Marketing ngày nay đã trở thành một công cụ rất quan trọng cho các công ty kinh doanh hiện đại. Tuy nhiên để hiểu cho được và đúng bản chất của Marketing thì không phải đơn giản, thậm chí ngay cả những người đứng đầu của các công ty lớn và nhất là các công ty Nhà nước cũng cho rằng Marketing là huy động lực lượng bán hàng của mình vào thị trường để bán tất cả những thứ gì mà công ty làm ra. Quan niệm như vậy sẽ dẫn đến thảm hoạ cho công ty.
Bước sang thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đó mở ra những vận hội lớn cho cỏc quốc gia thành viờn, trong đó có Việt Nam. Đây là những cơ hội không nhỏ cho các Doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng để phát triển. Tuy nhiên, xu thế này cũng đặt các Doanh nghiệp trước những thách thức không nhỏ, đó là sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
Hội nhập là một xu thế tất yếu để phát triển, nhưng để phát triển một cách bền vững thỡ cũng cần phải biết đánh giá, và chủ động phũng trỏnh những nguy cơ, những rủi ro luôn tiềm ẩn trong một môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Một chiến lược kinh doanh cụ thể, mang tính thực tiễn cao trong cả ngắn hạn và dài hạn là một giải pháp hữu hiệu để doanh nghiệp có thể định hỡnh được con đường Công ty phải đi để đạt tới sự phát triển bền vững. Bởi trước hết, chiến lược kinh doanh giúp Công ty nhận rừ mục đích hướng đi của mỡnh, là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty. Và trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên có sự thay đổi và vận động, chiến lược kinh doanh giúp cho Công ty có thể nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tỡm ra những giải phỏp khắc phục và vượt qua những nguy cơ, những rủi ro luôn tiềm ẩn. Ngoài ra, một bản chiến lược Marketing cụ thể, rừ ràng, mang tớnh thực tiễn cao cũng là cơ sở để Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển bền vững và liên tục của doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh cũn là cơ sở vững chắc cho việc hoạch định chính sách và ra những quyết định phù hợp trong quá trỡnh kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA với mong muốn được sử dụng những kiến thức đã học góp phần làm tăng hiệu quả cụng tỏc hoạch định chiến lược Marketing, tăng năng lực Marketing tại công ty, người viết xin chọn đề tài : "Hoàn thiện cỏc giải phỏp Marketing tại cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Công ty HOÀNG GIA có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, do vậy đề tài này chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và xõy lắp viễn thụng của công ty.
60 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện các giải pháp Marketing tại cụng ty cổ phần xây lắp viễn thông HOÀNG GIA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Marketing ngày nay đã trở thành một công cụ rất quan trọng cho các công ty kinh doanh hiện đại. Tuy nhiên để hiểu cho được và đúng bản chất của Marketing thì không phải đơn giản, thậm chí ngay cả những người đứng đầu của các công ty lớn và nhất là các công ty Nhà nước cũng cho rằng Marketing là huy động lực lượng bán hàng của mình vào thị trường để bán tất cả những thứ gì mà công ty làm ra. Quan niệm như vậy sẽ dẫn đến thảm hoạ cho công ty.
Bước sang thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hoỏ và hội nhập kinh tế quốc tế đó mở ra những vận hội lớn cho cỏc quốc gia thành viờn, trong đú cú Việt Nam. Đõy là những cơ hội khụng nhỏ cho cỏc Doanh nghiệp Việt Nam cú thể tận dụng để phỏt triển. Tuy nhiờn, xu thế này cũng đặt cỏc Doanh nghiệp trước những thỏch thức khụng nhỏ, đú là sức ộp cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, mụi trường kinh doanh thường xuyờn biến động, tiềm ẩn nhiều nguy cơ...
