Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chủ trương của đảng và nhà nước ta là đưa nền kinh tế không những hội nhập theo chiều rông mà còn phải theo chiều sâu. Ngày nay, Thương mại quốc tế ngày càng phát triển đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế hội nhập sâu rông hơn vào nền kinh tế thế giới, giúp phát huy và tận dụng triệt để hơn lợi thế so sánh của quốc gia.
Là một hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại quốc tế, Nhập khẩu hàng hóa giúp người tiêu dùng trong nước tiếp cận được với những loại mặt hàng đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả, những sản phẩm hiện đại, chất lượng cao Bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu còn làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất trong nước. Do đó việc nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu hàng hóa nói riêng mang một ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Biển Xanh hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa với những mặt hàng nhập khẩu chủ lực là hàng gia dụng cao cấp. Công ty được thành lập chính thức từ năm 2006, đến nay đã thu được những thành tựu đáng kể, tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường trong nước, trở thành bạn hàng tin cậy với nhiều đối tác nước ngoài . Tuy nhiên hiện nay với việc mọc lên hàng loạt các đối thủ cạnh tranh, cùng với những thay đổi trong chính sách của chính phủ, sự biến động của nền kinh tế thế giới công ty cũng đang phải đối đầu với nhiều khó khăn thử thách trong việc nhập khẩu hàng hóa.
Với việc nhận thức được vấn đề khó khăn của công ty hiện nay, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh”.
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
2.2.2. Các biện pháp công ty áp dụng thời gian qua nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp. 36
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 38
2.3.1 Đánh giá về các biện pháp công ty áp dụng thời gian qua. 38
2.3.2.Kết quả đạt được 38
2.3.3.Tồn tại và hạn chế 40
2.3.4.Nguyên nhân của nhũng tồn tại và hạn chế. 41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY 48
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 48
3.2.1.Định hướng chung 48
3.2.2. Định hướng cho việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu các mặt hàng gia dụng cao cấp của công ty. 49
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY 50
3.2.1. Giải pháp đối với công ty 50
3.2.1.1.Giải pháp về nguồn hàng nhập khẩu 50
3.2.1.2.Giải pháp về vốn 52
3.2.1.3.Giải pháp về nguồn nhân lực 55
3.2.1.4.Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng ở trong nước 56
3.2.1.5.Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử 59
3.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước. 60
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NK
Nhập khẩu
EU
Liên minh châu âu
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia thuộc khu vực đông nam á
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
VNĐ
Việt Nam đồng
USD
đô la mỹ
FOB
Giao hàng trên boong tàu
CIF
Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 6
Sơ đồ 2.1: Quy trinh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh. 27
Biểu đồ 1.1: Tình hình lao động của công ty qua 4 năm 2006 – 2009 11
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch NK đồ gia dụng của công ty giai đoạn 2006-2009 23
Bảng 1.1: Tình hình tài chính của công ty trong 4 năm 2006-2009 12
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm (2006-2009) 14
Bảng 2.1: Các loại mặt hàng gia dụng cao cấp và kinh ngạch nhập khẩu của công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh(2006 -2009) 25
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh. 26
Bảng 2.3: Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh.(2006-2009) 31
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh.. 32
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu Bộ Phận phản ánh hiệu quả nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh. 34
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính tất yếu của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chủ trương của đảng và nhà nước ta là đưa nền kinh tế không những hội nhập theo chiều rông mà còn phải theo chiều sâu. Ngày nay, Thương mại quốc tế ngày càng phát triển đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế hội nhập sâu rông hơn vào nền kinh tế thế giới, giúp phát huy và tận dụng triệt để hơn lợi thế so sánh của quốc gia.
