Đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình

NHNN&PTNT huyện Kiến Xương nằm trên trục đường 39B cách trung tâm Thành phố Thái Bình 13km về phía Đông, là một trong 9 đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng thương mại quốc doanh - thành viên của NHNN&PTNT tỉnh Thái Bình. NHNN&PTNT huyện Kiến Xương với phương châm lấy nông nghiệp, nông thôn làm địa bàn chính để phục vụ, nông dân là người bạn đồng hành. Những năm qua cùng với cải tiến quy trình nghiệp vụ hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam nói chung, NHNN&PTNT tỉnh Thái Bình, NHNN&PTNT huyện Kiến Xương nói riêng không ngừng được củng cố, mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ. Tính đến 31/12/2009 NHNN&PTNT huyện Kiến Xương gồm có 64 cán bộ công nhân viên trực thuộc 3 phòng: Phòng tín dụng, Phòng kế toán – ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự. Hoạt động với 3 Ngân hàng cấp III và Hội sở NHNN huyện, cho phép ngân hàng Nông nghiệp huyện gần dân hơn, phát huy tính độc lập, khả năng tiếp cận thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phát triển sản xuất của đại đa số nhân dân.

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại HNN&PTNT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. BÁO CÁO TỔNG HỢP LỜI MỞ ĐẦU NHNN&PTNT huyện Kiến Xương nằm trên trục đường 39B cách trung tâm Thành phố Thái Bình 13km về phía Đông, là một trong 9 đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng thương mại quốc doanh - thành viên của NHNN&PTNT tỉnh Thái Bình. NHNN&PTNT huyện Kiến Xương với phương châm lấy nông nghiệp, nông thôn làm địa bàn chính để phục vụ, nông dân là người bạn đồng hành. Những năm qua cùng với cải tiến quy trình nghiệp vụ hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam nói chung, NHNN&PTNT tỉnh Thái Bình, NHNN&PTNT huyện Kiến Xương nói riêng không ngừng được củng cố, mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ. Tính đến 31/12/2009 NHNN&PTNT huyện Kiến Xương gồm có 64 cán bộ công nhân viên trực thuộc 3 phòng: Phòng tín dụng, Phòng kế toán – ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự. Hoạt động với 3 Ngân hàng cấp III và Hội sở NHNN huyện, cho phép ngân hàng Nông nghiệp huyện gần dân hơn, phát huy tính độc lập, khả năng tiếp cận thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phát triển sản xuất của đại đa số nhân dân. PHẦN 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHN&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình a. Điều kiện tự nhiên và xã hội. Kiến Xương là một huyện của tỉnh Thái Bình, với diện tích tự nhiên 213.1 km2, dân số khoảng 240000 người, tập trung ở 39 xã, thị trấn, trong đó nông thôn có khoảng 230400 nhân khẩu, chiếm 96%. Vị trí địa lý tự nhiên của huyện khá thuận lợi nằm trên tỉnh lộ 39b, cách thành phố Thái Bình 13km. Hệ thống đường bộ tương đối hoàn chỉnh, đến từng xã. Ngoài hệ thống đường bộ còn có giao thông thuỷ là con sông Hồng và sông Trà lý là những con sông lớn tạo điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội. Trên địa bàn huyện có các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình cá nhân, thuộc các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là các ngành nghề truyền thống như chạm bạc (làng Đồng Xâm), dệt vải (xã Nam Cao), mây tre đan (xã Thượng Hiền)... ngày càng phát triển mạnh. Toàn huyện có khoảng 51480 hộ được phân theo loại hộ như sau: Hộ nông nghiệp 48390 hộ chiếm 94, hộ tiểu thủ công nghiệp 2120 hộ, dịch vụ 970 hộ. b. Tình hình kinh tế, chính trị: Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của Huyện uỷ và UBND, các ban ngành trong huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 13 năm 1996, tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực và thu được kết quả tốt. Có thể nêu ra những thành tích chính, chủ yếu của huyện như sau: - Kinh tế có tăng trưởng, từng bước được ổn định và phát triển: Nhịp độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 9% năm. