Với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều
dài 42.000Km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200Km bờ biển và hàng nghìn Km đường từ bờ ra
đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến
nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành
khách.
Vận tải thuỷ nội địa là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh
tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương
tiện.
Tiềm năng của vận tải thuỷ nội địa là to lớn nhưng trong những năm vừa qua, hiệu quả khai
thác chưa đạt yêu cầu, nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế vì những nhược điểm sau:
Sông kênh còn khai thác chủ yếu trong điều kiện tự nhiên, trong những năm qua mức
đầu tư chưa tương xứng với sự phát triển của nhu cầu vận tải thuỷ.
Có khá nhiều các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên sâu, quy hoạch của các địa
phương, tuy nhiên các quy hoạch này đều chưa mang dấu ấn tổng thể, thiếu sự liên kết
giữa các ngành vận tải, giữa giao thông đường thuỷ và thuỷ lợi, chưa đánh giá hết năng
lực và khả năng phát triển của ngành. Cũng chính vì những quy hoạch không sâu này đã
dấn đến việc đầu tư trong những năm qua chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác quản lý ngành do tổ chức nhiều năm trước liên tục bị thay đổi, biến động nên
dẫn đến sự thiếu hụt một hệ thống cơ sở vật chất cần thiết để làm tốt công tác này.
Hệ thống cảng bến, cơ sở sửa chữa và đóng mới phát triển tràn lan, phân tán, yếu kém
về năng lực do không có một quy hoạch phát triển đồng bộ.
Với những sự bức xúc trên, việc lập một quy hoạch tổng thể phát triển vận tải thuỷ nội địa
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách. Bởi vì, chỉ trên cơ sở quy hoạch này các dự án đầu tư
mới được xác lập và triển khai có hiệu quả cao trong khi nguồn vốn còn hạn hẹp.
Xây dựng quy hoạch tổng thể và các quy hoạch chi tiết phát triển ngành là một trong các
nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, quy hoạch giúp
cho việc chọn lựa chương trình hành động trong tương lai cho toàn bộ hoặc từng bộ phận của
chuyên ngành. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia.
Trong những năm qua, Cục Đường sông Việt Nam với sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải,
sự phối hợp của các tư vấn, đã xây dựng hoàn chỉnh và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2020”. Từ nền tảng cơ sở là quy hoạch tổng thể
đó, Cục đã tiến hành xây dựng các quy hoạch chi tiết về luồng tuyến, cảng bến, đội tàu, cơ sở
sửa chữa và đóng mới, trình Bộ Giao thông vận tải
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hệ thống đường thủy nội địa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐỀ TÀI
Hệ thống đường thủy nội địa Việt Nam
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
Giới thiệu tổng quan quy hoạch phát triển ngành đường thủy
nội địa
Với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều
dài 42.000Km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200Km bờ biển và hàng nghìn Km đường từ bờ ra
đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến
nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành
khách.
Vận tải thuỷ nội địa là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh
tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương
tiện.
Tiềm năng của vận tải thuỷ nội địa là to lớn nhưng trong những năm vừa qua, hiệu quả khai
thác chưa đạt yêu cầu, nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế vì những nhược điểm sau:
Sông kênh còn khai thác chủ yếu trong điều kiện tự nhiên, trong những năm qua mức
đầu tư chưa tương xứng với sự phát triển của nhu cầu vận tải thuỷ.
Có khá nhiều các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên sâu, quy hoạch của các địa
phương, tuy nhiên các quy hoạch này đều chưa mang dấu ấn tổng thể, thiếu sự liên kết
giữa các ngành vận tải, giữa giao thông đường thuỷ và thuỷ lợi, chưa đánh giá hết năng
lực và khả năng phát triển của ngành. Cũng chính vì những quy hoạch không sâu này đã
dấn đến việc đầu tư trong những năm qua chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác quản lý ngành do tổ chức nhiều năm trước liên tục bị thay đổi, biến động nên
dẫn đến sự thiếu hụt một hệ thống cơ sở vật chất cần thiết để làm tốt công tác này.
Hệ thống cảng bến, cơ sở sửa chữa và đóng mới phát triển tràn lan, phân tán, yếu kém
về năng lực do không có một quy hoạch phát triển đồng bộ.
Với những sự bức xúc trên, việc lập một quy hoạch tổng thể phát triển vận tải thuỷ nội địa
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách. Bởi vì, chỉ trên cơ sở quy hoạch này các dự án đầu tư
mới được xác lập và triển khai có hiệu quả cao trong khi nguồn vốn còn hạn hẹp.
Xây dựng quy hoạch tổng thể và các quy hoạch chi tiết phát triển ngành là một trong các
nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, quy hoạch giúp
cho việc chọn lựa chương trình hành động trong tương lai cho toàn bộ hoặc từng bộ phận của
chuyên ngành. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia.