Hội nhập là một xu thế tất yếu để phỏt triển, nhưng để phỏt triển một cỏch bền vững thỡ cũng cần phải biết đỏnh giỏ, và chủ động phũng trỏnh những nguy cơ, những rủi ro luụn tiềm ẩn trong một mụi trường kinh doanh thường xuyờn biến động. Một chiến lược kinh doanh cụ thể, mang tớnh thực tiễn cao trong cả ngắn hạn và dài hạn là một giải phỏp hữu hiệu để doanh nghiệp cú thể định hỡnh được con đường Cụng ty phải đi để đạt tới sự phỏt triển bền vững. Bởi trước hết, chiến lược kinh doanh giỳp Cụng ty nhận rừ mục đớch hướng đi của mỡnh, là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Cụng ty. Và trong điều kiện mụi trường kinh doanh thường xuyờn cú sự thay đổi và vận động, chiến lược kinh doanh giỳp cho Cụng ty cú thể nắm bắt và tận dụng cỏc cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tỡm ra những giải phỏp khắc phục và vượt qua những nguy cơ, những rủi ro luụn tiềm ẩn. Ngoài ra, một bản chiến lược Marketing cụ thể, rừ ràng, mang tớnh thực tiễn cao cũng là cơ sở để Cụng ty nõng cao hiệu quả sử dụng cỏc nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phỏt triển bền vững và liờn tục của doanh nghiệp. Xõy dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh cũn là cơ sở vững chắc cho việc hoạch định chớnh sỏch và ra những quyết định phự hợp trong quỏ trỡnh kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA với mong muốn được sử dụng những kiến thức đã học góp phần làm tăng hiệu quả cụng tỏc hoạch định chiến lược Marketing, tăng năng lực Marketing tại công ty, người viết xin chọn đề tài : "Hoàn thiện cỏc giải phỏp Marketing tại cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Công ty HOÀNG GIA có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, do vậy đề tài này chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và xõy lắp viễn thụng của công ty.
Mục tiờu nghiờn cứu của đề tài:
Việc nghiờn cứu đề tài này hướng tới cỏc mục tiờu cụ thể sau:
Đỏnh giỏ, phõn tớch điểm mạnh điểm yếu của cụng ty
Đỏnh giỏ tỏc động của mụi trường tới hoạt động của Cụng ty
Đỏnh giỏ, phõn tớch thực trạng hoạt động marketing của cụng ty trong thời gian vừa qua
Đỏnh giỏ thực tế hoạt động Marketing tại Cụng ty trong thời gian qua.
Đưa ra những giải phỏp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cỏc giải phỏp Marketing của Cụng ty.
Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu:
Đối tượng:
Hoạt động hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh núi chung và hoạt động Marketing núi riờng trong Cụng ty.
Điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ mà Cụng ty gặp phải.
Những đề xuất, giải phỏp Markting .
Phạm vị nghiờn cứu:
Đơn vị thực tập: Cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA
- Địa chỉ : Xúm Bói - Cổ Loa – Đụng Anh – Hà Nội
Phương phỏp nghiờn cứu:
Thu thập số liệu:
Số liệu tại đơn vị thực tập.
Số liệu của ngành và cỏc DN cựng ngành.
Số liệu trờn bỏo chớ, Internet.
Kết cấu bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp:
Bỏo cỏo bao gồm 4 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA
Chương 2: Thị trường cỏc loại vật tư xõy lắp, xõy dựng cụng trỡnh của cụng ty HOÀNG GIA
Chương 3: Thực trạng hoạt động Marketing của cụng ty
Chương 4 : Phương hướng hoàn thiện cỏc giải phỏp Marketing
Chương I : TỔNG QUAN VỀ CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VIỄN THễNG HOÀNG GIA
THễNG TIN CHUNG VỀ CễNG TY.
TấN CễNG TY : CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VIỄN THễNG HOÀNG GIA
TấN GIAO DỊCH : HOANG GIA TELECOMUNICATION CONSTRUTION JOINT STOCK COMPANY
Tờn viết tắt : Hoang Gia TC., JSC
Địa chỉ : Xúm Bói - Cổ Loa - Đụng Anh - Hà Nội.
Điện thoại :Tel: (042) 210.3368 - Mobile: 0912. 003.606
Fax : (043) 5665387
Tài khoản : 10201-000052790-3
Ngõn hàng : Cụng Thương Chi Nhỏnh Hoàng Mai
Quyết định thành lập doanh nghiệp số: 0103011819 cấp ngày 28/4/2006. Do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
1.1. Danh sỏch cổ đụng
* . Nguyễn Thanh Hải
* . Đặng Minh Cường
* . Đặng Thị Phương
1.2 . Cỏc ngành nghề kinh doanh:
- Xõy dựng, xõy lắp cỏc cụng trỡnh bưu chớnh, viễn thụng;
- Buụn bỏn, lắp đặt thiết bị, linh, phụ kiện bưu chớnh, viễn thụng;
- Đại lý kinh doanh dịch vụ bưu chớnh viễn thụng;
- Đại lý kinh doanh xuất bỏn phẩm được phộp lưu hành;
- Kinh doanh vật liệu xõy dựng;
- Buụn bỏn, lắp đặt, sửa chữa, bảo trỡ vật tư, mỏy múc, thiết bị tổng đài điện thoại, điện thoại cố định, điện thoại di động, fax, thiết bị ngành cụng nghiệp, hàng điện tử, điện lạnh, tin học;
- Vận tải hàng hoỏ, vận chuyển hành khỏch (bao gồm cả vận chuyển khỏch du lịch);
- Sản xuất, mua bỏn nước giải khỏt;
- Đại lý mua, bỏn, ký gửi hàng hoỏ;
- Xuất nhập khẩu cỏc mặt hàng Cụng ty kinh doanh
1.3. Quỏ trỡnh hoạt động của cụng ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay, tuy chỉ mới 3 năm hoạt động nhưng cụng ty đó gặt hỏi được những thành cụng nhất định trờn một số lĩnh vực:
+ Về lĩnh vực xõy lắp: Cụng ty đó xõy lắp được nhiều cụng trỡnh quan trọng đúng gúp vào sự nghiệp phỏt triển đất nước, đặc biệt trong ngành bưu chớnh viễn thụng. Để đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển trong thời kỡ mới, cụng ty luụn tiếp cận với cụng nghệ tiờn tiến, đầu tư mỏy múc thiết bị hiện đại phự hợp với xu hướng phỏt triển của đất nước. Cú những chớnh sỏch hợp lý để thu hỳt nhõn lực, cú kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhõn lực như: Cú cỏc chế độ ưu đói hợp lý, đúng bảo hiểm xó hội cho toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty.
