Trong nền kinh tế thị trường, quyết định của người lãnh đạo doanh nghiệp là một trong những yếu tố gắn với sự sống còn của doanh nghiệp. Thật khó tách bạch giữa công lao động quản lý với phần thặng dư khi đứng trước một hiện tượng cũng với doanh nghiệp đó khi ở cơ chế này, với tập thể lãnh đạo này thì doanh nghiệp lỗ nhưng khi chuyển sang cơ chế khác, với tập thể lãnh đạo khác thì doanh nghiệp phát triển và có lãi. Chính bởi những quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới sự phát thiển của doanh nghiệp nên các thông tin kinh tế mà lãnh đạo doanh nghiệp dựa vào đó đưa ra những quyết định của mình có tác dụng ngày càng lớn, các thông tin đó chính là căn cứ, là nguồn của tư duy lãnh đạo. Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin từ bên ngoài đưa lại nhưng không thể không nói tới các thông tin trực tiếp được xuất hiện từ hệ thống công cụ quản lý đó là công tác kế toán. Trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là hoạt động trung tâm của công tác kế toán, là nguồn phản ánh thực chất nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời các hao phí để đảm bảo quá trình tái sản xuất đồng thời đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ với Nhà nước. Từ chỉ tiêu giá thành sản phẩm, các nhà quản lý có thể xác định chính xác hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo trong việc đề ra phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, trong nhiều năm qua Công ty Cao su Sao vàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều khó khăn bất cập, chưa đáp ứng được quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như chế độ kế toán tài chính hiện hành.
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, em đi sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng.
35 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định của người lãnh đạo doanh nghiệp là một trong những yếu tố gắn với sự sống còn của doanh nghiệp. Thật khó tách bạch giữa công lao động quản lý với phần thặng dư khi đứng trước một hiện tượng cũng với doanh nghiệp đó khi ở cơ chế này, với tập thể lãnh đạo này thì doanh nghiệp lỗ nhưng khi chuyển sang cơ chế khác, với tập thể lãnh đạo khác thì doanh nghiệp phát triển và có lãi. Chính bởi những quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới sự phát thiển của doanh nghiệp nên các thông tin kinh tế mà lãnh đạo doanh nghiệp dựa vào đó đưa ra những quyết định của mình có tác dụng ngày càng lớn, các thông tin đó chính là căn cứ, là nguồn của tư duy lãnh đạo. Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin từ bên ngoài đưa lại nhưng không thể không nói tới các thông tin trực tiếp được xuất hiện từ hệ thống công cụ quản lý đó là công tác kế toán. Trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là hoạt động trung tâm của công tác kế toán, là nguồn phản ánh thực chất nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời các hao phí để đảm bảo quá trình tái sản xuất đồng thời đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ với Nhà nước. Từ chỉ tiêu giá thành sản phẩm, các nhà quản lý có thể xác định chính xác hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo trong việc đề ra phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, trong nhiều năm qua Công ty Cao su Sao vàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều khó khăn bất cập, chưa đáp ứng được quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như chế độ kế toán tài chính hiện hành.
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, em đi sâu nghiên cứu đề tài ‘Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng’.
Phần thứ nhất
I .Giới thiệu chung về Công ty cao su sao vàng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108462 ngày 15/5/1993. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh là sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng săm lốp xe máy, xe đạp, ô tô, máy bay và một số sản phẩm cao su kĩ thuật khác như: Băng tải, lô cao su, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su các loại.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cao su Sao vàng chịu sự lãnh đạo của Đảng, chịu sự quản lý của công đoàn thông qua văn phòng Đảng uỷ và văn phòng Công đoàn, đông thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc Công ty, tiếp đến là bộ máy giúp việc gồm 5 phó giám đốc, 15 phòng chức năng và các đơn vị sản xuất kinh doanh (5 xí nghiệp sản xuất chính, 4 xí nghiệp sản xuất phụ và 3 đơn vị trực thuộc)do Nhà nước bổ nhiệm, có chức năng lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo các xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau:
Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp, băng tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kĩ thuật.
Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có tổ sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay.
Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm các loại và cao su kĩ thuật.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp sản xuất chính như:
Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh toàn Công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Chế tạo phụ tùng thay thế, chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa thiết bị và cung cấp điện năng cho toàn Công ty.
Xí nghiệp vận tải: Có nhiệm vụ chuyển vật liệu về kho Công ty, rồi vật liệu từ kho Công ty về kho của xí nghiệp và vận chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Xưởng kiến thiết nội bộ: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong các đơn vị, xí nghiệp trong Công ty.
3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp nói riêng và các loại săm lốp xe máy, xe đạp nói chung là quy trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục với chu kì sản xuất ngắn và khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế biến. Tại thời điểm nhất định chỉ sản xuất được một loại sản phẩm nhất định. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại hoá chất sử dụng kèm vào công thức sản xuất đó. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty thành 2 giai đoạn chế biến như sau: giai đoạn luyện bán thành phẩm và giai đoạn chế biến bán thành phẩm thành thành phẩm.
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý, năng lực chuyên môn cuả đội ngũ kế toán, trình độ trang thiết bị và địa bàn hoạt động. Công ty tổ chức công tác kế toán theo kiểu nửa tập trung nửa phân tán. Trong đó, Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung tại Công ty Cao su Sao vàng trụ sở tại Hà Nội. Tại các xí nghiệp Công ty không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu và chuyển lên cho phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu của xí nghiệp, tổ chức sổ sách kế toán dựa trên báo cáo ban đầu của xí nghiệp gửi lên và thực hiện công việc kế toán phát sinh ở phòng (ban) trực thuộc Công ty. Đối với chi nhánh Cao su Thái Bình, nhà máy Cao su Nghệ An và nhà máy pin Xuân Hoà, công tác kế toán được tổ chức phân tán và thực hiện hạch toán theo kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa là các đơn vị tổ chức bộ máy kế toán riêng có nhiệm vụ phân loại, ghi chép, đối chiếu và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán của xí nghiệp nhưng không được hạch toán lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị về Công ty để lập báo cáo kế toán toàn Công ty. Hiện nay, bộ máy kế toán Công ty không kể 4 đơn vị trực thuộc Kế toán thống kê các xí nghiệp
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tiêu thụ
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế toán tiền mặt
Kế
toán tiền
gửi ngân hàng
Kế
toán huy động vốn CNVC
Kế
toán theo
dõi công trình
xddd
Kế
toán NVL
Kế
toán tiền lương
Kế toán tập
hợp chi
phí
Kế
toán
giá thành
Kế toán tiêu thụ
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Trưởng phòng kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán các phần hành
gồm 17 người với 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 14 nhân viên kế toán phần hành. Được khái quát qua sơ đồ sau:
4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
- Hệ thống chứng từ: áp dụng theo danh mục chứng từ theo Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và một số văn bản bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành, căn cứ vào nội dung và quy mô nghiệp vụ phát sinh của Công ty, phòng kế toán tài chính (kế toán trưởng) đã nghiên cứu và cụ thể hoá một số tài khoản trong giới hạn có thể (Chi phí hạch toán có thể chấp nhận được) cho đơn vị mình.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán là Việt nam đồng (Vnđ).
- Báo cáo kế toán: Công ty Cao su Sao vàng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 167/2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành 'Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp' bao gồm 4 biểu mẫu: Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Các chứng từ và báo cáo liên quan
Bảng phân bổ
Cp NC TT
Bảng phân bổ
NVL-CCDC
Bảng tính giá thành BTP
Bảng kê số 4
(TK 627)
Bảng phân bổ
Cp sx chung
Bảng kê số 4
(TK 154)
Tính giá thành
sản phẩm
Nhật kí chứng từ số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo kế toán
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng
II_ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp và hạch toán chi phí theo khoản mục phát sinh chi phí. Do vậy tài khoản 621( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) mở cho từng xí nghiệp.
Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này được chi tiết cho từng loại vật liệu sử dụng. Cụ thể tại xí nghiệp 2 tài khoản này được chi tiết như sau:
+ TK 621.2.2 Chi phí nguyên vật liệu chính
+ TK 621.2.3 Chi phí nguyên vật liệu phụ
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán nguyên vật liệu nhận chứng từ, kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng, kế toán tổng hợp vật liệu và in ra 'Bảng phân bổ nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ' (Biểu 1 trang bên).
Cuối tháng, các xí nghiệp lập báo cáo sử dụng vật tư trong tháng theo từng loại để đối chiếu với phòng kế toán. Đồng thời, căn cứ vào bảng phân bổ để ghi vào bên có TK 152 theo từng đối tượng chi phí liên quan, NKCT số 7, dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và vào sổ cái tài khoản liên quan.
Toàn bộ phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp cao su số 2 được khái quát qua sơ đồ sau:
Xuất NVLP trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
(nếu có )
1523
Kết chuyển giảm trừ chi phí BTP
(cuối tháng)
Kết chuyển chi phí NVL.TT (cuối tháng)
1522
621(Luyện)
Xuất NVL C trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
154
1521
Kết chuyển chi phí bán thành phẩm sử dụng
trong tháng (cuối tháng)
Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Bán thành phẩm sử dụng chế tạo sản phẩm trong tháng của Công ty Cao su Sao vàng tại Hà Nộị bao gồm bán thành phẩm cao su do các xí nghiệp tự sản xuất trong tháng, bán thành phẩm do xưởng luyện Xuân Hoà (bán thành phẩm Xuân Hoà tại Công ty) cung cấp. Theo đó
Tổng chi phí thực tế bán thành phẩm
=
Chi phí bán thành phẩm cao su
+
Chi phí bán thành phẩm Xuân Hoà tại Công ty
Sau khi xác định được chi phí thực tế bán thành phẩm, kế toán thực hiện các bước dưới đây:
Bước 1: Xác định tỉ lệ chi phíTỉ lệ chi phí =
Tổng chi phí bán thành phẩm thực tế
Tổng chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
Bước 2: Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Chi phí BTP thực tế
sản phẩm loại i
=
Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
sản phẩm loại i
*
Tỉ lệ
chi phí
Trong đó:
Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
(NLCKH) sản phẩm loại i
=
Đơn giá NLCKH
sản phẩm loại i
*
Sản lượng sản xuất
Theo cách tính trên, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, Báo cáo nhập xuất tồn (do xí nghiệp gửi lên), Bảng đơn giá kế hoạch (do phòng Kế hoạch-Vật tư lập) để vào Bảng phân bổ chi phí bán thành phẩm (Biểu 2).
Biểu 2: Bảng phân bổ chi phí BTP
Trích XNCS 2 tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Chi phí kế hoạch
Chi phí thực tế BTP
sản xuất
kế hoạch
NVLC
1
Lốp 650 đen
16519
8561,88
141433696
76900125
2
Lốp 650 đỏ
334290
8196,25
2739924413
1489748209
3
Lốp 650 Đ/V
54.010
8.803,90
475.498.639
258.537.399
4
Lốp 680 đen
2.698
7.979,29
21.528.124
11.705.243
5
Lốp 40-406(Đỏ)
6.810
6.999,35
47.665.574
25.916.641
6
Lốp 37-630(Đen)
2.368
8.263,30
19.567.494
10.639.207
…
…
…
…
…
Cộng
3.445.618.725
1.873.446.824
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Nguyên vật liệu chính khác là những nguyên liệu như vải mành, dây thép tanh dùng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí NVL chính khác được xác định như sau:
Tổng chi phí NVL chính khác thực tế (XNCS2)
=
Tổng chi phí NVL chính thực tế
-
Chi phí NVL chính sử dụng để luyện
-
Chi phí tanh xe đạp cấp cho T. Bình, Nghệ An
Cũng như chi phí bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác cũng được phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch chi phí nguyên vật liệu chính. Theo cách thức phân bổ này, căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, báo cáo nhập xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch, kế toán giá thành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính khác (Biểu 3).