Là một hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại quốc tế, Nhập khẩu hàng hóa giúp người tiêu dùng trong nước tiếp cận được với những loại mặt hàng đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả, những sản phẩm hiện đại, chất lượng cao…Bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu còn làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất trong nước. Do đó việc nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu hàng hóa nói riêng mang một ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Biển Xanh hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa với những mặt hàng nhập khẩu chủ lực là hàng gia dụng cao cấp. Công ty được thành lập chính thức từ năm 2006, đến nay đã thu được những thành tựu đáng kể, tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường trong nước, trở thành bạn hàng tin cậy với nhiều đối tác nước ngoài…. Tuy nhiên hiện nay với việc mọc lên hàng loạt các đối thủ cạnh tranh, cùng với những thay đổi trong chính sách của chính phủ, sự biến động của nền kinh tế thế giới…công ty cũng đang phải đối đầu với nhiều khó khăn thử thách trong việc nhập khẩu hàng hóa.
Với việc nhận thức được vấn đề khó khăn của công ty hiện nay, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu và phân tích thực trạng nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty trong thời gian qua từ đó tìm ra giải pháp và hướng đi tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp cũng như vị thế của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động Nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Biển Xanh trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2009.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Bài nghiên cứu đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như : Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh, Phương pháp thống kê,…
5.Kết cấu đề tài.
Ngoài lời mởi đầu, kết luận và một số phần trích dẫn đề tài được nghiên cứu gồm ba phần chính sau đây:
Chương 1: : Tổng quan về công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp tại công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ biển xanh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh
1.1.1. Thông tin khái quát chung về công ty
ØMột số thông tin khái quát
a. Tên công ty
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Biển Xanh
Tên giao dịch: Blue Sea Commerce Investment and Service Company Limited.
Tên viết tắt: BLUE SEA CIS CO.,LTD
b. Địa chỉ trụ sở chính
Số 1, phố Hồ Đắc Di, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84 4)3 5334315/16 Fax:(84 4)3 5334314
Email: info@nonan.com.vn Website:
c. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh vật liệu xây dựng
Dịch vụ trang trí nội ngoại thất.
Mua bán các thiết bị vật tư máy móc ngành xây dựng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hà, giao thông, thuỷ lợi, hàng hoá.
Kinh doanh sắt, thép, hạt nhựa, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thuỷ sản, máy móc thiết bị xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, hàng điện tử gia dụng, hàng hoá tiêu dùng.
Kinh doanh, khai thác, chế biến các mặt hàng rau quả, nông sản, rượư, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar), hàng may mặc, bông, vải, sợi, hàng mỹ phẩm (trừ những mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người), hàng văn phòng phẩm, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ.
Kinh doanh các sản phẩm cơ khí, thiết bị phụ tùng, máy móc công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các thiệt bị dụng cụ học sinh, ôtô, xe máy, thiết bị xây dựng.
Kinh doanh chế tạo lắp ráp máy móc, thiết bị điện tử.
Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản và các loại kim loại màu (trừ các khoáng sản Nhà nước cấm)
Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách trong nước và hàng hoá bằng ô tô.
d.Vốn điều lệ:5.000.000.000 đồng (Năm tỷ VN đồng )
e. Tên chủ sở hữu: Phan Văn Cường
f. Người đại diện theo pháp luật của công ty
Họ và tên: Phan Văn Cường Chức danh: Chủ tịch công ty
g. Văn phòng đại diện
Số 5 tổ 111 hoàng cầu, Đống Đa, Hà Nội
ØQuá trình hình thành và phát triển của công ty
a. Giai đoạn trước năm 2006
Xuất phát điểm của công ty Biển Xanh là từ Phòng Phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng, 245 Tam Trinh, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phòng được hình thành tháng 10 năm 2005 với 3 nhân viên và một sản phẩm kinh doanh duy nhất của công ty là máy sấy khô quần áo diệt khuẩn gia đình.