Đến nay, cụng ty đó thi cụng hàng trăm cụng trỡnh xõy lắp lớn nhỏ trờn nhiều tỉnh thành của cả nước, nhiều cụng trỡnh do Cụng ty thi cụng đó được đỏnh giỏ là cụng trỡnh chất lượng cao.
Số năm kinh nghiệm trong cỏc loại hỡnh xõy dựng:
- Xõy lắp mạng ngoại vi : 3 năm
- Lắp đặt tổng đài dung lượng nhỏ : 3 năm
- Xõy lắp tuyến cỏp sợi quang : 3 năm
- Cung cấp vật tư : 3 năm
- Xõy dưng dõn dụng : 3 năm
+ Về lĩnh vực kinh doanh: Cụng ty đó trao đổi và mua bỏn rất nhiều sản phẩm trong nghành xõy dựng, viễn thụng như:Sắt thộp, Xi măng, Cột phỏt súng, cột bờ tụng, cỏp quang, cỏp đồng, dõy co, máy in, máy fax, trang thiết bị phụ trợ viễn thụng…Ngoài ra cụng ty cũng kinh doanh một số sản phẩm khỏc (như đó nờu trờn). Cỏc sản phẩm này được cỏc doanh nghiệp, cỏc cụng ty, người tiờu dựng đỏnh giỏ cao về chất lượng cũng như cỏc dịch vụ đi kốm.
1.4. Tài chớnh của cụng ty
Số liệu về tài chính
1.4.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
Đơn vị tớnh: đồng (VNĐ)
TT
Tài sản
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
(Chưa cú)
1
Tổng số tài sản cú
2.467.763.003
4.800.304.744
2
Tổng nợ phải trả
769.147.997
2.291.517.005
3
Vốn lưu động
1.968.763.003
3.781.204.764
4
Doanh thu
7.015.508.281
8.280.000.000
5
Lợi nhuận trước thuế
692.521.116
810.172.505
6
Lợi nhuận sau thuế
498.615.204
583.324.204
Số liệu về tài chớnh trờn được tớnh đến ngày 31/12/2007
( Nguồn : Phũng kế toỏn, taỡ chớnh – cụng ty HOÀNG GIA )
1.4.2. Đỏnh giỏ về tỡnh hỡnh tài chớnh:
- Cụng ty được thành lập từ năm 2006. Quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của Cụng ty đó đi vào ổn định. Năm 2007 và năm 2008 hoạt động kinh doanh cụng ty tăng một cỏch rừ rệt
- Tài sản cố định đầu tư mua sắm hàng năm đó tạo điều kiện cho thi cụng được tốt hơn.
- Doanh thu của Cụng ty trong năm 2006 là 7.015.508.281. VNĐ. Năm 2007 là 8.280.000.000 VNĐ.
- Cụng ty đó đúng gúp cho Ngõn sỏch địa phương mỗi năm hàng trăm triệu đồng tiền thuế.
- Cụng ty đó tạo cụng ăn việc làm cho người lao động năm 2006 là 150 người. Năm 2007 là 160 người. Năm 2008 là 171 người.
- Ngay từ khi thành lập Cụng ty đó hoạt động cú hiệu quả và thu được lợi nhuận qua năm đầu tiờn hoạt động kinh doanh là 498.615.204 VNĐ. Năm 2007 là 583.324.204 VNĐ.