Trong những năm qua, Cục Đường sông Việt Nam với sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải,
sự phối hợp của các tư vấn, đã xây dựng hoàn chỉnh và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2020”. Từ nền tảng cơ sở là quy hoạch tổng thể
đó, Cục đã tiến hành xây dựng các quy hoạch chi tiết về luồng tuyến, cảng bến, đội tàu, cơ sở
sửa chữa và đóng mới, trình Bộ Giao thông vận tải.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
I.Một mạng lưới sông ngòi dày nhưng phân bố không đồng đều trên
các vùng lãnh thổ
Với điều kiện khí hậu nhiệt dới ẩm, lượng mưa phong phú, trên lãnh thổ
nước ta mà địa hình là núi, rừng chiếm 2/3 diện tích đã tạo điều kiện cho dòng
chảy hình thành, phát triển, sói mòn chia cắt lãnh thổ lập nên một mạng lưới tiêu
nước ra biển khá dày. Dọc bờ biển nước ta cứ trung bình khoảng 25km có một
cửa sông. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển giao thông vận
tải giữa các miền và xây dựng cho việc phát triển giao thông vận tải giữa các
miền và xây dựng cảng.
Nhìn chung vùng có lượng mưa lớn thì mật độ lưới sông suối rất dày có
thể đạt 1,5 ~ 2km/km2 như vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tây Côn Lĩnh, thượng
nguồn sông Đồng Nai.
Những vùng núi trung bình, núi thấp lượng mưa tương đối lớn có mật độ
từ 1 ~ 1.5 km/km2 như vùng cánh cung Ngân Sơn, vùng núi Quảng Ninh… còn
đại bộ phận có mật độ từ 0,5 ~ 1km/km2.
II.Hướng dòng chảy, độ dốc dòng sông và lưu tốc dòng chảy
Sông ngòi nước ta chảy theo nhiều hướng khác nhau, nhưng thường tập
trung vào hướng chình la Tây Bắc – Đông Nam. Tùy theo địa hình cục bộ của
các nếp núi có vùng sông chảy theo hướng vòng cung hoặc hướng Bắc – Nam
nhưng vè dến đồng bằng thì tập trung lại chạy theo hướng địa hình Tây Bắc –
Đông Nam và đổ ra biển.
Tùy theo cấu trúc địa hình mà mạng lưới các hệ thống sông có hình dạng
riêng biệt tạo ra thế tập trung nước nhanh chậm khác nhau. Các hệ thống sông
lớn thường có dạng hình quạt như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai,
sông Cửu Long dễ dồn nước vào sông chính, gây lũ rất ác liệt.
Nhìn chung do ảnh hưởng của địa hình, các sông nước ta thường ngắn
và dốc nên lưu tốc dòng chảy khá lớn. Ở thượng lưu khi có lũ lưu tốc dòng chảy
khá lớn. Ở thượng lưu khi có lũ lưu tốc dòng chảy có thể đạt tới 8m/s. Ở hạ lưu
khi cạn trung bình từ 0,5 ~ 0,8 m/s, mùa lũ có thể đạt từ 2,3 ~ 3 m/s.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
III.Đặc điểm chế độ thủy văn sông ngòi Việt Nam
1. Mùa lũ
Hệ thống sông ngòi Việt Nam được nuôi dưỡng bởi một nguồn nước mưa
dồi dào. Lượng mưa trung bình năm có thể đạt 1800 ~ 2000 mm, nhưng phân bố
không đều. Một số vùng có lượng mưa trong năm rất lớn như: Bắc Quang
4700mm, Tam Đảo: 2843mm, Mường Tè: 2801mm, Móng Cái: 2769mm, Thừa
Lưu: 3662mm, Ba NA 5013mm, Bảo Lộc 2876mm. Lượng mưa này không phân
bố đều trong năm mà thường tập trung vào tháng 5, tháng 10, tháng 11 mà
người ta gọi là mùa mưa. Hàng năm vào thời gian này nước sông cuồn cuộn
chảy, đục ngầu phù sa đó là mùa lũ.
Tùy thuộc vào lưu vực, đặc điểm địa hình lưu vực và cấu tạo hệ thống
sông mà đặc điểm lũ cũng khác nhau.
Các sông miền Bắc có độ dốc lòng sông tương đối lớn, lũ diễn ra khá ác
liệt. Tốc độ lên của lũ trên sông Hồng tại Hà Nội trung bình từ 2~5 cm/h, lớn nhất
có thể đạt 9 cm/h. Tốc độ nước xuống từ 1~2 cm/h, lớn nhất là 4cm/h. Tốc độ
dòng chảy lớn nhất ở trung du và đồng bằng có thể đạt tới 4m/s. Khi lũ tràn về,
nước chảy cuồn cuộn, cuốn theo cả rác rưởi, cây cối thậm chí cả những ngôi
nhà đe dọa nghiêm trọng đê, kè, cầu cống và các phương tiện vận tải thủy.Do
vậy khi vận chuyển hàng hóa trong mùa lũ đòi hỏi phải chuẩn bị đầy đủ các loại
vật tư cần thiết cho mùa lũ, hàng hóa phương tiện phải chằng buộc, neo đậu cẩn
thận.
