-Ngày nay, thị trường cạnh tranh ngày một khốc liệt, các doanh nghiệp sản xuất cần có những chính sách cụ thể đảm bảo năng lực cạnh tranh của mình thông qua chất lượng sản phẩm, giá thành và mẫu mã.
-Công ty cần phải tổ chức quản lý từ khâu sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành.
-Muốn vậy, công tác định mức lao động phải được xây dựng ngay từ khi Doanh nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất.
-Khi công tác định mức được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học sẽ là nền tảng cho việc đảm bảo hoàn thành kế hoạch và tăng năng suất lao động.
-Hơn nữa, việc xây dựng mức lao động khoa học, hợp lý sẽ làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động và là cơ sở trong việc xây dựng đơn giá tiền lương chi trả cho người lao động.
-Xuất phát từ thực trạng của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Vũ Thị Uyên em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “ Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu”
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
-Ngày nay, thị trường cạnh tranh ngày một khốc liệt, các doanh nghiệp sản xuất cần có những chính sách cụ thể đảm bảo năng lực cạnh tranh của mình thông qua chất lượng sản phẩm, giá thành và mẫu mã.
-Công ty cần phải tổ chức quản lý từ khâu sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành.
-Muốn vậy, công tác định mức lao động phải được xây dựng ngay từ khi Doanh nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất.
-Khi công tác định mức được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học sẽ là nền tảng cho việc đảm bảo hoàn thành kế hoạch và tăng năng suất lao động.
-Hơn nữa, việc xây dựng mức lao động khoa học, hợp lý sẽ làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động và là cơ sở trong việc xây dựng đơn giá tiền lương chi trả cho người lao động.
-Xuất phát từ thực trạng của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Vũ Thị Uyên em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “ Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu”
2.Mục đích nghiên cứu.
-Tìm hiểu cơ sở lý luận về định mức lao động trong Doanh nghiệp
-Qua đó phân tích thực trạng về công tác định mức lao động tại công ty.
-Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại Công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu là công tác định mức tại Công ty.
-Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
4.Phương pháp nghiên cứu.
-Bằng các phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp trong suốt quá trình làm tốt nghiệp mà em đã sử dụng để hoàn thành chuyên đề này.
5.Kết cấu và nội dung chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết về định mức lao động trong Doanh nghiệp
+ Chương 2: Phân tích thực công tác định mức tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.Vai trò của công tác định mức lao động.
1.1.1.Các khái niệm về mức và định mức lao động.
-Mức lao động là lượng lao động hao phí hợp lý nhất định được quy định để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong những điều kiện về tổ chức – kỹ thuật nhất định.
-Định mức lao động là một quá trình nhằm xác định mức lao động, đó là sự quy định về các mức hao phí cần thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm hay công việc nhất định.
-Trong các Doanh nghiệp, thông thường mức lao động được phân thành 1 số loại chủ yếu sau: Mức thời gian
+ Mức sản lượng.
+ Mức phục vụ.
+ Mức biên chế.
+ Mức quản lý.
+ Mức lao động tổng hợp.
1.1.2.Các phương pháp định mức lao động.
Có 2 nhóm phương pháp định mức lao động là:
Phương pháp khái quát.
Phương pháp phân tích.
Trong đó:
Phương pháp khái quát gồm 2 phương pháp định mức cụ thể sau:
+ Phương pháp thống kê là phương pháp xây dựng mức lao động dựa trên cơ sở các số liệu thống kê về thời gian tiêu hao để tạo ra các sản phẩm cũng như các công việc tương tự đã làm ở thời kỳ trước đó.
+ Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức lao động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã được tích luỹ của các cán bộ định mức hay những công nhân lành nghề trong quá trình sản xuất các sản phẩm hoặc công việc tương tự.
Phương pháp phân tích gồm 2 phương pháp cụ thể sau:
+ Điều tra phân tích
+ Tính toán phân tích.
Cả 2 phương pháp này xây dựng mức lao động đều dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học các điều kiện về tổ chức – sản xuất - kỹ thuật – tâm sinh lý – kinh tế và xã hội.