Nội dung tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty Cổ phần xõy lắp Viễn Thụng HOÀNG GIA núi trờn là lành mạnh, khụng cú nợ, bảo toàn và phỏt triển được vốn, cụng ty cõn đối và đảm bảo được khả năng thanh toỏn với khỏch hàng, đảm bảo được doanh thu hàng năm, thu nhập của cụng ty ổn định đồng thời cú lói. Cụng ty luụn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.4.3. Cơ cấu tổ chức quản lý Cụng ty
+ Thành phần ban lónh đạo :
- Chủ tịch HĐQT ụng : Nguyễn Thanh Hải
- Giỏm đốc ụng : Đặng Minh Cường
- Phú giỏm đốc bà : Đặng Thị Phương
+ Cỏc phũng ban trực thuộc Cụng ty.
- Phũng tài chớnh kế toỏn
- Phũng kế hoạch tổng hợp
- Phũng kĩ thuật
- Phũng vật tư thiết bị
- Phũng kinh doanh tiếp thị
- Phũng tổ chức hành chớnh
+ Số lượng cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty :
* Kỹ sư cỏc nghành nghề : 17 người.Trong đú:
- Kỹ sư chuyờn nghành xõy dựng : 3 người.
- Kỹ sư chuyờn nghành viễn thụng : 10 người
- Cử nhõn kinh tế : 4 người
* Cỏn bộ trung cấp cỏc nghành nghề
- Cỏn bộ trung cấp chuyờn nghành xõy dựng dõn dụng : 09 người
- Cỏn bộ trung cấp chuyờn nghành bưu chớnh viễn thụng : 18 người
- Cụng nhõn kỹ thuật cỏc nghành nghề : 68 người
- Cụng nhõn chuyờn nghành xõy dựng dõn dụng : 15 người
- Cụng nhõn chuyờn nghành bưu chớnh viễn thụng : 53 người
DANH SÁCH BIấN CHẾ CÁN BỘ QUẢN Lí, KỸ THUẬT CHỦ CHỐT
STT
HỌ VÀ TấN
CHỨC VỤ
TRèNH ĐỘ CHUYấN MễN
THÂM NIấN NGHỀ NGHIỆP
1
Đặng Minh Cường
Giỏm Đốc
Kinh Tế
7 năm
2
Ụng Sĩ Sơn
Kỹ thuật
ĐH Bỏch Khoa
10 năm
3
Nguyễn Văn Thuẫn
Kỹ thuật
ĐH Thuỷ Lợi
22 năm
4
Trần Văn Trường
Kỹ thuật
ĐH Giao Thụng
5 năm
5
Phạm Hồng Bàng
Kỹ thuật
KS Viễn Thụng
7 năm
6
Lõm Hồng Trường
Kỹ thuật
ĐH Xõy dựng
3 năm
7
Phạm Chớ Trung
Kỹ thuật
KS Viễn Thụng
7 năm
8
Phạm Ngọc Quõn
Kỹ thuật
ĐT Viễn Thụng
6 năm
9
Phạm Ngọc Văn
Kinh doanh
ĐH Ngoại Thương
6 năm
10
Nguyễn Văn Hạnh
Kế toỏn
TC Kế Toỏn
7 năm
11
Lương Minh Năm
Kinh doanh
ĐH Kinh Tế
5 năm
12
Đặng Thị Phương
Kinh doanh
ĐH Kinh Tế
3 năm
DANH SÁCH CễNG NHÂN VIấN
STT
CễNG NHÂN THEO NGHỀ
SỐ LƯỢNG
1
Cỏn bộ trung cấp chuyờn nghành xõy dựng dõn dụng
09
2
Cụng nhõn lỏi xe
5
3
Cỏn bộ trung cấp chuyờn nghành bưu chớnh viễn thụng
18
4
Cụng nhõn kỹ thuật cỏc nghành nghề
68
5
Cụng nhõn chuyờn nghành xõy dựng dõn dụng
15
6
Cụng nhõn chuyờn nghành bưu chớnh viễn thụng
53
Tổng cộng
168
( Nguồn : Phũng quản lớ nhõn sự - Cong ty HOÀNG GIA )
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT.
Về sản phẩm.
Là một cụng ty kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nhưng lĩnh vực chủ yếu của Cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA là kinh doanh, vật tư, sản phẩm thuộc lĩnh vực xõy dựng và thi cụng cụng trỡnh viễn thụng. Chớnh vỡ vậy hoạt động chủ yếu là kinh doanh sản phẩm vật liệu trong xõy lắp viễn thụng và xõy dựng cỏc cụng trỡnh viễn thụng
Cỏc cụng trỡnh xõy dựng cú đặc điểm chung là vốn đầu tư lớn, sử dụng lõu dài và phục vụ lợi ớch của nhiều người, thời gian thi cụng dài và đũi hỏi nguồn nhõn lực và cụng nghệ lớn. Vỡ vậy, việc đảm bảo chất lượng, chất lượng vật, chất lượng cỏc cụng trỡnh xõy dựng luụn là một yếu tố vụ cựng quan trọng, ảnh hưởng tới uy tớn của đơn vị thi cụng. Đú cũng là khú khăn mà cụng ty HOÀNG GIA gặp phải
Thị trường.