Các sông miền Nam thời gian lũ kéo dài xong ít ngây nguy hiểm. Tốc độ
lên trung bình của nước lũ là 6cm/ ngày, lớn nhất không quá 30 cm/ngày. Tốc độ
nước xuống lớn nhất không quá 5 cm/ ngày. Lũ trên sông Cửu Long có thể kéo
dài tới 2 tháng liền.
2. Mùa cạn
Sau khi mùa lũ kết thúc, nước sông xuống thấp dần, dòng sông trở lên
hiền hòa, êm đềm chảy về xuôi, đó là mùa cạn.
Trong mùa cạn mực nước vận tải thấp và ít dao động. Mùa cạn thường
kéo dài khoảng 7 tháng. Trong thời gian này các sông miền Bắc và miền Trung
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5
thường khan cạn, tàu bè đi lại khó khăn. Vùng gần cửa sông mực nước còn khà
cao do ảnh hưởng của thủy triều.
Đặc trưng hình thái và thủy văn một số hệ thống sông chính ở
Việt Nam
S
T
T
Hệ thống
sông
Tên sông
Diện
tích lưu
vực(km
2)
Chiều
dài
sông(
km)
Lưu
lượng
bình
quân(m3/
s)
Lưu
lượng
lớn
nhất(m
3/s)
Tên trạm
thủy văn
cấp số liệu
1 2 3 4 5 6 7 8
Thao 51750 902 796 9860 Yên Bái
Đà 52610 1013 1744 21000 Hòa Bình
Lô 38970 469 980 14000 Bắc Quang
I
Hệ thống
sông
Hồng
Hồng 154720 1126 3630 37000 Sơn Tây
Cầu 6064 288 43,7 3490 Thác Bưởi
Thương 3580 164 32,8 1010 Cầu Sơn II
Hệ thông
sông
Thái Bình Lục Nam 3066 175 38.6 3810 Chu
La Ngà 4000 - 83 - Phả Lạ
Đồng Nai 29520 586 693 - -
II
I
Hệ thống
sông
Đồng Nai Sông Bé 8200 - 240 - -
Sê San 17500 - - - -
Srêpoch 18280 - - - - I
V
Hệ thống
sông Mê
Kông
Cửu
Long
795000 4200 13974 66700 -
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Phạm vi STT Tên sông kênh
Điểm đầu Điểm cuối
Chiều dài (Km)
A Miền Bắc 2,663.9
1 Sông Hồng (bao gồm
nhánh Cao Đại)
Ngã ba Nậm Thi Phao số 0 Ba Lạt 544
2 Sông Đà Hạ lưu đập thủy
điện Hòa Bình
Ngã ba Hồng Đà 58
3 Hồ Hòa Bình Thượng lưu đập
thủy điện Hòa
Tạ Bú 203
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6
Bình
4 Sông Lô Ngã ba Lô Gâm Ngã ba Việt Trì 115
5 Sông Gâm Chiêm Hóa Ngã ba Lô Gâm 36
Cẩm Nhân Cảng Hương Lý 42 6 Hồ Thác Bà
Đập Thác Bà Cảng Hương Lý 8
7 Sông Đuống Ngã ba Cửa Dâu Ngã ba Mỹ Lộc 68
8 Sông Luộc Ngã ba Cửa Luộc Quý Cao 72
9 Sông Đáy Cảng Vân Đình Phao số 0 Cửa Đáy 163
10 Sông Hoàng Long Cầu Nho Quan Ngã ba Gián Khẩu 28
11 Sông Đào Nam Định Ngã ba Hưng
Long
Ngã ba Độc Bộ 33.5
12 Sông Ninh Cơ Ngã ba Mom Rô Chân cầu Châu Thịnh về
phía hạ lưu
47
13 Kênh Quần Liêu Ngã ba sông Đáy Ngã ba sông Ninh Cơ 3.5
14 Sông Vạc Ngã ba Sông Vân Ngã ba Kim Đài 28.5
15 Kênh Yên Mô Ngã ba Chính Đại Ngã ba Đức Hậu 14
Sông Thái Bình Ngã ba Lác Ngã ba Mía 64 16
Sông Thái Bình Quý Cao Cửa Thái Bình 36
17 Sông Cầu Hà Châu Ngã ba Lác 104
18 Sông Lục Nam Chũ Ngã ba Nhãn 56
19 Sông Thương Bố Hạ Ngã ba Lác 62
20 Sông Công Cải Đan Ngã ba Sông Cầu – Sông
Công
19
21 Sông Kinh Thầy Ngã ba Nấu Khê Ngã ba Trại Sơn 44.5
22 Sông Kinh Môn Ngã ba Kèo Ngã ba Nống 45
23 Sông Kênh Khê Ngã ba Văn Úc Ngã ba Thái Bình 3
24 Sông Lai Vu Ngã ba Vũ Xá Ngã ba Cửa Dưa 26