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bình quân hàng năm tăng 20%... + Sản xuất nông nghiệp: Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 190.500 tấn; bình quân hàng năm tăng trưởng 8,4%, với diện tích gieo trồng cây hàng năm 18,800 ha. Năng suất bình quân đạt 10 tấn/ha. Bình quân lương thực đầu người đạt 800 kg. + Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: tuy còn gặp nhiều khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm, song các hộ gia đình, các doanh nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn vững vàng, duy trì được sản xuất.Bước đầu giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn. + Công tác chuyển đổi HTX theo luật được triển khai mạnh mẽ theo tiến độ dự kiến. Đến nay, toàn huyện có 79/81 HTX nông nghiệp đã chuyển đổi xong chiếm 97%. Nhìn chung các HTX phần lớn đều thực hiện được các khâu dịch vụ cung ứng giống, chuyển giao kỹ thuật phục vụ tưới tiêu, bảo vệ đồng ruộng, dịch vụ điện và làm đất. Tuy nhiên, nhiều HTX vẫn còn lúng túng trong khâu điều hành làm dịch vụ (chưa quen mô hình), hoạt động còn mang nặng tính hình thức, hiệu quả còn thấp. Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 22 đơn vị, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực xây dựng, vất liệu xây dựng, may mặc 4720 lao động vào lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp, giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng từ 40 tỷ đồng năm 2000 lên 48,76 tỷ đồng năm 2009. Toàn huyện chỉ có 1 quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. Đã có 2 doanh nghiệp thành lập và chuyển đổi hoạt động theo luật doanh nghiệp mới (từ 01/01/2000). + Công tác quản lý đất đai: UBND huyện đã có nhiều biện pháp quản lý thông qua việc lập quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến độ thực hiện quá chậm mới hoàn thành ở một vài xã. + Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tiếp tục sôi động phát triển đáp ứng nhu cầu hàng hoá phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, mặt hàng đa dạng phong phú toàn huyện có 1890 hộ tiểu thương tăng hơn cùng kỳ năm trước 17%. - Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần công nghiệp và dịch vụ. Các thành phần kinh tế phát triển đa dạng hơn và ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường. - Đầu tư cơ sở vật chất ngày càng tăng. Đời sống các tầng lớp dân cư từng bước được ổn định và cải thiện thêm nhiều mặt. Cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính quyền và các tổ chức xã hội, tổ chức tín dụng, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Diện đói nghèo ngày càng được thu hẹp, số hộ giàu được tăng lên. Theo báo cáo của ngành lao động thương binh xã hội thì năm 1999 toàn huyện tỷ lệ số hộ đói nghèo so với số hộ toàn huyện là 9.7%, đến năm 2009 tỷ lệ này là 7,87%. - Hoạt động tiền tệ – tín dụng: Từng bước được chấn chỉnh đi vào nề nếp mặc dù còn gặp một số khó khăn. Hoạt động của các ngân hàng tích cực, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, nhu cầu vay vốn cho mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Tóm lại, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đã và đang phát triển tốt, nhu cầu đầu tư ngày càng cần thiết, đòi hỏi phải có vốn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội. Từ đó đặt ra yêu cầu lớn đối với ngân hàng phải tập trung mạnh mẽ công tác huy động vốn để cho vay các thành phần kinh tế. c. Sự ra đời và phát triển của