Khi đó, hoạt động dưới với quy mô một phòng trực thuộc một công ty Nhà nước, lại bị hạn chế về nhiều mặt, quyền hạn, về các nguồn lực tài chính, về số lượng nhân lực và chỉ kinh doanh một sản phẩm. Hệ thống kênh phân phối tiêu thụ lúc bấy giờ rất hạn chế. Sản phẩm cũng tiêu thụ qua hai con đường là bán buôn cho một số siêu thị, cửa hàng lớn và bán lẻ trực tiếp cho các khách hàng nhưng doanh số và doanh thu rất ít, chỉ tập trung ở Hà Nội. Lợi nhuận thu được không cao, hoạt động nhập khẩu không mang lại nhiều hiệu quả cho công ty.
b. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Tháng 1 năm 2006, Trưởng phòng Phát triển thị trường của công ty Sông Hồng đã xin tách ra và cùng với những thành viên trong phòng thành lập công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Biển Xanh, Nhà Phân phối độc quyền của hãng Nonan, hãng sản phẩm gia dụng nổi tiếng thế giới.
Cho đến nay, công ty đã phát triển rất nhanh với hai trụ sở chính tại Số 1 Hồ Đắc Di, quận Đống Đa Hà Nội và Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, với rất nhiều các sản phẩm gia dụng. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp cả nước với 116 đại lý bán lẻ trên 34 tỉnh, thành phố trong cả nước. Đến nay công ty đã tạo được vị thế nhất định trên thị trường trong nước, có nhiều đối tác bạn hàng nước ngoài, lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu ngày càng tăng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
ØMô hình tổ chức bộ máy của công ty
Để phù hợp với đặc thù về loại hình kinh doanh và đặc biệt để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý kết hợp (trực tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của cả hai phương thức trực tuyến và chức năng. Do đó bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học, phù hợp nhất, đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả.
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng
quản lý chất lượng
Phòng
Lễ Tân và bán hàng
Phó giám đốc
Trưởng
chi nhánh TP
Hồ
Chí Minh
Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng
quản lý chất lượng
Phòng
Lễ tân và bán hàng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Ra quyết định
Điều hành, kiểm tra
Hỗ trợ
Điều hành, kiểm tra
Hỗ trợ
Nguồn sinh viên tự thu thập qua báo cáo các phòng
ØChức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức của công ty
a. Giám đốc
- Đại diện cho công ty trước pháp luật và nhà chức trách.
- Ra quyết định cho mọi hoạt động của công ty.
- Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của công ty cùng các hệ thống phân phối.
- Tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Quản lý, phân công chỉ đạo trực tiếp nhân sự trong doanh nghiệp
- Quyết định kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra các hoạt động trong công ty và các hệ thống kinh doanh phân phối.
- Định kỳ cùng đại diện lãnh đạo tổ chức cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
- Giao tiếp, quan hệ, đàm phán và ký hợp đồng với các bạn hàng, các đối tác
b.Phó giám đốc và trưởng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
- Chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh của công ty
- Cùng giám đốc xem xét kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
- Liên hệ và nắm bắt các thông tin của các bạn hàng, đại lý và các cơ quan liên quan khác.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra các hoạt động trong công ty.
-Tuyển chọn các đại lý.
- Tuyển dụng nhân viên
- Liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết những công việc liên quan đến hoạt động của công ty
c. Các phòng, ban
vPhòng kế toán
- Tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế.
- Đề xuất, tham gia với ban giám đốc để xây dựng các quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán viên.
- Phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán trong công ty
- Ký các chứng từ, báo cáo kế toán và thống kê.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận trong doanh nghiệp cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán.
- Lưu trữ những giấy tờ liên quan đến thành lập công ty.
- Lưu hồ sơ của cán bộ công nhân viên.
- Tư vấn, đóng góp ý kiến cho ban giám đốc về tình hình hoạt động của công ty.
vPhòng kinh doanh
- Quản lý nhân viên và mọi công việc của phòng kinh doanh của công ty
- Ký xác nhận bán hàng vào đơn hàng của khách hàng gửi tới.
- Quản lý chất lượng hàng hóa.
- Nhận đặt hàng và giao hàng cho các đại lý, khách hàng
- Trực tiếp chỉ đạo liên hệ và chăm sóc hệ thống các đại lý, các kênh phân phối của công ty
- Tìm kiếm thị trường mới và phát triển hệ thống bán lẻ
vPhòng xuất nhập khẩu
- Đảm bảo nhập khẩu các thiết bị và sản phẩm đầy đủ kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
- Liên hệ và xử lý các công việc liên quan đến Hải quan và các thủ túc xuất nhập khẩu.