25 Sông Mạo Khê Ngã ba Bến Triều Ngã ba Bến Đụn 18
26 Sông Cầu Xe Âu Cầu Xe Ngã ba Mía 3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7
27 Sông Gùa Ngã ba Mũi Gươm Ngã ba Cửa Dưa 4
28 Sông Mía Ngã ba Thái Bình Ngã ba Văn Úc 3
29 Sông Hóa Ngã ba Ninh
Giang
Cửa Ba Giai 36.5
30 Sông Trà Lý Ngã ba Phạm Lỗ Cửa Trà Lý 70
31 Sông Cấm Ngã ba Nống Hạ lưu cầu Kiền 200m 7.5
32 Sông Đá Bạch Ngã ba Đụn Ngã ba sông Giá – sông
Bạch Đằng
22.3
33 Kênh Cái Tráp Đầu kênh phía
luồng Bạch Đằng
Đầu kênh phía luồng
Lạch Huyện
4.5
34 Sông Đào Hạ Lý Ngã ba Niệm Ngã ba Xi măng 3
35 Sông Hàn Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Nống 8.5
36 Sông Lạch Tray Ngã ba kênh Đồng Cửa Lạch Tray 49
37 Sông Phi Liệt Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Đụn 8
38 Sông Ruột Lợn Ngã ba Đông
Vàng Chấu
Ngã ba Tây Vàng Chấu 7
39 Sông Văn Úc Ngã ba Cửa Dưa Cửa Văn Úc 57
40 Sông Uông Cầu đường bộ 1 Ngã ba Điền Công 14
41 Luồng Ba Mom Đèn Quả Xoài Hòn Vụng Dại 15
42 Luồng Bái Tử Long Hòn Một Hòn Đũa 13.5
43 Luồng Bài Thơ Núi Bài Thơ Hòn Đầu Mối 7
44 Lạch Bãi Bèo Hòn ngang Cửa
Đông
Hòn Vảy Rồng 7
45 Vịnh Cát Bà Cảng Cát Bà Hòn Vảy Rồng 2
Lạch Cái Bầu – Cửa
Mô
Hòn Buộm Cửa Mô 48 46
Nhánh Vạ Ráy ngoài –
Giuộc giữa
Đông Bìa 12
47 Luồng Cửa Mô – Sậu
Đông
Cửa Mô Sậu Đông 10
48 Sông Chanh Ngã ba sông
Chanh – Bạch
Hạ lưu cầu Mới 200 m 6
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8
Đằng
49 Luồng Hòn Đũa – Cửa
Đối
Hòn Đũa Cửa Đối 46.6
50 Luồng Hòn Gai Hòn Tôm Hòn Đũa 16
51 Lạch Ngăn Ghềnh Đầu Phướn Hòn Một 16
52 Lạch Đầu Xuôi Hòn Mười Nam Hòn Sãi Cóc 9
53 Lạch Cửa Vạn Hòn Sãi Cóc Cửa Tùng Gấu 4.5
54 Lạch Tùng Gấu – Cửa
Đông
Cửa Tùng Gấu Cửa Đông 8
55 Lạch Giải Hòn Một Hòn Sãi Cóc 6
56 Luồng Lạch Sâu Hòn Vụng Dại Hòn Một 11.5
57 Luồng Lạch Buộm Hòn Đũa Hòn Buộm 11
58 Luồng Móng Cái –
Cửa Mô
Cửa Mô Vạn Tâm 48
59 Sông Móng Cái Thị xã Móng Cái Vạn Tâm 17
60 Luồng Vân Đồng –
Cửa Đối
Cảng Cái Rồng Cửa Đối 37
61 Luồng Vịnh Hạ Long Hòn Vụng Dại Bến khách Hòn Gai 9.5
62 Sông Tiên Yên Thị trấn Tiên Yên Cửa Mô 31
63 Luồng Tài Xá – mũi
Chùa
Tài Xá Mũi Chùa 31.5
64 Luồng Vũng Đục Hòn Buộm Vũng Đục 2.5
65 Sông Bằng Giang Thị xã Cao Bằng Thủy Khẩu 56
B Miền Trung 808.4
1 Kênh Nga Sơn Ngã ba Chế Thôn Điện Hộ 27
2 Sông Lèn Ngã ba Bông Ngã ba Yên Lương 31
3 Kênh De Ngã ba Yên Lương Ngã ba Trường Xá 6.5
4 Sông Trường (Tào) Ngã ba Trường Xá Ngã ba Hoằng Hà 6.5
5 Kênh Choán Ngã ba Hoằng Hà Ngã ba Hoằng Phụ 15
6 Sông Mã Ngã ba Vĩnh Ninh Cách cầu Hoàng Long 36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9
200m về phía hạ lưu
7 Sông Bưởi Kim Tân Ngã ba Vĩnh Ninh 25.5
8 Sông Lam Đô Lương Thượng lưu cảng Bến
Thủy 200m
96.5
9 Sông Hoàng Mai Cầu Tây Cửa Lạch Cờn 18
10 Sông La Ngã ba Linh Cảm Ngã ba Núi Thành 13
11 Sông Nghèn Cầu Nghèn Cửa Sót 38.5
12 Sông Rào Cái Thị trấn Cẩm
Xuyên
Ngã ba Sơn 37