1.1.3.Vai trò của công tác định mức lao động.
Xây dựng một mức lao động chính xác và hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp.
Mức lao động là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động trong Doanh nghiệp theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Là căn cứ để xác định số lượng lao động trong Doanh nghiệp.
Là cơ sở vững chắc để xây dựng các kế hoạch của Doanh nghiệp trong đó bao gồm:
+ Kế hoạch sản xuất
+ Kế hoạch lao động tiền lương
+ Kế hoạch giá thành sản phẩm
Mức lao động là cơ sở để phân công, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động đông thời là cơ sở để theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả mỗi người lao động trong Doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy vai trò của công tác định mức.
Định mức lao động có vai trò trong việc phân công, hiệp tác lao động.
Định mức lao động có vai trò đối với tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Định mức lao động là cơ sở của việc khen thưởng và kỷ luật.
Ngoài ra định mức lao động còn có vai trò đối với người lao động cũng như đối với xã hội.
1.2.Quy trình định mức lao động.
Công tác định mức lao động thực hiện thông qua 6 bước cơ bản sau:
Bước 1: Xây dựng tiêu chuẩn về mức lao động dựa vào việc:
+ Thống kê tình hình thực hiện mức.
+ Phân tích tình hình thực hiện mức.
Bước 2: Xét duyệt mức
Bước 3: Ban hành mức
Bước 4: Áp dụng định mức mới
Bước 5: Quản lý
Bước 6: Sửa đổi
1.3.Sự cần thiết hoàn thiện công tác định mức tại Công ty.
-Trong mỗi xí nghiệp để thực hiện bất kỳ một chiến lược sản xuất kinh doanh nào của mình thì họ cũng đều phải có những nguồn lực nhất định như:
+ Nguồn lực về nguyên vật liệu
+ Nguồn lực về con người
-Muốn tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp đạt được hiệu quả thì mỗi Doanh nghiệp cần phải hoạch định, tổ chức triển khai điều hành, kiểm tra, kiểm soát và quyết định các hoạt động của Doanh nghiệp về mọi mặt trong đó vấn đề về lao động là vô cùng quan trọng.
-Trong lĩnh vực quản lý nguồn lực nhân lực, để sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả thì bản thân Doanh nghiệp phải dự tính năng suất lao động của mình và khả năng đạt được năng suất lao động là bao nhiêu để từ đó có cơ sở nhằm thực hiện các biện pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động để tăng năng suất lao động.
-Muốn vậy, nhà quản lý cần phải xác định chính xác lượng lao động cần thiết để hoàn thành một công việc nào đó qua công tác định mức lao động mà nó được biểu hiện qua các mức lao động.
-Mức lao động là một căn cứ quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, quản lý lao động. Nó vừa là cơ sở lao động khoa học trong Doanh nghiệp, vừa là cơ sở để hoạch toán chi phí tiền lương với phương thức trả lương theo sản phẩm mà hiện nay Công ty đang áp dụng.
-Hiện nay, Công ty đang áp dụng tổng hợp các phương pháp định mức như: phân tích khảo sát, thống kê kinh nghiệm, chụp ảnh, bấm giờ,… Tuy nhiên, để xây dựng được mức lao động hợp lý và chính xác là vô cùng khó khăn, do đó song song với việc xây đựng mức thì công tác theo dõi việc thực hiện và sửa đổi mức luôn được đề cao để nhằm hoàn thiện công tác định mức.
-Công tác định mức của Công ty chủ yếu dựa trên quá trình thống kê và kinh nghiệm, việc xây dựng mức một cách khoa học là công việc cấp bách để phục vụ cho kế hoạch sản xuất, tiền lương, giá thành sản phẩm cũng như quyền lợi của người lao động. Do đó cần phải sớm hoàn thiện.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU.