NHNN&PTNT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình Ngày 26/03/1988, Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành nghị định 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh theo mô hình Ngân hàng 2 cấp trong đó có Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Theo đó Ngân hàng huyện Kiến Xương cũng nằm trong hệ thống đó. Đến ngày 15/10/1996, Thống đốc NHNN ban hành quyết định 280/QĐ- NH5 đổi tên NHNN Việt Nam thành NHNN&PTNT Việt Nam. Sau đó tất cả các chi nhánh cũng được đổi tên và thành lập lại trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam. NHNN&PTNT huyện Kiến Xương được thành lập lại theo quyết định 34/QĐ- NHNN- 02 của Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh. Từ khi ra đời đến nay ngân hàng đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng và năng lực điều hành của một ngân hàng đa năng hiện nay, với chức năng và nhiệm vụ sau: a. Chức năng: * Chức năng dẫn vốn: Trong địa bàn huyện và một số địa phận xung quanh luôn luôn có những chủ thể tạm thời thiếu vốn, và cũng có những chủ thể tạm thời dư thừa vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào họ cũng có thể tìm đến được với nhau, khi đó ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian điều hoà vốn, nhận tiền gửi và phân phối vốn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. * Chức năng tiết kiệm: thông qua hoạt động của các ngân hàng, đồng vốn được sử dụng vào những mục đích tốt nhất, nếu để những đồng vốn đó trôi nổi trên thị trường không có sự quản lý chặt chẽ đầu tư có tính toán thì có thể nó sẽ không được dùng vào mục đích lành mạnh. Là một chuyên gia về lĩnh vực đầu tư ngân hàng sẽ biết sử dụng đồng vốn sao cho tiết kiệm nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất. * Chức năng thanh toán: Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có các chức năng khác như: quản lý tiền mặt, uỷ thác, bảo hiểm, môi giới, đầu tư và bảo lãnh, lập kế hoạch đầu tư... b. Nhiệm vụ: * Huy động vốn: - Ngân hàng luôn khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (khi được giao). - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của cấp trên. * Cho vay: - Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng. - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án kinh doanh, thẩm định các dự án vượt quyền phán quyết trình NHNN&PTNT cấp trên phê duyệt. - Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo. - Thu chi tiền mặt, làm các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ khác theo quy định. -Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNN&PTNT cấp trên. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNN&PTNT. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc NHNN Tỉnh giao. 1.3. Tổ chức bộ máy kinh doanh và quản lý. Hiện nay, NHNN&PTNT huyện Kiến Xương với 64 cán bộ được tổ chức như sau: * Ban giám đốc gồm 3 thành viên, trong đó: - Giám đốc phụ trách chung. - Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh. - Một phó giám đốc phụ trách công tác kế toán – ngân quỹ. * Các phòng ban: - Phòng hành chính nhân sự (HCNS) gồm 4 cán bộ trong đó có một trưởng phòng. Nhiệm vụ của phòng HCNS là thực hiện công tác nhân sự như nâng bậc lương, bảo hiểm..., tổ chức công tác bảo vệ trong ngân hàng (phân công bố trí ...). Thực hiện công tác phục vụ, tiếp khách trong và ngoài ngành. - Phòng Tín dụng (TD) gồm 30 cán bộ trong đó có một trưởng phòng và 1 phó phòng. Nhiệm vụ của phòng TD là tổ chức cho vay trực tiếp các doanh nghiệp, hộ sản xuất ở các xã, lập kế hoạch kinh doanh và tổng hợp báo cáo toàn ngân hàng. Đây là đội ngũ các cán bộ đại diện cho ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Và có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. - Phòng