13 Sông Gianh Đồng Lào Thượng lưu cảng xăng
dầu sông Gianh 200m
63
14 Sông Son Hang Tối Ngã ba Văn Phú 36
15 Sông Nhật Lệ Cầu Long Đại Thượng lưu cảng Nhật
Lệ 200m
19
16 Sông Hiếu Bến Đuồi Cách cầu Cửa Việt 150m
về phía hạ lưu
27
17 Sông Thạch Hãn Bà Lòng Ngã ba Gia Độ 46
18 Sông Hương Ngã ba Tuần Thượng lưu cảng xăng
dầu Thuận An 200m
34
19 Phá Tam Giang và
Đầm Thủy Tú
Vân Trình Cửa Tư Hiền 74
20 Sông Trường Giang Ngã ba An Lạc Cách cảng Kỳ Hà 6,8km
về phía thượng lưu
60.2
21 Sông Thu Bồn Phà Nông Sơn Cửa Đại 65
22 Hội An – Cù Lao
Chàm
Cửu Đại Cù Lao Chàm 17
23 Lan Châu - Hòn Ngư Lan Châu Hòn Ngư 5.7
24 Sông Hội An Km 10 sông Thu
Bồn
Km 2 + 100 sông Thu
Bồn
11
C Miền Nam
1 Hồ Trị An Cầu La Ngà Thượng lưu đập Trị An 40
2 Sông Đồng Nai (bao Ngã ba sông Bé Rạch Ông Nhiêu 98
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10
gồm Nhánh cù lao
Ông Cồn, cù lao Bạch
Đằng, cù lao Rùa)
3 Sông Sài Gòn Hạ lưu đập Dầu
Tiếng 2km
Hạ lưu cầu Sài Gòn 126.2
4 Sông Vàm Cỏ Đông Cảng Bến Kéo Ngã ba sông Vàm Cỏ
Đông – Tây
131
5 Sông Vàm Cỏ Tây Kênh Hồng Ngự -
Vĩnh Hưng
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Đông – Tây
162.8
6 Sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Vàm
Cỏ Đông – Tây
Ngã ba sông Soài Rạp 35.5
7 Kênh Tẻ Ngã ba sông Sài
Gòn
Ngã ba kênh Đôi 4.5
8 Kênh Đôi Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba sông Chợ Đệm
Bến Lức
8.5
9 Sông Chợ Đệm Bến
Lức
Ngã ba kênh Đôi Ngã ba sông Vàm Cỏ
Đông
20
10 Kênh Thủ Thừa Ngã ba sông Vàm
Cỏ Đông
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Tây
10.5
11 Rạch Ông Lớn Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba kênh Cây Khô 5
12 Kênh Cây Khô Ngã ba sông Cần
Giuộc
Ngã ba rạch Ông Lớn 3.5
13 Sông Cần Giuộc Ngã ba kênh Cây
Khô
Ngã ba sông Soài Rạp 35.5
14 Kênh Nước Mặn Ngã ba kênh Nước
Mặn - Cần Giuộc
Ngã ba kênh Nước Mặn
– Vàm Cỏ
2
15 Rạch Ông Trúc Sông Thị Vải Tắt Nha Phương 1.6
16 Tắt Nha Phương Rạch Ông Trúc Sông Đồng Kho 1.7
17 Sông Đồng Kho Tắt Nha Phương Tắt Ông Trung 7
18 Tắt Ông Trung Sông Đồng Kho Sông Đồng Tranh 3.4
19 Sông Đồng Tranh Ngã ba sông Lòng
Tàu
Ngã ba sông Ngã Bảy 25.3
20 Tắt Ông Cu – Tắt Bài Ngã ba sông Gò Ngã ba sông Đồng Tranh 7.5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11
Gia
21 Tắt Ông Nghĩa Ngã ba sông Lòng
Tàu
Kênh Bà Tống 3.3
22 Kênh Bà Tống Ngã ba kênh Tắt
Ông Nghĩa
Ngã ba sông Soài Rạp 3.2
23 Sông Dần Xây Ngã ba sông Lòng
Tàu
Ngã ba sông Dinh Bà 4.4
24 Sông Dinh Bà Ngã ba sông Dần
Xây
Ngã ba sông Lò Rèn 6.1
25 Sông Lò Rèn Ngã ba sông Dinh
Bà
Ngã ba sông Vàm Sát 4.1
26 Sông Vàm Sát Ngã ba sông Lò
Rèn
Ngã ba sông Soài Rạp 9.7
27 Rạch Lá Ngã ba sông Vàm
Cỏ
Ngã kênh Chợ Gạo 10
28 Kênh Chợ Gạo Ngã ba Rạch Lá Ngã ba rạch Kỳ Hôn 11.5
29 Rạch Kỳ Hôn Ngã ba kênh Chợ
Gạo
Ngã ba sông Tiền 7
30 Sông Tiền (bao gồm
nhánh cù lao Tây, cù
lao Ma, cù lao Hổ Cứ,