2.1 Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác định mức lao động.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
* Tên Công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
- Tên giao dịch: Hai Chau confectionary Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Hachaco.JSC
- Trụ sở chính: 15 Mạc Thị Bưởi – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.38624826 - 04.38621664
- Fax: 04.38651520
- Email: pkhpt@fpt.vn
- Website:
* Công ty thành lập ngày 02/09/1965 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ.
- Căn cứ theo quyết định 36556/QĐ/BNN – TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Ngày 30/12/2004 Công ty đã tổ chức đại hội đồng cổ đông và mang tên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
- Số vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng Việt Nam.
- Tổng diện tích: 55.000m2
- Trong đó:
+ Khu A: 18.000 m2
+ khu B: 15.000 m2
+ Khu C: 22.000 m2
- Tổng số lao động: 804 người
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất các loại bánh kẹo, bột canh, gia vị, mỳ ăn liền,…
*Tiền thân của Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nước, qua 39 năm hình thành và phát triển đến năm 2004 Doanh nghiệp chuểyn đổi thành Công ty cổ phần.
-Những năm gần đầu Công ty cổ phần cần phải giải quyết những hậu quả để lại từ cơ chế bao cấp và ít nhiều chịu nhiều ảnh hưởng bởi cơ chế đó nên công tác định mức chỉ vài năm gần đây mới được quan tâm.
-Việc định mức cũng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm là chính chưa có căn cứ khoa học.
2.1.2 Đăc điểm về cơ cấu tổ chức.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng được chia thành 2 cấp: + Cấp Công ty
+ Cấp phân xưởng
*Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban bao gồm:
-Hội đông quản trị đứng đầu là Chủ tịch hội đồng kiêm giám đốc Công ty.
-Ban điều hành
-Ban kiểm soát
-Phong tổ chức cán bộ
-Phòng hành chính bảo vệ
-Phòng kỹ thuật
-Phòng tài chính
-Phòng kế hoạch vật tư
-Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
-Phòng kinh doanh thị trường
-Các phân xưởng sản xuất
-Hệ thống các chi nhánh tại Hà Nội cà các tỉnh
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu được mô tả cụ thể dưới hình 2.1
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
Bộ phận quản lý, phục vụ
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Đại hội đồng cổ đông
Phòng tổ chức
P.hành chính
P.tài vụ
P.kỹ thuật
P.kế hoạch vật tư
P.kinh doanh thị trường
XN bánh cao cấp
XN kẹo
XN gia vị
XN bánh mỳ
XN quy kem xốp
P. đầu tư XDCB
Các chi nhánh trực thuộc
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Nam
Chi nhánh Hải Dương
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Việt Trì Phú Thọ
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
*Với sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý có nhiều phòng ban bộ phận chia chức năng nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo. Tuy nhiên bộ phận đảm nhiện công tác định mức lại không được tách bạch rõ ràng, không đảmbảo tính chính xác và khoa học
2.1.3 Đặc điểm về lao động
- Bên cạnh các yếu tố về vốn máy móc thiết bị, nhà xưởng thì yếu tố về lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác định mức lao động.
- Để phù hợp với tình hình sản xuất, với trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, Công ty đã hết sức chú trọng tới nguồn nhân lực cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
- Hầu hết các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên trách đều có trình từ cao đẳng trở lên, các công nhân sản xuất trực tiếp đều được qua đào tạo với trình độ tay nghề cao, bậc thợ trung bình là 4/6.
- Cơ cấu lao động trong Công ty được thể hiện thông qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Phân loại
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng ( người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
( người)
Tỷ trọng
( % )
Số lượng
( người )
Tỷ trọng
( % )
Tổng số lao động
779
100
826
100
804
100
Phân theo giới tính
Nam
230
29,53
256
30,99
267
33,21
Nữ
549
70,47
570
69,01
537
66,79
Phân theo hình thức làm việc
Lao động gián tiếp
166
21,31
180
21,79
173
21,52
Lao động trực tiếp
613
78,69
646
78,21
631
78,48
Phân theo trình độ
Đại học trở lên
140
17,97
150
18,16
148
18,41
Cao đẳng, trung cấp
16
2,05
20
2,42
25
3,12
Công nhân kỹ thuật
623
79,98
656
79,42
631
78,47
(Nguồn: Phòng tổ chức)
-Như vậy, lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là nữ, chiếm khoảng 67-70%
-Lực lượng lao động trực tiếp chiếm khoảng 78% tổng số lao động
-Tính đến thời điểm cuối năm 2010, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 804 người.