kế toán - ngân quỹ (KTNQ) gồm có 23 cán bộ trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng. Phòng KTNQ có nhiệm vụ thực hiện công tác giao dịch với khách hàng theo chế độ quy định, Thực hiện vai trò là tổ ngân quỹ trung tâm (cân đối lượng thu chi tiền mặt của ngân hàng) trong việc điều hoà tiền mặt với NHNN&PTNT tỉnh và các đơn vị phụ thuộc. Thực hiện chức năng kiểm tra đối với việc chấp hành kho quỹ đối với các chi nhánh phụ thuộc. Ngoài ra, trong ban giám đốc còn có 3 đồng chí là giám đốc của 3 chi nhánh phụ thuộc: Ngân hàng chi nhánh Lụ, Ngân hàng chi nhánh Gốc Và, Ngân hàng chi nhánh Vũ Quý. Các đồng chí này có nhiệm vụ phụ trách chung hoạt động của các đơn vị phụ thuộc, báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị mình với trung tâm. Đây là các chi nhánh đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc. Sơ đồ tổ chức bộ máy cán bộ: GIÁM ĐỐC PGĐ Kinh doanh PGĐ Tài chính Phòng KT - NQ Phòng HCNS Chi nhánh Lụ Chi nhánh Vũ Quý Phòng TD Chi nhánh Gốc 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Kiến Xương. a. Những nhân tố thuận lợi. - Huyện Kiến Xương có vị trí địa lý khá thuận lợi nằm trên tỉnh lộ, cách thành phố Thái Bình không xa. Ngoài ra quanh huyện còn có con sông Hồng và sông Trà lý bao bọc, tạo ra một mối giao lưu kinh tế – văn hoá - xã hội khá phát triển. - Ngân hàng có trụ sở đặt tại trung tâm của huyện là thị trấn Thanh Nê, các chi nhánh và phòng giao dịch đặt tại trung tâm các xã trong huyện, thuận lợi cho việc thu hút khách hàng. - Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực đạt được kết quả khả quan trên các mặt sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Bên cạnh đó, trong những năm qua, ngân hàng có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo, có khả năng tiếp thu ứng dụng công nghệ mới, có ý thức học tập phấn đấu vươn lên, yêu ngành yêu nghề và có lối sống trung thực. Điều này đã tạo ra một không khí thoải mái giữa cán bộ với khách hàng. - Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng nhìn chung cơ cấu lao động được bố trí gọn nhẹ, phù hợp với chuyên môn của từng ngành. - Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình cá nhân thuộc các ngành nghề thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt các ngành nghề truyền thống như chạm bạc, dệt vải, mây tre đan… ngày càng phát triển. b. Những nhân tố khó khăn. - NHNN&PTNT huyện Kiến Xương thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng diễn ra rất sôi nổi, khá phức tạp, lại là một huyện mới được chia tách nên kết cấu cơ sở hạ tầng, điểm xuất phát về kinh tế còn thấp, tốc độ phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Trên địa bàn huyện lại có các chi nhánh nhỏ, không phải lúc nào họ cũng liên lạc, thông tin về tình hình của nhau nên đôi khi có khách hàng cùng một lúc vay ở nhiều chi nhánh. Đã có nhiều trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay ở các ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn có xu hướng tăng. - Trụ sở làm việc hầu như chưa được cải tạo, nâng cấp cho phù hợp nên chỗ làm việc và giao dịch còn chật chội, ảnh hưởng tới khách hàng. - Hệ thống máy vi tính giao dịch vẫn chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu giao dịch hàng ngày, đấy là vẫn chưa kể đến tình trạng thiếu cán bộ đang diễn ra ngày càng tăng. 1.4. Định hướng kinh doanh năm 2010. Để tiếp tục không ngừng mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, NHNN&PTNT huyện Kiến Xương đã xây dựng mục tiêu như sau: - Tổng vốn huy động, tổng mức dư nợ tín dụng đến ngày 31/12/2010 đạt mức tăng trưởng tối thiểu 20% trở lên so với năm 2009. - Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 70% trong tổng nguồn vốn. - Nợ quá hạn