Biểu 3: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Trích: Xí nghiệp cao su 2, tháng 10/2002
TT
Tên sản phẩm
SLSX
Đ.giá KH
Chi phí kế hoạch
NVLC
Chi phí thực tế
NVLC khác
1
Lốp XĐ 650 đen
16.519
8.561,88
141.433.696
42.811.782
2
Lốp XĐ 650 đỏ
334.290
8.196,25
2.739.925.287
829.371.554
…..
….
….
….
…
Cộng
3.445.618.725
1.042.983.971
32
Tanh T.Bình+N.An
213.972.915
Cộng toàn bộ
1.256.956.886
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, báo cáo nhập xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng
Công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên tài khoản 622 ‘Chi phí nhân công trực tiếp’.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp:
- TK 622.1 Xí nghiệp cao su số 1
- TK 622.2 Xí nghiệp cao su số 2
- TK 622.3 Xí nghiệp cao su số 3
- TK 622.4 Xí nghiệp cao su số 4
Trình tự luân chuyển chứng từ
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty không tính BHYT phải nộp của công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp (tài khoản 642).
Cuối tháng, căn cứ vào 'Bảng thanh toán tiền lương', ‘Báo cáo nhập xuất tồn’do xí nghiệp gửi lên và bảng đơn giá kế hoạch, kế toán tiến hành phân bổ chi phí tiền lương theo tiêu thức sản phẩm nhập kho và đơn giá kế hoạch (Biểu 5).
Phương pháp hạch toán
Kết chuyển
BHXH, KPCĐ
(cuối tháng)
Kết chuyển
cơm công nghiệp
(cuối tháng)
Kết chuyển tiền lương (Luyện và khác) (Cuối tháng)
622.2
334
Tiền lương, pctx, tiền ăn ca phải trả công nhân sx
Công nhân luyện
Công nhân tổ sản xuất khác
338(2,3)
Trích BHXH, KPCĐ theo tiền lương
công nhân sản xuất
154
3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 ‘Chi phí sản xuất chung’ và mở chi tiết cho từng xí nghiệp. Mỗi tài khoản 627 chính được mở chi tiết cho từng khoản mục. Cụ thể tại xí nghiệp cao su số 2:
+ TK 627.2.1 Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 627.2.2 Chi phí vật liệu
+ TK 627.2.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627.2.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 627.2.5 Chi phí bồi dưỡng ca3, độc hại
+ TK 627.2.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.2.8 Chi phí bằng tiền khác
+ TK 627.2.9 Chi phí sửa chữa nhà xưởng thiết bị
Phân bổ dần chi phí trả trước
vào chi phí sản xuất
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Phân bổ cpsx phụ về
đối tượng sử dụng
Phân bổ cpsxc phụ về
xí nghiệp sử dụng
Phân bổ chi phí về tài khoản XDCBDD
152(2,3,4,5),1531
Cp NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
214(1,2,3)
Chi phí khấu hao TSCĐ
627Phụ
241(1,2,3)
6271,2,3,4,5,…
641,642
Các khoản giảm trừ chi phí
111, 152
154
Kết chuyển chi phí hơi nóng, khí nén cuối kỳ
6276
331
Chi phí điện năng và chi phí khác
334, 338
Chi phí nhân viên phân xưởng
1421
335
Trích trước các khoản chi phí phải trả
chi phí sản xuất
TK liên quan
Tập hợp chi phí năng lượng cuối kỳ
Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán:
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ, báo cáo chi phí và một số chứng từ có liên quan khác của các xí nghiệp phụ để phản ánh vào Bảng kê số 4 (627C) và Bảng kê số 4 (627P).
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất chung phụ, kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí (trừ xí nghiệp sản xuất phụ). Căn cứ vào Bảng kê số 4 (627C) và báo chi phí hơi nóng, khí nén kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí điện năng, hơi nóng khí nén, chi phí khấu hao, sửa chữa lớn và chi phí sản xuất chung khác.