cù lao Riêng, cù lao
Long Khánh)
Biên giới Việt
Nam – Campuchia
Thượng lưu cảng Mỹ
Tho 500m
237.5
31 Kênh Hồng Ngự -
Vĩnh Hưng
Sông Vàm Cỏ Tây Sông Tiền 44.4
32 Kênh Tháp Mười số 1 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ
Tây
90.5
33 Kênh Tháp Mười số 2 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ
Tây
93.5
34 Kênh Phước Xuyên Ngã ba kênh Hồng
Ngự
Ngã ba kênh 4 Bis 28
35 Kênh 4 Bis Ngã ba kênh Đồng
Tiến
Ngã ba kênh Nguyễn
Văn Tiếp
16.5
36 Kênh Tư Mới Ngã ba kênh 4 Bis Ngã ba kênh 28 10
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12
37 Kênh 28 Ngã ba kênh Tư
Mới
Nhánh cù lao Tân Phong
sông Tiền
21.3
38 Kênh Xáng Long Định Ngã ba sông Tiền Ngã ba kênh Tháp Mười
số 2
18.5
39 Sông Vàm Nao Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu 6.5
40 Kênh Tân Châu Sông Tiền Sông Hậu 12.1
41 Kênh Lấp Vò Sa Đéc Sông Tiền Sông Hậu 51.5
42 Rạch Ông Chưởng Nhánh cù lao Tây
– cù lao Ma sông
Tiền
Nhánh cù lao Ông Hổ
sông Hậu
21.8
43 Kênh Chẹt Sậy Ngã ba sông Tiền
(Vàm Gia Hòa)
Ngã ba sông Bến Tre 9
44 Sông Bến Tre Ngã ba sông Bến
Tre Hàm Luông
Ngã ba kênh Chẹt Sậy 7.5
45 Sông Hàm Luông Ngã ba sông Tiền Cửa Hàm Luông 86
46 Rạch và kênh Mỏ Cày Ngã ba sông Hàm
Luông
Sông Cổ Chiên 18
47 Kênh Chợ Lách Ngã ba Chợ Lách
– sông Tiền
Ngã ba Chợ Lách – Cổ
Chiên
10.7
48 Sông Cổ Chiên (bao
gồm nhánh sông Băng
Tra, Cung Hầu)
Ngã ba sông Cổ
Chiên – sông Tiền
Cửa Cổ Chiên 133.8
49 Kênh Trà Vinh Ngã ba sông Cổ
Chiên
Cầu Trà Vinh 4.5
50 Sông và kênh Măng
Thít
Sông Cổ Chiên Ngã ba rạch Trà Ôn 43.5
51 Rạch Trà Ôn Ngã ba sông Măng
Thít
Ngã ba sông Hậu 5
52 Sông Hậu (bao gồm
nhánh cù lao Thốt Nốt,
cù lao Ông Hổ, cù lao
Năng Gù Thị Hòa)
Biên giới Việt
Nam – Campuchia
Vàm rạch Ô Môn 173.2
53 Sông Châu Đốc Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Vĩnh Tế 1.5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13
54 Kênh Vĩnh Tế Ngã ba sông Châu
Đốc
Bến Đá 8.5
55 Kênh Tri Tôn Hậu
Giang
Ngã ba kênh Rạch
Giá Hà Tiên
Ngã ba Sông Hậu 57.5
56 Kênh Ba Thê Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
57
57 Kênh Rạch Giá Long
Xuyên
Ngã ba sông Hậu Kênh Ông Hiển Tà Niên 64
58 Kênh Rạch Sỏi Hậu
Giang
Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Ông Hiển
Tà Niên
59
59 Kênh Mặc Cần Dưng Ngã ba kênh Ba
Thê
Ngã ba kênh Tám Ngàn 12.5
60 Kênh Tám Ngàn Ngã ba kênh Mạc
Cần Dưng
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
36
61 Kênh Rạch Giá Hà
Tiên
Đầm Hà Tiên (Hạ
lưu cầu Đông Hồ
100 m)
Ngã ba kênh Rạch Giá
Long Xuyên
80.8
62 Kênh Ba Hòn Ngã ba kênh Rạch
Giá Hà Tiên
Cống Ba Hòn 5
63 Kênh Vành đai – Rạch
Giá
Kênh Rạch Sỏi
Hậu Giang
Kênh Rạch Giá Hà Tiên 8
64 Kênh Ông Hiển Tà
Niên
Ngã ba sông Cái
Bé
Kênh Rạch Sỏi – Hậu
Giang
5.2
65 Rạch Cần Thơ Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Xà No 16
66 Kênh Xà No Ngã ba rạch Cần
Thơ
Ngã ba rạch Cái Nhứt 39.5
