Đề tài Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tõm Du lịch Thanh niờn Việt Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề mà các doanh nghiệp phải đặt lên hàng đầu đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải có những giải pháp hợp lý và kịp thời phù hợp với thực tế thị trường cũng như thực tế doanh nghiệp. Một trong những biện pháp quan trọng đưa đến năng xuất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ là phải trả lương đúng với sự cống hiến của người lao động đồng thời phải công bằng và hợp lý giữa các thành viên trong doanh nghiệp để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.

Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì người lao động phải tái sản xuất sức lao động của mình và tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức lương xứng đáng đủ đáp ứng yêu cầu cuộc sống. Bên cạnh đó quản lý tiền lương là yêu cầu cấp thiết tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiền lương, xã hội không chỉ đảm bảo phát triển ổn định mà nó còn phản ánh ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua việc giải quyết tốt nhu cầu sống và lao động của mỗi cá nhân.

Bằng những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường và qua quá trình thực tập ở Khách sạn Khăn Quàng Đỏ, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lương Trọng Yêm, các cán bộ phòng Kế toán, em chọn đề tài “ Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tõm Du lịch Thanh niờn Việt Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)”

 

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1000 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tõm Du lịch Thanh niờn Việt Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề mà các doanh nghiệp phải đặt lên hàng đầu đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải có những giải pháp hợp lý và kịp thời phù hợp với thực tế thị trường cũng như thực tế doanh nghiệp. Một trong những biện pháp quan trọng đưa đến năng xuất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ là phải trả lương đúng với sự cống hiến của người lao động đồng thời phải công bằng và hợp lý giữa các thành viên trong doanh nghiệp để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì người lao động phải tái sản xuất sức lao động của mình và tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức lương xứng đáng đủ đáp ứng yêu cầu cuộc sống. Bên cạnh đó quản lý tiền lương là yêu cầu cấp thiết tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiền lương, xã hội không chỉ đảm bảo phát triển ổn định mà nó còn phản ánh ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua việc giải quyết tốt nhu cầu sống và lao động của mỗi cá nhân. Bằng những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường và qua quá trình thực tập ở Khách sạn Khăn Quàng Đỏ, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lương Trọng Yêm, các cán bộ phòng Kế toán, em chọn đề tài “ Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tõm Du lịch Thanh niờn Việt Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)” Chương 1 Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I- Đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo lương 1-Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương: 1.1-Khỏi niệm về tiền lương: Tiền lương là phương tiện để tỏi sản xuất sức lao động cho xó hội. Nú là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, do vậy mà tiền lương đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động. Núi một cỏch khỏc thỡ tiền lương là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng sức lao động của họ. Nú là giỏ cả sức lao động. 1.2-í nghĩa của tiền lương: Bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất tinh thần hay thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đều gắn liền với hoạt động của con người, lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên và liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Như vậy tiền lương được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương trả cho người lao động trong cỏc doanh nghiệp khỏc với tiền lương của những người hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất là ở chỗ: Tiền lương của doanh nghiệp được tớnh thẳng vào chi phớ sản xuất, là bộ phận m trong cụng thức C+V+m của Marx. Cũn tiền lương của những người hoạt động trờn cỏc lĩnh vực khỏc như cụng chức quản lý nhà nước, viờn chức trong cơ quan sự nghiệp (văn húa, giỏo dục, y tế…)thỡ do ngõn sỏch nhà nước cấp. Ngõn sỏch nhà nước thu thuế từ doanh nghiệp và dõn cư để chi cho cỏc hoạt động của nhà nước, trong đú cú tiền lương, nờn tiền lương ở đõy là một bộ phận m trong cụng thức của Marx. 2- Nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả của công tác, đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Mặt khác, trong điều kiện sản xuất hàng hoá, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do lao động tạo ra, tuỳ theo cơ chế tiền lương có thể xác định là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, do đó công tác quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích, động viên người lao động hoàn thành công việc và tăng năng suất lao động. Việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thực hiện đúng chế độ tiền lương, tính đúng, tính đủ, thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần nâng cao được tính sáng tạo của người lao động, nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cuối cùng là nâng cao được đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Bù đắp hao phí sức lao động mà người lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, ngoài tiền lương được phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ, người lao động còn được thưởng một phần sản phẩm xã hội dưới dạng tiền tệ trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất. Phần này được biểu hiện dưới hình thái giá trị là tiền tệ hình thành nên quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một khoản tiền trích lập để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, hưu trí, BHXH thực hiện chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Quỹ BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm (%) nhất định của cơ quan tài chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định tỷ lệ trích BHXH. ở nước ta hiện nay thì tỷ lệ trớch BHXH là 20%, trong đó 15% do người sử dụng lao động nộp (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5% tính vào thu nhập của người lao động. Bảo hiểm y tế (BHYT) là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động khi họ ốm đau phải điều trị, trong thời gian đang làm việc tại doanh nghiệp. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ % quy định trên tổng số lương phải trả cho công nhân viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chế độ quy định hiện nay mức trích BHYT là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách ( thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn kinh phí nhằm nâng đỡ về mặt tinh thần cho người lao động, KPCĐ được dùng trong các trường hợp sau: các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao của cán bộ công nhân viên, hoạt động tổ chức công đoàn, bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi họ bị xâm phạm. KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng lương phải trả cho người lao động và cỏc thu nhập khỏc ngoài lương của họ và người sử dụng lao động phải chịu. Khi xác định được mức KPCĐ trong kỳ thì doanh nghiệp phải nộp một nửa cho công đoàn cấp trên, còn một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị. 3- Quỹ tiền lương và hình thức trả lương 3.1.Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Bao gồm các khoản sau: - Tiền lương tính theo thời gian, tiền công tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền công trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan (mưa, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu…), trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên. Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp. Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm: tiền lương phải trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ…) + Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…) 3.2.Hình thức trả lương 3.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động, lương cấp bậc (chức danh), thang lương (hệ số lương), thời gian làm việc mà Nhà nước quy định. Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các lao động làm công việc ổn định như các CBCNV làm trong văn phòng, hành chính sự nghiệp. Tiền lương thời gian phải trả = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian( áp dụng đối với từng bậc lương) + Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lương. + Nhược điểm: mang tính bình quân cao, không đánh giá được kết quả lao động của mỗi người. Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm các hình thúc cụ thể sau: * Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn: Chế độ trả lương theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền lương lao động của mỗi người lao động được thụ hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Lương tháng: Mức lương Mức lương cơ bản ( Hệ số Tổng hệ số các = x + tháng (tối thiểu) lương khoản phụ cấp ) Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm quản lý hành chính, quản lý kinh tế và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương tuần: Mức lương tháng x 12 tháng Mức lương tuần = 52 tuần Lương ngày: Mức lương tháng Mức lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ 22 ngày (hoặc 26) Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp, bảo hiểm xã hội. Lương giờ: Mức lương ngày Mức lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng thường xuyên từ quỹ lương (vì đảm bảo giờ công, ngày công). Hình thức này áp dụng cho những lao động phụ làm những công việc phụ hoặc những lao động chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí và tự động hoá cao. - Ưu điểm: phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và hiệu quả công việc của người lao động, khuyến khích ngừơi lao động có trách nhiệm với công việc. - Nhược điểm: chưa đảm bảo phân phối theo lao động. 3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải tính bằng số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm. Đây là hình thức trả lương cơ bản mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian. Do đó, xu hướng hiện nay mở rộng trả lương theo hình thức này. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (phiếu xác nhận lao động hoặc công việc hoàn thành) và đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại công việc hoặc sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương trả cho Số lượng sản phẩm Đơn giá tiền lương cho = x CNV thực tế hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm Hình thức này áp dụng để tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này áp dụng cho những công nhân gián tiếp sản xuất mà công việc của họ ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất nên có thể căn cứ vào năng suất, chất lượng, kết quả của công nhân trực tiếp để tính lương. Tiền lương theo Tiền lương được lĩnh của bộ Tỷ lệ lương = x sản phẩm gián tiếp phận trực tiếp gián tiếp Tỷ lệ lương gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Tiền lương theo sản phẩm có thưởng là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng thích hợp như: thưởng tăng năng suất lao động, do nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Tiền lương khoán sản phẩm: Là tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định cho một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán. Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm, sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người. Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: Người lao động được hưởng theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với năng suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vuợt mức sản xuất sản phẩm. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân tích cực làm việc. II- Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp 1- Hạch toán lao động Để quản lý và sử dụng lao động ở các doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch toán lao động. Đây là một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối cùng là giúp doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thích hợp để quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung: hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động. * Hạch toán số lượng lao động: Các doanh nghiệp thường sử dụng “Sổ danh sách lao động” để quản lý số lượng từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của công nhân viên. Sổ này thường do phũng tổ chức lao động tiền lương lập ( cho doanh nghiệp và cho từng bộ phận). Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động. * Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là “Bảng chấm công” mẫu số 01-LĐ-TL. Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng được lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng (trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp cho phòng kế toán phân xưởng. Nhân viên kế toán phân xưởng kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó tập hợp báo cáo cho phòng lao động tiền lương, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền lương. * Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Tuy khác nhau về mẫu, nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu và chất lượng công việc hoàn thành. Đó chính là các báo cáo về kết quả sản xuất như: “Phiếu giao nhận sản phẩm”, “Bảng khoán”, “Hợp đồng giao khoán”. Các chứng từ này đều phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo bộ phận duyệt y, sau đó được chuyển cho nhân viên hạch toán đội sản xuất để tổng hợp kết quả lao động của toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. 2- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.1.Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công (Mẫu 01-VT) - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02- LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 05- LĐTL) - Phiếu chi 2.2.Tài khoản kế toán sử dụng Để tính toán và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các loại tài khoản sau: - TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. - TK 338 “Phải trả phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời. TK 338 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 + TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết” + TK 3382 “Kinh phí công đoàn” + TK 3383 “Bảo hiểm xã hội” + TK 3384 “Bảo hiểm y tế” + TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” + TK 3388 “Phải trả phải nộp khác” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 138, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642. 2.3.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 241- XDCB dở dang Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334- Phải trả CNV - Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV (thưởng thi đua) kế toán ghi: Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334- Phải trả CNV - Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản) kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng BHXH. + Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như: ốm đau, thai sản theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334- Phải trả CNV Số quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. + Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 138- Phải thu khác (1388) Có TK 334- Phải trả CNV Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho CNV là khoản phải thu từ cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. - Tính số lương thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc Nợ TK 335- Chi phí phải trả Có TK 334- Phải trả CNV (Định kỳ hàng tháng, khi tính trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335- Chi phí phải trả) - Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bồi thường vật chất, tiền BHYT (phần người lao động phải chịu) kế toán phản ánh theo định khoản: Nợ TK 138- Phải thu khác (1388) Có 338- Phải trả phải nộp khác - Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của CNV, kế toán ghi: Nợ TK 334- Phải trả CNV Có 141- Tạm ứng Có 138- Phải thu khác - Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 334- Phải trả CNV Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp(3338) - Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 334- Phải trả CNV Có TK 111 Có TK 112 - Hàng tháng, khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (nếu là cụng trỡnh đang xõy dựng) Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác ( 3382, 3383, 3384) - Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý: Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 - Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán tiền lương TK334 TK141, 138, 333 TK 622, 627, 642 Các khoản khấu trừ vào Phần tính vào lương CNV chi phí SXKD TK 3383, 3384 TK335 Phần đóng góp của CNV lương phép thực Trích trước cho quỹ BHXH, BHYT tế phải trả lương phép TK 111, 112 Thanh toán lương, BHXH TK 338 và các khoản cho CNV BHXH phải trả Trích BHXH cho CNV BHYT, KPCĐ TK 111, 112, 138 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan Số KPCĐ, cấp trên quản lý BHXH được hoàn trả Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) TK 338 TK 334 TK 622,627, 641, 642 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC thay lương Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào CPKD (19%) TK 111,112 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý theo quy định TK 334 BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CNVC (6%) Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở TK 111,112 Nhận hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản doanh nghiệp đã chi 3- Tập hợp chi phớ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương vào giỏ thành sản phẩm. Chi phớ nhõn cụng trực tiếp là toàn bộ số chi phớ về tiền cụng và cỏc khoản khỏc phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương chớnh, lương phụ, phụ cấp, tiền trớch BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" TK 154 (TK631) TK 334 (1) (4) TK 335 (2) TK 338 (3) (1). Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (2). Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (3). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (4). Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí chương 2 Thực trạng kế toán tiền lương và cáckhoản trích theo lương tại TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIấN VIỆT NAM I- Đặc điểm, tình hình chung tại Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam 1-Quá trình hình thành và phát triển Du lịch là hoạt động chuyên cung cấp những loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần cho con người. Du lịch không những là ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ trên thế giới mà còn là ngành kinh tế mũi nhọn, có xu hướng phát triển cao. Ngay từ những năm đầu của quá trình đổi mới, du lịch đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý phát triển. Trong điều kiện đó, nhằm tổ chức tốt các hoạt động tham quan du lịch cho thanh thiếu niên trong cả nước, ngày 10/10/1985, Ban bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ký quyết định số 396 – NQBBT thành lập Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam, đến ngày 18/12/1986 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc734.doc
Tài liệu liên quan