Biểu 8: Bảng phân bổ chi phí đIện năng
TRích XNCS 2, tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
Stt
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá KH
Chi phí kế hoạch
điện năng
Chi phí thực tế
điện năng
1
Lốp XĐ 650 đen
16.519
367,09
6.063.979
4.675.972
2
Lốp XĐ 650 đỏ
334.290
365,50
122.182.354
94.215.571
…
…
…
…
…
32
Tanh Thái Bình+Nghệ An
917.092
Cộng toàn xí nghiệp
118.670.044
Biểu 9: Bảng phân bổ chi phí hơi nóng khí nén
Tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
TT
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá
KH
Chi phí kế hoạch hơi nóng, khí nén
Chi phí thực tế hơi nóng, khí nén
XNCS1
XNCS2
1
Lốp XĐ 650 đen
16.519
326,05
5.386.020
7.669.924
2
Lốp XĐ 650 đỏ
334.290
324,63
108.522.253
154.540.354
…
…
…
…
…
Cộng
138.424.956
197.123.089
XNCS3
XNCS4
Cộng 4 XNCS
1.707.078.238
1.4 Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng…Tuỳ theo mức độ mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Do hạn chế về máy móc thiết bị và khâu pha trộn hoá chất đòi hỏi độ chính xác cao nên hàng tháng Công ty phải chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất định. Tuy nhiên, Công ty lại không xây dựng kế hoạch sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức làm khó khăn cho khâu quản lý và khắc phục tình trạng sản phẩm hỏng.
Theo nguyên tắc các khoản thiệt hại phải theo dõi chặt chẽ về nơi phát sinh cũng như người chịu trách nhiệm về những khoản chi phí không mang lại hiệu quả này để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong sản xuất. Nhưng trên thực tế, phòng kế toán không theo dõi khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng mà chỉ theo dõi riêng ở xí nghiệp, nơi phát sinh những khoản thiệt hại. Do vậy toàn bộ chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa được đều được tính vào giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ. Còn đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được được theo dõi chặt chẽ tại xí nghiệp và được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ để sang kỳ sau sửa chữa. * Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất dù lý do khách quan hay chủ quan đều gây ra sự bất lợi đối với doanh nghiệp bởi trong thời gian này Công ty không tiến hành sản xuất nhưng vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng… Vì vậy mọi khoản thiệt hại do ngừng sản xuất đều được Công ty theo dõi rất chặt chẽ theo quy tắc: Những khoản thiệt hại theo kế hoạch dự kiến được tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn nhữngkhoản thiệt hại về ngừng sản xuất đột xuất không được phép tính vào giá thành mà sẽ tính vào chi phí bất thường hoặc quy trách nhiệm bồi thường.
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại Công ty
2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang
Nội dung sản phẩm dở dang
Công ty xác định sản phẩm dở dang gồm có bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng, sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và thành phẩm hoàn thành nhưng vì lý do nào đó chưa được nhập kho.
Bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng là những sản phẩm đang chờ lưu hoá vào thời điểm cuối kỳ. Những bán thành phẩm này đã kết tinh 100% chi phí nguyên vật liệu vào giá trị bán thành phẩm, còn chi phí chế biến mới chỉ kết tinh 90% giá trị bán thành phẩm.