Trong những năm qua, nền kinh tế đó cú những bước phỏt triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng luụn đạt mức cao, GDP năm 2007 đạt 8.5%, thu hỳt đầu tư nước ngoài đạt ngưỡng kỷ lục 19 tỷ USD, bờn cạnh những tớn hiệu khả quan của nền kinh tế sau khi là thành viờn chớnh thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đó được đỏnh giỏ là nền kinh tế đầy triển vọng tại khu vực Chõu Á – Thỏi Bỡnh Dương, là điểm đến hấp dẫn bờn cạnh những nền kinh tế lớn như Trung Quốc và Ấn Độ.
Chớnh vỡ sự tăng trưởng mạnh mẽ đú, Việt Nam đang đứng trước những làn súng đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài. Tuy nhiờn, thực tế đầu tư tại Việt Nam vẫn cũn những hạn chế khiến cho nhà đầu tư nước ngoài phải do dự khi quyết định đầu tư. Chớnh vỡ vậy, trong những năm qua, lĩnh vực xõy dựng cỏc cụng trỡnh viễn thụng luụn cú tốc độ tăng trưởng cao để đỏp ứng nhu cầu đưa thông tin liên lạc đến khắp mọi nơi. Điều này mang lại cho cụng ty những thuận lợi nhất định, đú là: Cụng ty ngày càng cú thờm nhiều hợp đồng mới, đặc biệt là kinh doanh cỏc sản phẩm phục vụ cho xõy lắp viễn thụng, kinh doanh vật liệu xõy dựng.
Sự phỏt triển mạnh mẽ của lĩnh vực xõy dựng cụng trỡnh viễn thụng và xõy dựng cụng trỡnh được xõy mới và mở rộng ở nhiều nơi, nhiều khu vực với mức vốn đầu tư rất lớn. Cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA trong những năm qua cũng trỳng thầu xõy dựng nhiều cụng trỡnh lớn, tại nhiều vựng miền trong cả nước từ Hà Nội, Hà Tõy, Thỏi Nguyờn cho tới Điện Biờn, Lào Cai…. Đa phần cỏc cụng trỡnh đều cú tổng vốn đầu tư lớn.
Cú thể núi, sự phỏt triển của thị trường trong những năm tới là rất lớn, tuy nhiờn sức ộp cạnh tranh cũng là khụng nhỏ, nhu cầu về xõy dựng là rất lớn, thị trường mở cửa dẫn tới sự xuất hiện của cỏc Cụng ty lớn với tiềm lực mạnh đến từ cỏc quốc gia phỏt trỉờn như Nhật bản, Hàn Quốc, Malaysia... Đú đều là cỏc Cụng ty lớn, cú nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xõy lắp với trỡnh độ cụng nghệ cao và ý thức cũng như tinh thần làm việc rất chuyờn nghiệp. Đú là một thỏch thức cạnh tranh khụng nhỏ cho cỏc Cụng ty của Việt Nam núi chung và Cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA núi riờng.
Để cú thể tạo được sức mạnh cạnh tranh, cỏc Cụng ty cần phải xõy dựng được chiến lược phỏt triển đỳng đắn, nhằm nõng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện hệ thống quản lý, phỏt huy những lợi thế sẵn cú, tạo sức mạnh cho quỏ trỡnh phỏt triển và hoàn thiện .
Trỡnh độ phỏt triển cụng nghệ.
Sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ luụn là tiền đề cho mọi sự phỏt triển. Trong những năm qua, sự phỏt triển mạnh mẽ của khoa học là cơ sở tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới. Đồng thời, sự phỏt triển của khoa học kỹ thuật cũng gúp phần làm cho việc sử dụng cỏc nguồn lực trở nờn hiệu quả hơn. Đặc biệt là trong lĩnh vực xõy lắp viễn thụng, với đặc thự là chi phớ cỏc nguồn lực luụn là rất lớn. Việc thi cụng cỏc cụng trỡnh lớn khụng chỉ đũi hỏi lượng vốn đầu tư lớn mà cũn phải cú nguồn nhõn lực mạnh cả về số lượng và chất lượng, và thời gian thi cụng cụng trỡnh thường kộo dài, dẫn tới những biến động về thời tiết, giỏ cả nguyờn vật liệu đầu vào... Mặt khỏc, khụng cú đủ cỏc mỏy múc thiết bị thi cụng cần thiết, trong nhiều trường hợp sẽ khụng thể thi cụng được cụng trỡnh, khụng những thế việc cỏc cụng trỡnh thi cụng ở cỏc vựng nỳi, vựng cao thỡ rất khú khăn trong việc chuyển vật liệu cũng như là đi lại. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thi cụng cụng trỡnh cú vai trũ rất lớn trong việc cấu thành sức cạnh tranh cho Cụng ty. Một Cụng ty, Doang Nghiệp cú hệ thống mỏy múc, thiết bị thi cụng đầy đủ và hiện đại, cụng nghệ - kỹ thuật xõy dựng tiờn tiến sẽ cú điều kiện để đảm bảo tốt hơn chất lượng cụng trỡnh, đảm bảo tiến độ thi cụng, trỏnh cỏc rủi ro cú thể gặp phải, nhất là tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Đối với Cụng ty cổ phần xõy lắp viễn thụng HOÀNG GIA, để cú thể đảm bảo chất lượng cụng trỡnh, tiến độ thi cụng và hiệu quả sử dụng cỏc nguồn lực thỡ việc đảm bảo đầy đủ cỏc thiết bị, mỏy múc phục vụ quỏ trỡnh thi cụng cụng trỡnh luụn là một ưu tiờn hàng đầu cựng với việc ỏp dụng cỏc kỹ thuật thi cụng tiờn tiến vào quỏ trỡnh thực thi dự ỏn. Hiện nay Cụng ty cú hệ thống cỏc mỏy múc thiết bị thi cụng đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, đa phần đều là cỏc mỏy múc thiết bị mới và được sản xuất tại cỏc quốc gia cú nền cụng nghiệp phỏt triển như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc...
Với một số lượng mỏy múc thiết bị thi cụng đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, tuy nhiờn việc sử dụng cỏc mỏy múc thiết bị này như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất đũi hỏi phải cú một hệ thống quản lý chặt chẽ cũng như bảo quản tốt phục vụ cho nhu cầu khi cần thiết. Hiện nay, tại Cụng ty việc quản lý số lượng mỏy múc thiết bị thi cụng được giao cho cỏc đội xõy lắp cụng trỡnh trực tiếp sử dụng và bảo quản, thường xuyờn cú bỏo cỏo về Cụng ty tỡnh hỡnh sử dụng và hiện trạng mỏy múc thiết bị, cũng như nhu cầu sử dụng hiện tại để lónh đạo Cụng ty cú những điều chỉnh cho phự hợp với nhu cầu sử dụng của từng đội và phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế.
Ngoài ra, để cú thể sử dụng một cỏch hiệu quả những mỏy múc thiết bị này thỡ Cụng ty phải cú chiến lược xõy dựng hệ thống quản trị cụng nghệ thớch hợp, đảm bảo khai thỏc một cỏch hợp lớ, bởi sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ một mặt tạo ra những bước tiến mới về cụng nghệ nhưng cũng đồng thời làm giảm chu kỡ sống của cỏc cụng nghệ đó ra đời. Chớnh vỡ vậy, một hệ thống quản trị cụng nghệ tốt sẽ đảm bảo Cụng ty sử dụng cú hiệu quả những mỏy múc thiết bị hiện có, quyết định đầu tư đỳng lỳc, khụng gõy lóng phớ...
Chất lượng nguồn nhõn lực.
Đối với bất kỳ một Cụng ty hay tổ chức nào, chất lượng nguồn nhõn lực luụn là một lợi thế cạnh tranh khụng nhỏ. Chất lượng nguồn nhõn lực phản ỏnh năng lực phỏt triển của Cụng ty hay tổ chức, chất lượng nguồn nhõn lực cao phản ỏnh khả năng nắm bắt và tiếp cận khoa học cụng nghệ, khả năng tổ chức và điều hành tốt, đú là một yếu tố cú vai trũ quyết định tới sự tồn vong của cụng ty hay tổ chức.
Với đặc thự của ngành xõy lắp, trong quỏ trỡnh thi cụng cụng trỡnh, cú nhiều tỡnh huống phỏt sinh, kinh nghiệm và trỡnh độ tay nghề của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty gúp phần quyết định vào giải quyết cỏc khú khăn, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Để nguồn nhõn lực thực sự trở thành thế mạnh của Cụng ty, Cụng ty đó cú chiến lược phỏt triển nguồn nhõn lực mang tớnh dài hạn, cú chớnh sỏch đào tạo và tuyển dụng hợp lớ, phự hợp với nhu cầu nhõn lực trong Cụng ty.