2.1.4 Đặc điểm về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm chính của Công ty là các loại bánh kẹo, bột canh, gia vị đều được chế biến từ những nguyên vật liệu khó bảo quản như đường, sữa, bơ, trứng, và các loại phụ gia khác.
- Trong đó bánh kẹo là dòng sản phẩm chủ đạo của Công ty nhưng lại mang tính thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào các dịp lễ Tết, đầu và cuối năm.
- Hiện tại, Công ty sản xuất và tung ra thị trường 4 nhóm sản phẩm là:
+ Các loại bánh quy thương hiệu Hải Chuâ, bánh quy hương thảo, bánh quy hoa quả, quy marie,…
+ Bánh kem xốp được ưa chuộng hơn cả với đủ chủng loại như kem xốp vừng, xốp trắng, xốp sôcôla,…
+ Dòng kẹo cũng đa dạng về mẫu mã, chủng loại như kẹo cứng, mềm với đủ hương dâu, táo, nho,…
-Với sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có tới gần 200 mặt hàng tất cả nên đòi hỏi Công ty phải xây dựng các mức cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đảm bảo cho công việc sản xuất cũng như công tác quản lý của Công ty.
-Dưới đây là các mức quy định về các loại mặt hàng và của một số mặt hàng chủ yếu những năm qua:
Bảng 2.2: Bảng số lượng các mặt hàng sản xuất những năm qua.
Năm
Số lượng XN
Số PXSX
Tổng các loại mặt hàng sx
2008
4
8
185
2009
5
10
192
2010
5
10
197
( Nguồn: Phòng tổ chức)
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm qua
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2008 – 2010
STT
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1
DT thuần bán hàng
2
Giá vốn hàng bán
3
LN gộp bán hàng [=(1) – (2)]
4
DT từ hoạt động tài chính
5
Chi phí tài chính
6
Chi phí bán hàng
7
Chi phí QLDN
8
LN từ hoạt động kinh doanh [=(3) + (4) – (5) – (6) – (7)]
9
Thu nhập khác
10
Chi phí khác
11
Lợi nhuận khác [(9) – (10)]
12
Tổng lợi nhuận trước thuế=[(8) + (11)]
13
Thuế TNDN
14
Lợi nhuận sau thuế
15
Tổng số lao động (người)
16
Thu nhập bình quân (ng/tháng)
(Nguồn:PhòngTCKT)
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác định mức
2.1.6.1. Nhân tố thuộc về tổ chức
- Với lịch sử hình thành và phát triển 45 năm qua, đặc biệt là từ sau cổ phần hoá đến bây giờ, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với các chủng loại sản phẩm cả về chất lượng lẫn số lượng.
- Ngay sau khi cổ phần hoá, Công ty đặc biệt quan tâm tới công tác định mức lao động, nó là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và quản lý nguồn nhân lực, do đó Công ty đã luôn chú trọng và xác định rõ mục tiêu.
+ Công tác định mức lao động có liên quan tới việc nghiên cứu thao tác trong lao động, là căn cứ trong vịêc trả lương cho công nhân.
+ Công tác định mức lao động luôn gắn liền với tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và quản lý lao động.
- Công tác định mức lao động được giao trách nhiệm cho phòng lao động tiền lương ( nay là phòng tổ chức cán bộ ) cùng phối hợp với phòng kỹ thuật và quản đốc các xí nghiệp, phân xưởng để xây dựng lên các mức lao động hợp lý.
- Tuy nhiên công tác định mức và để xây dựng nên các mức lao động chính xác cần đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ từ mọi cấp trong tổ chức xuống các bộ phận và trực tiếp là người lao động.