đảm bảo dưới 1% tổng dư nợ. - Chấp hành tốt chế độ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản. - Đảm bảo đủ chi lương cho cán bộ theo quy định và có tích luỹ. PHẦN 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2009 đạt kết quả như sau: CHỈ TIÊU Thực hiện (trđ) 31/12/07 31/12/08 31/3/09 Tổng nguồn vốn huy động 1/ Phân theo kỳ hạn - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn 2/ Phân theo tiền gửi - Tiền gửi tiết kiệm - Tiền gửi kỳ phiếu - Tiền gửi các TCKT - Tiền gửi kho bạc - Tiền gửi NHNN 98915 22.015 76.900 10.588 70.852 11.916 5.425 124 131092 15.587 115.505 18.955 95.654 7.587 8.633 265 183373 20.213 163.160 45.398 117.634 10.013 9.539 791 Nhìn vào bảng kết quả huy động cho thấy nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể qua các năm, đặc biệt tăng mạnh năm 2009 góp phần vào việc tích luỹ vốn để cho vay, nâng cao hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Qua đây cũng thể hiện uy tín của ngân hàng với dân cư, các tổ chức kinh tế và các cơ quan có thẩm quyền trong vùng. Xu hướng trong năm 2004 này lượng vốn huy động sẽ còn tiếp tục tăng nhiều hơn nữa. Giúp cho tình hình tài chính và năng lực kinh doanh của đơn vị ngày một vững mạnh hơn. 2.2. Công tác cho vay: Trên cơ sở chỉ tiêu được giao NHNN tỉnh thông báo và số vốn huy động được, NHNN&PTNT huyện Kiến Xương đã không ngừng mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện. Đến 31/12/2009 kết quả hoạt động cho vay như sau: Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 A/ Doanh số cho vay B/ Doanh số thu nợ C/ Tổng dư nợ tín dụng Dư nợ dịch vụ NHNg Dư nợ cho vay NHNN Dư nợ cho vay thanh toán công nợ Dư nợ hữu hiệu * Phân loại theo thành phần kinh tế - Dư nợ DNNN - Dư nợ HTX - Công ty TNHH - DN tư nhân - Hộ sản xuất - Các loại cho vay khác * Phân loại theo loại vốn - Trung dài hạn - Ngắn hạn D/ Tổng dư nợ quá hạn * Tỷ lệ % so với tổng dư nợ 91.754 68.022 91.592 17.236 74.282 3.260 71.025 1.595 1.266 4.725 200 59.979 3.268 25.264 45.758 497 0,54% 118.310 89.536 120370 18.920 101.546 2.012 99.535 2.691 3.787 12.128 500 73.687 6.743 28.657 70.883 594 0,49% 176.594 126.276 170.687 20.085 150.602 1.120 149.486 2.876 3.589 15.689 4.680 114.332 8.326 35.430 114.054 484 0,32% Nhìn vào kết quả trên cho ta thấy dư nợ tín dụng không ngừng được mở rộng, năm sau cao hơn năm trước rất nhiều, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất, chất lượng tín dụng được bảo đảm, nợ quá hạn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng (dưới 1%), và có xu hướng giảm dần. Trong khi các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn và các đơn vị khác trong tỉnh có tỷ lệ nợ quá hạn khá cao (trên 2,5%). Điều này cho thấy, hoạt động cho vay của NHNN&PTNT huyện Kiến Xương đã, đang và sẽ mang lại hiệu quả kinh tế không những cho bản thân, mà còn có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nói riêng, và của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. 2.3. Công tác kế toán, thanh toán: - Tổ chức quyết toán niên độ và các tháng, quý, đảm bảo chất lượng và thời gian theo sự chỉ đạo của NHNN cấp trên. - Hạch toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ khách hàng tiện lợi, an toàn. - Tổ chức thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, bình quân mỗi ngày khoảng 120 món đảm bảo an toàn, phục vụ kịp thời việc luân chuyển vốn theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. 2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Kiến Xương. Mở rộng tín dụng là nhiệm vụ trước mắt và cũng là nhiệm vụ có tính chất chiến lược của NHNN&PTNT Kiến Xương. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, NHNN cần phải xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn. Với chính sách linh hoạt trong việc áp dụng mức lãi suất cho từng giai đoạn, phù hợp và tương xứng với các NHTM trên địa bàn, cải tiến phương pháp, phong cách phục vụ, chú trọng công tác huy động vốn trong dân cư và tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài thông qua các hoạt động đối ngoại, làm đại lý…Ngoài ra, NHNN&PTNT huyện Kiến Xương thường xuyên tuyên truyền tới người dân nắm được chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thể lệ chế độ của ngành ngân hàng về công tác huy động vốn. Với phương châm tới nhà dân để phục vụ nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư thông qua các hình thức huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm, mua kỳ phiếu... nhờ đó mà nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Từ một Ngân hàng phải dựa vào nguồn vốn đi vay của NH cấp trên trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới đến nay đã chủ động tạo lập được nguồn vốn lớn phục vụ nhu cầu về vốn của nền kinh tế nói chung và hộ sản xuất nói riêng. 2.4.1. Hoạt động huy động vốn. Là một chi nhánh ngân hàng huyện thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn với khu vực quản lý (39 xã) chủ yếu là nông nghiệp thuần tuý cùng với ngân hàng thương mại kinh doanh khác. Ngân hàng nông nghiệp huyện Kiến Xương đặc biệt chú trọng công tác huy động vốn để có nguồn vốn chủ động cho vay. Các kênh huy động vốn được thực hiện bao gồm: huy động tiền gửi của các tổ chức xã hội và dân cư dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi tư nhân. NHNN&PTNT huyện Kiến Xương đã bố trí 4 điểm huy động vốn đó là: Trung tâm ngân hàng, khu vực Lụ, khu vực Gốc, khu vực Vũ Quý và thường xuyên tiến hành công tác tuyên truyền thông qua đội ngũ cán bộ tín dụng tại các cơ sở và tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện. Thông qua lượng vốn và cơ cấu của từng loại vốn huy động được giúp cho ngân hàng biết được về lượng tiền mặt nhàn rỗi trong dân cư, lượng tiền gửi trên tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn từ đó có biện pháp huy động cụ thể nhằm đạt được kết quả cao nhất. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên nguồn vốn huy động tại địa bàn liên tục tăng qua các năm và hoàn toàn chủ động trong việc mở rộng tín dụng, trong việc chi trả các nhu cầu rút tiền của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. Điều này phản ánh sự cố gắng tích cực của ngân hàng nông nghiệp Kiến Xương trong việc huy động vốn, nhất là trong điều kiện trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài quốc doanh cùng hoạt động. 2.4.2. Hoạt động cho vay. Nguồn vốn huy động tốt nhưng nếu xử lý không tốt sẽ dẫn đến rủi ro vì ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, “huy động để cho vay”. Do vậy công tác cho vay rất quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng song nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Trong cơ chế thị trường để đảm bảo cạnh tranh thì việc sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại, vì vậy các ngân hàng thương mại phải sử dụng vốn có chất lượng, đảm bảo lợi nhuận trên cơ sở lấy thu bù chi để hoạt động và có lãi. Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cũng như đáp ứng được yêu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế trong huyện theo chương trình mục tiêu số 05/CT do huyện uỷ đề ra. Ban giám đốc đã xác định: “Cần phải tích cực mở rộng huy động vốn, xác định kinh tế hộ gia đình là khách hàng vay chủ yếu do đó đã đề ra quan điểm tư tưởng chỉ đạo là tiến hành mở rộng cho vay đến kinh tế hộ ( cả những hộ nghèo và từ các loại cho vay từ nguồn vốn ký kết với nước ngoài của NHNN Việt nam), tập trung điều chỉnh kết cấu đầu tư, tăng tỷ trọng cho vay tập trung dài hạn đến các hộ. Trong điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn thì thị trường cho vay ở nông thôn – nông nghiệp là thị trường rộng lớn cần phải mở rộng đồng thời tranh thủ mở rộng cho vay các thành phần và loại cho vay khác (cầm cố, tiêu dùng…) khi đủ điều kiện”. Các biện pháp đã được triển khai thực hiện cho vay kinh tế hộ là: + Chỉ đạo rà soát phân loại hộ sản xuất của từng địa bàn xã xác định số hộ nghèo, số hộ đủ điều kiện vay vốn theo quy định (điều tra phân loại hộ), nhu cầu vay của các hộ. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất để quyết định việc giao chỉ tiêu dư nợ, số hộ cho vay đối với từng cán bộ tín dụng tức là bước mở rộng tín dụng để đảm bảo được yêu cầu kinh doanh. + Coi trọng đặc biệt công tác chấp hành thể lệ chế độ quy định cho vay theo quy định 499A/TDNT trước đây, quyết định 180 của NHNN, công tác tư vấn thẩm định đối với khách hàng. Do đặc điểm của cho vay các hộ, cán bộ tín dụng phải thường xuyên bám sát địa bàn nông thôn để có điều kiện điều tra nắm nhu cầu trước khi cho vay và giám sát đồng vốn bỏ ra sau khi đã cho vay. Mỗi cán bộ tín dụng phải phối hợp chặt chẽ với trưởng thôn, với các tổ chức quần chúng trong điều tra cho vay cũng như giám sát sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ. + Người có nhu cầu vay vốn sẽ trình bày nguyện vọng của mình với cán bộ tín dụng, họ sẽ sắp xếp và hẹn thời gian để điều tra xác minh nhu cầu và thực trạng của hộ vay vốn. Sau khi kiểm tra nhu cầu cũng như tài sản thế chấp hoặc xác nhận của tổ chức đoàn thể, tổ trưởng để đi đến quyết định cho vay, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn theo đúng quy định (tuỳ theo từng loại khách hàng, mức tiền vay...). Sau khi hoàn thành hồ sơ xin vay cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình trưởng phòng (hoặc tổ trưởng tổ tín dụng), giám đốc hoặc người được uỷ quyền của giám đốc xem xét ký duyệt cho vay. Quá trình xem xét cho vay đảm bảo chấp hành theo đúng chế độ quy định. Kết quả hoạt động kinh doanh tính đến 31/03/2010 được thể hiện qua bảng số liệu sau:(Đ/v tính: Trđ) Chỉ tiêu Kế hoạch Cả năm 2010 Thực hiện đến hết Quý 1/2010 Tăng so với Quý1/2009 A/ Tổng nguồn vốn huy động B/ Doanh số cho vay C/ Doanh số thu nợ D/ Tổng dư nợ tín dụng Dư nợ dịch vụ NHNg Dư nợ cho vay NHNN Ngắn hạn Trung dài hạn * Nợ quá hạn - Tỷ lệ % so với tổng dư nợ tín dụng E/ Chênh lệch thu - chi 229.172 204.050 169.913 204.823 22.000 182.823 132.823 50.000 1.024 0,5% 5.860 175.926 15.421 14.502 171.742 21.896 149.846 109.633 40.213 429 0,25% 2.379,357 15,54% 20,12% 10,01% 23,86% 11% 26% 21,79% 39,06% - 22,56% 19,52% Qua bảng số liệu trên, cho thấy hoạt động ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kiến Xương đã thực sự đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhất là trong điều kiện trên địa bàn huyện có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt với các ngân hàng thương mại quốc doanh và các quỹ tín dụng nhân dân. Với kết quả đạt được NHNN&PTNT huyện Kiến Xương được đánh giá là đơn vị lá cờ đầu của tỉnh và được UBND huyện tặng giấy khen là đơn vị có thành tích xuất sắc vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện. 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng NHNN Kiến Xương Qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động tín dụng của NHNN Kiến Xương luôn ở trạng thái lành mạnh, kết quả hoạt động tín dụng đã góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của ngân hàng đảm bảo được hiệu quả kinh doanh phục vụ kịp thời sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện. 2.5.1. Mặt được - Là NHNN hoạt động kin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110686.doc
Tài liệu liên quan