Chương 2: THỊ TRƯỜNG CÁC LOẠI VẬT TƯ XÂY LẮP VIỄN THễNG, XÂY DỰNG CễNG TRèNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CễNG TY
I. THỊ TRƯỜNG CÁC LOẠI VẬT TƯ XÂY LẮP VIỄN THễNG, XÂY DỰNG CễNG TRèNH VIỄN THễNG
1. Phân loại hàng vật tư
Các tổ chức mua rất nhiều chủng loại hàng và dịch vụ khác nhau. Việc phân loại hàng vật tư theo công dụng sẽ đưa ra những chiến lược Marketing thích hợp trên thị trường vật tư công nghiệp. Hàng vật tư công nghiệp có thể phân loại theo sự tham gia của chúng vào quá trình sản xuất và giá trị tương đối của chúng. Ta có thể phân ra thành bao nhóm:
- Vật liệu dựng trong xõy lắp viễn thụng và phụ tùng
- Những hạng mục cơ bản
- Vật tư phụ và dịch vụ
+ Vật liệu và phụ tùng: Những thứ hàng tham gia toàn bộ vào sản phẩm của nhà sản xuất. Những ví dụ về vật liệu và phụ tùng là những vật liệu thành phần,( ví dụ sắt, sợi, xi măng ,dây điện, dõy cỏp…) . Các vật liệu thành phần thường được gia công trực tiếp, chẳng hạn như gang phải được luyện thành thép, sợi được dệt thành vải. Do các thành phần vật liệu này đã được tiêu chuẩn hoá, nên thông thường giá cả và mức độ tin cậy vào người cung ứng là những yếu tố quan trọng nhất đối với việc mua hàng. Các phụ tùng tham gia toàn bộ vào các thành phẩm và không thay đổi hình dạng. Hầu hết các vật liệu phụ tùng được bán trực tiếp cho người sử dụng công nghiệp theo các đơn đặt hàng thường được đưa trước một năm, hay sớm hơn. Giá cả và dịch vụ là những vấn đề marketing quan trọng còn nhãn hiệu và quảng cáo có xu hướng trở thành ít quan trọng hơn.
+ Hạng mục cơ bản : là những thứ hàng có tuổi thọ dài tạo thuận lợi cho việc phát triển và quản lý thành phẩm, Chúng có hai nhóm công trình và thiết bị.
Công trình bao gồm phần xây dựng ví dụ nhà xưởng và văn phòng và trang bị ví dụ máy phát điện máy dập lỗ, máy tính, thang máy. Công trình là phần mua sắm chủ yếu, chúng thường được mua trực tiếp từ người sản xuất sau một thời gian thương lượng dài. Những người sản xuất sử dụng lực lượng bán hàng giỏi, thường những người bán hàng phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Người sản xuất phải luôn sẵn sàng thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo những dịch vụ hậu mãi. Việc quảng cáo có được sử dụng nhưng ít quan trọng hơn nhiều so với việc bán hàng trực tiếp
+ Thiết bị bao gồm những thiết bị lưu động của xưởng máy và công cụ (ví dụ, máy tớnh lưu dữ số liệu bàn làm việc…). Những kiểu trang thiết bị này không trở thành một bộ phận của thành phẩm. Chúng chỉ hỗ trợ cho quá trình sản xuất, chúng có tuổi thọ ngắn hơn các công trình, nhưng dài hơn so với tuổi thọ của các vật tư phụ. Tuy có một số nhà sản xuất thiết bị bán trực tiếp, nhưng thông thường thì họ sử dụng những người trung gian, bởi vì thị trường phân tán về mặt địa lý, người mua rất đông và đơn đặt hàng nhỏ. Chất lượng, tính năng, giá cả và dịch vụ là những vấn đề quan trọng trong công việc lựa chọn người bán. Lực lượng bán hàng có xu hướng quan trọng hơn quảng cáo mặc dù quảng cáo có thể sử dụng một cách có hiệu quả.
+ Vật tư phụ và dịch vụ : Là những thứ hàng có tuổi thọ ngắn và được dựng hỗ trợ vật liệu, trang thiết bị chớnh. Đõy là sản phẩm rất quan trọng vỡ nú ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ hoàn thành hạ mục cụng trỡnh cung như tuổi thọ của chỳng.
+ Vật tư phụ có hai loại : Vật tư phục vụ sản xuất và vật tư bảo trì sửa chữa (sơn ,đinh, chổi…). Vật tư phụ tương đương như hàng dùng ngay trong công nghiệp và chúng thường được mua sắm một cách dễ dàng bằng phương thức tái đặt hàng. Chúng thường được bán qua trung gian, bởi vì khách hàng rất đông và phân tán về mặt đại lý, giá trị đơn vị của những thứ hàng này thấp. Giá cả và dịch vụ là những vấn đề quan trọng vì các mặt hàng được tiêu chuẩn hoá hoàn toàn và ít có sự ưa thích nhãn hiệu.