2.1.6.2 Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị
- Như ta đã biết, máy móc thiết bị là công cụ, phương tiện cho con người làm việc
- Máy móc thiết bị hiện đại đã dần thay thế một phần nào đó lượng lao động thủ công do đó công tác định mức cũng cần phải hoạch định lại trên cơ sở xây dựng mức lao động mới.
- Dưới đây là một số dây chuyền sản xuất cũng như năng suất đạt được trong năm qua
Bảng 2.4. Dây chuyền máy móc thiết bị
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Công suất
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Italia
2,5 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuirt
Đan Mạch
2 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
Malayxia
0,7 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
CHLB Đức
6 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Ba Lan
3 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất kẹo chew
CHLB Đức
3 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất gluco
CHLB Đức
1.500 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất bánh mềm
CHLB Đức
2 tấn/ca
Dây chuyền sản xuất sôcôla
CHLB Đức
0,5 tấn/ca
Máy bao gói tự động
Việt Nam
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
-Nhìn chung những năm gần đây, Công ty đã đầu tư thêm một số trang thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm
-Việc tự động hoá bằng máy móc hiện đại đã làm biến đổi mức lao động, Công ty cần phải nghiên cứu để xây dựng mức lao động mới phù hợp với điều kiện làm việc mới.
2.1.6.3. Nhân tố thuộc về lao động.
- Như ta đã biết, lao động là nguồn lực quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính những người lao động họ đã làm việc và tạo ra các mức lao động tương xứng để giúp những người quản lý làm cơ sở trong việc định mức lao động.
- Tay nghề, trình độ của mỗi lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác định mức lao động. Để nâng cao năng suất, xây dựng mức lao động khoa học cần phải nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động.
2.1.6.4. Nhân tố thuộc về thị trường tiêu thụ
- Đặc điểm thị trường của sản phẩm bánh kẹo là mang tính thời vụ, thông thường vào dịp lễ tết thị trường tiêu thụ khá mạnh.
- Việc tiêu thụ mạnh đôi khi làm cho việc sản xuất không đáp ứng do phụ thuộc vào lực lượng lao động nên việc nâng mức lao động trong thời điểm này là khó tránh khỏi.
2.2. Thực trạng công tác định mức lao động tại Công ty.
2.2.1. Quan điểm của lãnh đạo Công ty về công tác định mức lao động
-Việc xây dựng mức lao động và hoàn thiện công tác định mức là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào.
- Đối với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thì việc xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học là cơ sở chính xác trong việc tính đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
- Lãnh đạo Công ty có quan điểm rõ ràng về công tác định mức vì đây là khâu quan trọng, là nền tảng cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhận thức tầm quan trọng này, lãnh đạo Công ty đã rất chú trọng tới việc hoàn thiện mức lao động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu về lao động, đảm bảo trả lương theo hao phí lao động.
2.2.2. Năng lực của bộ máy đảm nhiệm công tác định mức lao động
* Bộ máy đảm nhiệm công tác định mức lao động trong Công ty bao gồm:
- Hội đông định mức có nhiệm vụ:
+ Giúp Giám đốc lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch định mức lao động
+ Tham gia xét duyệt mức lao động và đề ra các biện pháp, phương hướng nhằm đẩy mạnh và thực hiện công tác định mức lao động trong Doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các bộ phận có liên quan nhằm tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành mức lao động, nâng cao năng suất lao động.
+ Phân tích tình hình thực hiện mức ở các bộ phận, xét khen thưởng đối với người lao động có nhiều thành tích.
+ Phòng tổ chức cán bộ ( lao động tiền lương ) có nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu quá trình sản xuất và tổ chức lao động ở các bộ phận, phân xưởng trong Doanh nghiệp.
+ Phát hiện những hao phí về thời gian làm việc trong từng bộ phận.
+ Tổng kết các phương pháp lao động, kinh nghiệm lao động sản xuất tiên tiến để phổ biến và áp dụng rộng rãi..
+ Nghiên cứu vận dụng các phương pháp định mức lao động trong điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp hợp lý và hiệu quả.