67 Rạch Cái Nhứt Ngã ba kênh Xà
No
Ngã ba rạch Cái Tư 3
68 Rạch Cái Tư Ngã ba rạch Cái
Nhứt
Ngã ba sông Cái Lớn 12.5
69 Rạch Ngã Ba Đình Ngã ba rạch Cái
Tàu
Ngã ba kênh sông Trẹm
Cạnh Đền
11.5
70 Kênh sông Trẹm Cạnh
Đền
Ngã ba rạch Ngã
Ba Đình
Ngã ba kênh sông Trẹm 33.5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14
71 Kênh Tắt Cây Trâm Ngã ba sông Cái
Lớn
Ngã ba rạch Cái Tàu 5
72 Rạch Cái Tàu Kênh Tắt Cây
Trâm – Rạch ngã
Ba Đình
Ngã ba sông Cái Lớn 15.2
73 Sông Cái Bé Ngã ba kênh Thốt
Nốt
Rạch Khe Luông 54
74 Rạch Khe Luông Ngã ba sông Cái
Bé
Ngã ba sông Cái Lớn 1.5
75 Sông Cái Lớn Ngã ba sông Cái
Tư – Kênh Tắt
Cây Trâm
Cửa Cái Lớn 56
76 Kênh Tắt Cậu Ngã ba sông Cái
Lớn
Ngã ba sông Cái Bé 1.5
77 Rạch Cái Côn Ngã ba sông Hậu Ngã bảy Phụng Hiệp 16.5
78 Kênh Quản Lộ Phụng
Hiệp
Ngã bảy Phụng
Hiệp
Cà Mau 105
79 Rạch Ô Môn Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Thị Đội 15.2
80 Kênh Thị Đội Ô Môn Ngã ba rạch Ô
Môn
Ngã ba kênh Thốt Nốt 27.5
81 Kênh Thốt Nốt Ngã ba kênh Thị
Đội Ô Môn
Ngã ba sông Cái Bé 4.8
82 Sông Trèm Trẹm Kênh Tân Bằng
Cán Gáo
Sông Ông Đốc 41.3
83 Kênh Tân Bằng Cán
Gáo
Ngã ba sông Trèm
Trẹm
Ngã ba sông Cái Lớn 40
84 Sông Tắt Thủ Ngã ba sông Ông
Đốc
Ngã ba sông Gành Hào 4.5
85 Sông Ông Đốc Ngã ba sông Trèm
Trẹm
Cửa sông Ông Đốc 49.5
86 Kênh Tắt Cù Lao Mây Sông Hậu (phía
Trà Ôn)
Sông Hậu (phía Cái Côn) 3.5
87 Rạch Đại Ngải Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Phú Hữu
Bãi Xàu
4.5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15
88 Kênh Phú Hữu Bãi
Xàu
Ngã ba rạch Đại
Ngải
Ngã ba rạch Thạnh Lợi 15.5
89 Rạch Thạnh Lợi Ngã ba kênh Phú
Hữu Bãi Xàu
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho 3.9
90 Rạch Ba Xuyên Dừa
Tho
Rạch Thạnh Lợi Sông Cổ Cò 7.6
91 Sông Cổ Cò Rạch Ba Xuyên
Dừa Tho
Ngã ba kênh Bạc Liêu
Vàm Lẻo
29.3
92 Kênh Bạc Liêu – Vàm
Lẻo
Ngã ba sông Cổ
Cò
Ngã ba kênh Bạc Liêu
Cà Mau
18
93 Kênh Bạc Liêu Cà
Mau
Ngã ba kênh Bạc
Liêu Vàm Lẻo
Ngã ba sông Gành Hào 67
94 Sông Gành Hào Ngã ba sông Tắt
Thủ
Phao số 0 cửa Gành Hào 62.5
95 Kênh Cái Nháp Ngã ba sông Bảy
Hạp
Ngã ba sông Cửa Lớn 11
96 Kênh Lương Thế Trân Ngã ba sông Ông
Đốc
Ngã ba sông Gành Hào 10
97 Kênh Hộ Phòng Gành
Hào
Hộ Phòng Ngã ba kênh Gành Hào 18
98 Kênh Bảy Hạp Gành
Hào
Ngã ba sông Gành
Hào
Ngã ba sông Bảy Hạp 9
99 Sông Bảy Hạp Ngã ba kênh Bảy
Hạp Gành Hào
Ngã ba kênh Năm Căn
Bảy Hạp
25
100 Kênh Tắt Năm Căn Ngã ba sông Bảy
Hạp
Năm Căn 11.5
101 Kênh Tắc Vân Kênh Bạc Liêu Cà
Mau
Sông Gành Hào 9.4
Tổng cộng 6,658.6
PHẦN 2: HỆ THỐNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA HIỆN HỮU
I. Hệ thống sông Hồng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
16
Nguồn chính của sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc vào địa phận Việt
Nam ở Lào Cai qua Yên Bái, Phú Thọ chảy qua đồng bằng Bắc Bộ đổ ra biển ở
cửa Ba Lạt.