+ Dịch vụ kinh doanh bao gồm dịch vụ bảo trì và sửa chữa (ví dụ, dịch vụ sửa chữa bảo trỡ mỏy in, mỏy fax, mỏy điện thoại…) và dịch vụ tư vấn ví dụ tư vấn về pháp luật, quản lý quảng cáo. Dịch vụ bảo trì và sửa chữa thường được thực hiện theo hợp đồng. Dịch vụ bảo trì thường do những người sản xuất những thiết bị độc đáo đảm nhận. Dịch vụ tư vấn thường cần đến trong trường hợp mua sắm phục vụ nhiệm vụ mới và người mua vật tư lựa chọn người cung cấp trên cơ sở uy tín và con người của họ.
Như vậy ta đã thấy rằng đặc điểm của sản phẩm sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược Marketing. Đồng thời chiến lược Marketing cũng còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nữa, như giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và điều kiện kinh tế.
2. Đặc điểm về khu vực thị trường
Các loại hàng vật tư dựng trong xõy lắp viễn thụng, xây dựng công trình có khu vực thị trường rất rộng lớn, và phân tán về mặt địa lý. Các khách hàng thường ở khu vực khác nhau về mặt địa lý. Điều này đã làm cho chi phí vận chuyển sản phẩm tăng lên rất lớn, trong khi đó các loại hàng vật tư cho vận tải và xây dựng bao giờ khách hàng cũng đòi hỏi công ty phải vận chuyển đến tận chân công trình. Do vậy kinh doanh loại mặt hàng này là khó và có nhiểu rủi ro.
Hiện nay với tốc độ cụng nghiệp hoá thụng tin của Việt Nam rất cao, xuất hiện thêm nhiều khu dân cư và các đô thị với dẫn đến việc đầu tư xây dựng, lắp đặt hệ thống thụng tin mới là rất cao. Đây là một cơ hội lớn cho ngành vật tư xõy dựng viễn thông. Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của ngành này là có khu vực thị trường rộng lớn và mỗi khu vực thị trường lại có những đặc điểm về địa lý, khí hậu, địa hình khác nhau dẫn đến đòi hỏi, yêu cầu các loại vật tư cho mỗi khu vực cũng khác nhau.
3. Đặc điểm khách hàng trên thị trường
Đối với hầu hết cỏc lĩnh vực kinh doanh, ngoại trừ những lĩnh vực cú tớnh độc quyền như xăng dầu, điện... thỡ cỏc nhà sản xuất đều phải chịu những sức ộp từ phớa khỏch hàng về chất lượng sản phầm và giỏ thành. Lĩnh vực xõy dựng cỏc cụng trỡnh viễn thụng và cơ sở hạ tầng cho nghành viễn thụng cũng khụng phải là ngoại lệ.
Trong lĩnh vực xõy dựng và thi cụng cụng trỡnh, khỏch hàng của cỏc DN chớnh là cỏc chủ đầu tư và sức mạnh thị trường của cỏc đối tượng này là tương đối lớn. Theo đỳng quy trỡnh, khi cú nhu cầu đầu tư võy dựng cụng trỡnh, cỏc chủ đầu tư sẽ cú thụng bỏo mời thầu, mời cỏc nhà thầu cú đủ năng lực và kinh nghiệm đỏp ứng được yờu cầu của chủ đầu tư tới tham gia đấu thầu. Theo đú, chủ đầu tư thường cú nhiều sự lựa chọn trong số cỏc cụng ty tham gia đấu thầu.
Mặt khỏc, cỏc cụng trỡnh viễn thụng cú đặc thự là vốn đầu tư lớn, thời gian sử dụng lõu dài và phục vụ lợi ớch của nhiều người, dú đú yờu cầu của cỏc chủ đầu tư là rất cao về chất lượng. Thực tế ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy, chất lượng cụng trỡnh viễn thụng đang trở thành vấn đề cấp thiết trong xó hội. Chớnh vỡ vậy, trong nỗ lực cải thiện hỡnh ảnh của ngành, cỏc cong ty, doanh nghiệp phải đầu tư nõng cao chất lượng cụng trỡnh để cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp nước ngoài và với chớnh cỏc đối thủ khỏc trong ngành để cú thể phỏt triển.
Trong bảng cỏc dự ỏn mà cụng ty đang thi cụng trong lĩnh vực xõ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111229.doc