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm đã kết tinh đủ 100% chi phí sản xuất, nhưng do sai thiết kế, không đủ tiêu chuẩn quy định chất lượng để nhập kho, được để lại kỳ sau để sửa chữa. Công ty không mở tài khoản riêng để có biện pháp xử lý sau này mà hạch toán sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Sản phẩm hoàn thành đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, kết tinh đủ chi phí sản xuất nhưng chưa qua khâu kiểm tra chất lượng nên chưa được nhập kho.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của Công ty ngắn, sản phẩm nằm trên dây truyền công nghệ không nhiều, do vậy Công ty không coi những sản phẩm nằm trên dây chuyền công nghệ là sản phẩm dở dang. Với cách xác định như vậy thuận lợi cho công tác kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các bước đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bước 1 Xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (spdd)
Số lượng spdd
cuối tháng
=
Số lượng spdd đầu tháng
+
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
-
Số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng
Bước 2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng, các yếu tố chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm nên Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện năng, hơi nóng khí nén, khấu hoa và sửa chữa lớn còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khác được phân bổ hết cho sản phẩm nhập kho trong kỳ. Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính cho từng loại sản phẩm và từng yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể:
Chi phí
sxj dd
cuối kỳ
của sp i
=
Chi phí sxj dd
đầu kỳ của sp i
+
Chi phí sxj phát sinh
trong kỳ của sp i
*
Số lượng sp i dd
cuối kỳ
Số lượng sp i
hoàn thành nhập kho
+
Số lượng sp i dd
cuối kỳ
Tổng chi phí sxdd
cuối kỳ
=
n
Chi phí sxdd
cuối kỳ sp i
S
i =1
Trong đó i lần lượt là từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ
j lần lượt là chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện, hơi nóng khí nén, khấu hao và chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch toán tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hàng tháng, trên cơ sở kết quả kiểm tra của bộ phận KCS và tình hình theo dõi sản phẩm dở dang của nhân viên xí nghiệp, xí nghiệp gửi báo cáo sản phẩm tồn kho cuối kỳ cho phòng kế toán để đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp tính như trên, kế toán giá thành lập Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (Biểu 10) căn cứ trên Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ các Bảng phân bổ và số lượng sản phẩm sản xuất, nhập kho trong kỳ. Cuối tháng, số liệu trên cột ‘Cộng’ của bảng này là căn cứ để vào Bảng kê số 4 (TK 154) cho cột ‘Dư cuối kỳ’.
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng
Công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó kế toán sử dụng tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’ để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo theo 5 xí nghiệp sản xuất chính:
+ TK 1541 CP SXKD DD XNCS 1
+ TK 1542 CP SXKD DD XNCS 2
+ TK 1543 CP SXKD DD XNCS 3
+ TK 1544 CP SXKD DD XNCS 4
+ TK 1545 CP SXKD DD Xưởng luyện Xuân Hoà
♣ Nội dung tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Bên Có: Ghi giảm chi phí bán thành phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã nhập kho.
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu có).
Trình tự hạch toán
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí sản xuất như trên, kế toán tổng hợp vào Bảng kê số 4 (TK154) cho từng xí nghiệp sản xuất chính, từng tài khoản chi phí tương ứng và từng sản phẩm. Thực chất là kế toán ghi:
Nợ 154( Chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 1521 Bán thành phẩm
Có TK 621 (2,3,7) Chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 Chi phí tiền nhân công trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Đồng thời, căn cứ vào Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào cột ‘Dư đầu kỳ’ và ‘Dư cuối kỳ’ cho từng sản phẩm. Trên cơ sở đó tính ra giá trị thành phẩm nhập kho trong tháng và phản ánh vào cột Có 154/ Nợ 155.
Giá trị sản phẩm nhập kho trong tháng
=
Dư đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong tháng
-
Dư cuối kỳ
Ngoài ra, Bảng kê số 4 (TK154) còn theo dõi Bên Có tài khoản 154:
Như vậy, Bảng kê số 4 (TK 154) của Công ty khá phức tạp, chi phí bán thành phẩm cao su được phản ánh cả bên Nợ và bên Có tài khoản 154…Cuối cùng, trên cơ sở số liệu tổng cộng toàn Công ty của Bảng kê số 4 (TK 154) (Biểu 11) và một số sổ chi phí có liên quan kế toán tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu 12) rồi vào Sổ cái cho các tài khoản có liên quan như Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154.
3 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng
3.1 Phân loại giá thành
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản xuất, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành sản xuất kế hoạch: Giá thành sản xuất kế hoạch là giá thành đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70959.doc