Dòng sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đoạn từ Hà Khẩu đến
Yên Bái là phần thượng lưu, lắm thác, nhiều ghềnh, lòng sông hẹp, dốc, lưu tốc
dòng chảy lớn (trung bình 2~3 m/s, mùa lũ từ 5~8 m/s). Mớn nước vận tải thấp
tàu bè đi lại khó khăn.
Từ Yên Bái đến Việt Trì là phần trung lưu, sông không có thác nhưng có
nhiều ghềnh, bãi ngầm, bãi cạn. Tàu thuyền có mớn nước ≤1m mùa cạn có thể
lên tới Yên Bái.
Từ Việt Trì đến Ba Lạt là phần hạ lưu, sông rộng từ 500~1000m, sâu từ
1,2~10m, lưu tốc dòng chảy bình quân từ 1~1,5m/s; mùa lũ từ 1,5~3m/s. Dòng
sông quanh co uốn khúc, luồng đi lại thay đổi theo các mùa, thậm chí sau mỗi
trận lũ lớn.
Sông Hồng có nhiều phụ lưu:
-Sông Lô: bắt nguồn từ biên giới Việt Trung chảy qua Hà Giang gặp sông
chính tại Việt Trì.
-Sông Gâm: bắt nguồn từ biên giới Việt Trung chảy qua Na Hang, Chiêm
Hóa gặp sông Lô tại chợ Bờ.
-Sông Chảy: bắt nguồn từ biên giới Việt Trung chảy qua Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ gặp sông Lô ở Đoan Hùng.
-Sông Đà: bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Lào, qua Lai Châu, Sơn La,
Hòa Bình gặp sông Hồng tại Việt Trì. Về mùa cạn tàu thuyền có mớn nước 1,2m
có thể lên tới Hòa Bình.
Sông Hồng có 5 chỉ lưu:
-Sông Đáy: Nối với sông Hồng phía dưới Sơn Tây 5km. Sông Đáy chảy về
Nho Quan, qua Ninh Bình chia làm 2 nhánh. Một nhánh chảy qua sông Vạc đổ ra
cửa Lục Bộ nối với sông Đào Nam Định.
-Sông Đuống: nối với sông Hồng phía trên Hà Nội 5km chảy qua sông Thái
Bình. Sông Đuống có mực nước sâu, tàu bè đi lại quanh năm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
17
-Sông Luộc: Nối với sông Hồng ở thị xã Hưng Yên đem nước đổ sang sông
Thái Bình.
-Sông Trà Lý: Nối với sông Hồng ở ngã ba Phú Hữu và đổ ra cửa Trà Lý,
sông rộng, nước sâu, tàu bè đi lại quanh năm.
-Sông Đào – Nam Định: nối với sông Hồng ở ngã ba Hưng Long và đổ ra
cửa Kim Đài.
Nói chung các sông thuộc hệ thống sông Hồng có hàm lượng phù sa lớn,
mực nước và lưu tốc dòng chảy mùa lũ và mùa cạn chênh lệch nhau nhiều,
luồng lạch đi thay đổi khá lớn. Trên sông có nhiều bãi cát ngầm, ảnh hưởng lớn
đến vận tải thủy.
Trên sông Hồng có nhiều cảng như: Nam Định trên sông Đào, Ninh Bình
trên sông Đáy, Thái Bình trên sông Trà Lý, Hà Nội, Sơn Tây, Việt Trì trên sông
Hồng.
II.Hệ thống sông Thái Bình
Sông Thái Bình không có nguồn gốc chính mà do 3 con sông hợp thành là:
sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
-Sông Cầu bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên gặp sông chính ở phía trên Phả Lạ.
-Sông Thương bắt nguồn từ vùng núi đá vôi Đồng Triều chảy qua Bố Hạ
đến Lục Nam và nối liền với sông thái Bình ở phía trên Phả Lạ. Đoạn từ Lục
Nam đến Phả Lạ không có thác ghềnh, tàu thuyền đi lại thuận lợi quanh năm.
-Sông Lục Nam cũng bắt nguồn từ vùng núi đá vôi Đông Bắc chảy qua
vùng Sơn Đông về phía Lục Nam gặp sông Thái Bình ở phía trên Phả Lạ.
Ngoài ra sông Thái Bình còn nhận được nước của sông Hồng bằng hai con
sông là sông Đuống với lưu lượng trung bình 4600 m3/s và sông Luộc lưu lượng
trung bình 2600 m3/s về mùa lũ.
Sông Thái Bình dược coi như từ Phả Lạ. Cách Phả Lạ 5km về phía hạ lưu
sông Kinh Thầy.
-Sông Kinh Môn nối liền với sông Cấm và đổ ra biển ở cửa Cấm.
Dòng chính của sông Thái Bình đổ ra các cửa: Thái Bình, Vân Úc, Lạch
Tray. Ở đồng bằng châu thổ Bắc Bộ các chi lưu của sông Thái Bình lại được nối
Generated by Foxit PDF Creator ©
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- he_thong_duong_thuy_viet_nam_0461.pdf