+ Phân tích tình hình thực hiện mức, tổ chức kịp thời sửa đổi các mức sai.
+ Xác định nhiệm vụ giảm lượng lao động hao phí để sản xuất sản phẩm cho các bộ phận, các phân xưởng.
-Cán bộ định mức lao động có nhiệm vụ:
+ Khảo sát nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động nhằm thu thập tài liệu để tổ chức lao động tốt.
+ Xây dựng mức lao động, thống kê phân tích tình hình thực hiện mức nhằm điều chỉnh và sửa đổi.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch kiểm tra và xem xét chất lượng mức đang thực hiện, lên kế hoạch cải tiến.
+ Tổng hợp tình hình định mức lao động ở các bộ phận để báo cáo lên phòng tổ chức cán bộ.
-Phòng lao động tiền lương ( Phòng tổ chức ) kết hợp với phòng kỹ thuật nhằm định biên lao động cho các bộ phận để đưa ra các mức chính xác nhất.
2.2.3. Các phương pháp định mức lao động áp dụng tại Công ty
- Hiện nay Công ty đang áp dụng một số phương pháp định mức lao động nhưng đối với các bước cụ thể của từng phân xưởng thì phương pháp phân tích khảo sát được sử dụng phổ biến nhất.
- Các cán bộ mức lao động của công ty sử dụng phương pháp này đều dựa trên cơ sở:
+ Phân tích quy trình sản xuất
+ Phân tích quy trình lao động
+ Phân tích các bước công việc cần được định mức lao động
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí
+ Phân tích thời gian cần thiết cho mỗi yếu tố và xác định mức lao động của Công ty.
-Cùng với phương pháp phân tích khảo sát thì mức lao động được xây dựng sẽ đảm bảo được là mức trung bình tiên tiến.
- Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này để định mức lao động công việc thì đòi hỏi phải có đầy đủ tài liệu chuẩn về thời gian, tài liệu về quy trình công nghệ.
- Hơn nữa, phương pháp này chỉ áp dụng cho sản xuất hàng loạt lớn nên với những công việc thuộc loại hình sản xuất nhỏ và đơn chiếc sẽ không còn phù hợp.
- Do đó mức lao động được xây dựng theo phương pháp này có thể sẽ bị sai sót, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và tâm lý người lao động cần phải có những điều chỉnh kịp thời.
2.2.4. Quy trình định mức lao động tại Công ty
* Dưới đây là sơ đồ quy trình định mức lao động tại Công ty.
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình định mức lao động.
Chuẩn bị kế hoạch ĐMLĐ
Lãnh đạo duyệt
Tiến hành ĐMLĐ
Đưa ra các mức mới
Lãnh đạo duyệt
Đưa mức vào sản xuất
Tuyên truyền hướng dẫn
Chỉnh sửa mức
Chụp ảnh bấm giờ
Cho người lao động sx thử
Phân tích tính toán số liệu
Chưa hợp lý Nếu hợp lý
Trong đó:
Chuẩn bị kế hoạch định mức lao động bao gồm:
+ Chuẩn bị phương tiện định mức lao động như máy ảnh, đồng hồ bấm giờ, phiếu chụp ảnh, bấm giờ.
+ Lựa chọn phương pháp định mức lao động
+ Lựa chọn người thực hiện
Quá trình thực hiện:
+ Với mức xây dựng cần có thời gian để người lao động thử và quen với điều kiện sản suất.
+ Cán bộ phụ trách sản xuất phải thống kê kết quả thực hiện của từng cá nhân, từng bộ phận nhằm phát hiện mức sai, lỗi để dễ ra biện pháp khắc phục.
+ Bộ phận thống kê phòng tổ chức phải ghi chép đúng và khách quan kết qủ từng bộ phận.
+ Sau khi thống nhất giữa các bộ phận định mức thì phòng tổ chức phải lập văn bản để trình Giám đốc ký duyệt và có những thuyết trình nếu có cơ sở điều chỉnh mức.
