cỏc nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật liệu trờn cỏc tài khoản kế toỏn hàng tồn kho. Việc tớnh toỏn xỏc định giỏ trị vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tớnh căn cứ trực tiếp vào cỏc chứng từ xuất kho. Trị giỏ vốn thực tế của vật tư tồn kho trờn tài khoản, sổ kế toỏn được xỏc định ở bất kỳ thờI điểm nào trong kỳ kế toỏn.
- Phương phỏp kiểm kờ định kỳ là phương phỏp kế toỏn khụng tổ chức ghi chộp một cỏch thường xuyờn, lien tục cỏc nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật liệu trờn cỏc tài khoản hàng tồn kho. Cỏc tài khoản này chỉ phản ỏnh giỏ trị vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuốI kỳ và đầu kỳ. Trị giỏ vốn thực tế của vật liệu nhạp kho, xuất kho hàng ngày được phản ỏnh theo dừi trờn tài khoản (mua hàng) việc xỏc định giỏ vốn của vật liệu xuất kho khụng căn cứ vào chứng từ xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 759.doc