+ Sau khi mức đựoc ban hành và áp dụng vào quá trình sản xuất thì các bộ phận sẽ căn cứ vào đó để xác định đơn giá tiền lương cũng như kết quả người lao động.
2.2.5. Các mức đang áp dụng
- Do đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo cho nên các sản phẩm trong Công ty có quá trình sản xuất tương đối ngắn.
- Việc xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân, từng bộ phận chỉ sau một ca làm việc. Do đó để thuận tiện cho việc tổ chức lao động khoa học cho công nhân thoe dây chuyền sản xuất bánh kẹo Công ty đã áp dụng mức sản lượng.
- Bằng phương pháp phân tích khảo sát, việc xác định mức sản lượng dựa vào chụp ảnh và thời gian bấm giờ tại nơi làm việc. Dưới đây là những ví dụ về tình hình thực hiện mức của công nhân.
Dưới đây là tình hình thực hiện mức của công nhân Lê Văn Minh.
Ngày chụp ảnh: 20/12/2010
Địa điểm chụp ảnh: Tổ sản xuất bánh
Tên công nhân: Lê Văn Minh
Bậc công nhân: 4/7
Cấp bậc công việc: 4/7
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho
Quy định giờ nghỉ trưa: từ 12h đến 13h30 phút. Trong ca công nhân được phép nghỉ giải lao 10 phút mỗi ca làm việc.
Thời gian làm việc 1 ca: 8 giờ
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp thòi gian hao phí đối với Lê Văn Minh
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế ( phút )
Tck: Thời gian chuẩn kết
25
Ttn: Thời gian tác nghiệp
378
Tpv: Thời gian phục vụ
Tpvtc: Phục vụ tổ chức
13
Tpvkt; Phục vụ kỹ thuật
21
Tlp: Thời gian lãng phí
33
Tnc: Thời gian nghỉ ngơi theo nhu cầu
10
Tổng thời gian
480
Với tổng số lượng sản phẩm hoàn thành là 81 ( thùng )
Mức quy định hiện thời: Mtg = 6 phút
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện mức của một số sản phẩm trong quý IV năm 2010
Tên sản phẩm
Định mức LĐ
(Kg/ca)
Thực hiện mức lao động
Tỷ lệ hoàn thành
Nguyên nhân
Bánh quy
Kem xốp
Kẹo mềm
Kẹo cứng
( Nguồn: Phòng tổ chức)
2.2.6. Nhận xét chung về công tác định mức lao động tại Công ty.
2.2.6.1. Ưu điểm.
- Công tác định mức lao động tại Công ty nhìn chung được xây dựng theo trình tự nhất định.
- Với phương pháp định mức lao động bằng phân tích khảo sát thì các bước chuẩn bị được tiến hành kỹ lưỡng.
- Đối tượng khảo sát cụ thể, có khả năng làm việc và trình độ tay nghề ổn định.
- Thời điểm chọn khảo sát tương đối hợp lý
- Mức lao động có tính toán đầy đủ từng hao phí cụ thể như:
+ Thời gian tác nghiệp
+ Thời gian phục vụ
+ Thời gian nghỉ ngơi theo nhu cầu
+ Thời gian chuẩn kết
+ Thời gian lãng phí
-Đối với bộ phận định mức đã thực hiện đúng chức năng của mình như:
+ Xây dựng hệ thống mức có chất lượng
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện để có điều chỉnh kịp thời sát với thực tế
- Cán bộ làm công tác định mức ở phòng lao động tiền lương được kiểm nghiệm nghề theo chủ trương của Nhà nước và xu thế phát triển của Công ty.
- Cán bộ định mức đều là những người có trình độ, được đào tạo qua Đại học, có nghiệp vụ chuyên môn về định mức lao động.
- Cách thức tổ chức công tác định mức lao động có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau.
2.2.6.2. Nhược điểm.
- Trong công tác định mức tại Công ty, sử dụng phương pháp chụp ảnh chưa chỉ ra được thời gian bận viẹc và ngừng việc trong ca sản xuất. Như vậy là chưa hợp lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112162.doc