- Tiến hành khấu trừ thuế tại các Cục Hải quan, theo dõi việc áp dụng chính sách thuế mới của chính phủ.
- Tổ chức việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về, liên hệ hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
- Thường xuyên liên hệ, trao đổi và nắm bắt các thông tin của đối tác nước ngoài.
vPhòng quản lý chất lượng
- Kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập kho, xuất kho.
- Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm chất lượng sản phẩm.
- Kiểm soát các thiết bị đo, thiết bị kiểm tra.
- Kiểm soát và lưu trữ các hồ sơ về chất lượng sản phẩm, thiết bị, dụng cụ đo.
- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
- Phối hợp với các bộ phận khác để giải quyết các vấn đề về chất lượng sản phẩm.
- Báo cáo với ban giám đốc về tình hình chất lượng sản phẩm.
- Sửa chữa và bảo hành máy theo yêu cầu của khách hàng
vPhòng lễ tân và bán hàng
- Đón tiếp khách tại công ty.
- Nhận và trả lời các cuộc điện thoại gọi tới công ty.
- Giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về các thông tin về sản phẩm và công ty.
- Hỗ trợ cho bộ phận bán hàng tại công ty
- Bán hàng tại công ty và một số siêu thị lớn: giới thiệu hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm, các chính sách hậu mãi, bảo trì, bảo hành cho khách hàng.
- Đón tiếp và luôn làm khách hàng vừa lòng nhấtt, “ vui lòng khách đến vừa lòng khách đi ”
- Ghi chép các số liệu và báo cáo tình hình thường xuyên cho Ban giám đốc và Trưởng phòng kinh doanh.
- Phải trực tiếp làm việc với siêu thị và chịu sự quản lý về thời gian và các quy định của siêu thị.
- Tiếp nhận và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng về sản phẩm
1.1.3.Tình hình công ty hiện nay
a. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, đa dạng về chủng loại và mẫu mã, mang đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn. Các mặt hàng kinh doanh của công ty hiện nay bao gồm
-Hàng gia dụng cao cấp: lò sưởi, máy xay sinh tố, bình lọc nước, ấm đun nước siêu tốc, máy sấy khô quần áo,....
-Các hàng điện tử: quạt, tivi, máy điều hòa, máy giặt....
- Các loại mặt hàng khác: gỗ, các sản phẩm từ gỗ,...
Hàng hóa của công ty được nhập khẩu từ nhiều nước tiên tiến, công nghệ hiện đại như Nhật Bản, Trung quốc, Hàn quốc, các nước Asean, EU, Hoa kỳ,...Mỗi thị trường cung cấp các sản phẩm khác nhau với những thương hiệu và nhãn hiệu khác nhau như: Nonan, Media, Sony,...
b. Lao động của công ty
Biểu đồ 1.1 Tình hình lao động của công ty qua 4 năm 2006 – 2009
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua 4 năm xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên của công ty không ngừng tăng. Năm 2006 với 13 nhân viên đến cuối năm 2009 con số này đã lên đến 75 nhân viên. Như vậy trong vòng 4 năm số nhân viên của công ty tăng gần 6 lần. Trong đó những nhân viên có trình độ tốt nghiệp đại học ngày càng tăng. Năm 2009 số nhân viên tốt nghiệp đại học chiếm 40% tổng số nhân viên và tăng hơn 4 lần so với năm 2006. Nhân viên tốt nghiệp cao đẳng và TNCN năm 2009 chiếm 42,67% tăng hơn 5 lần so với năm 2006. Những lao động ở trình độ khác chủ yếu tham gia vào bán hàng cho công ty
Như vậy ta có thể thấy nhu cầu tuyển dụng của công ty ngày càng tăng, công ty luôn có những chính sách khuyến khích và thu hút những lao động có trình độ nhằm nhu cầu mở rộng trong tương lai.
c. Tình hình vốn và tài sản
Bảng 1.1: Tình hình tài chính của công ty trong 4 năm 2006-2009
Chỉ tiêu
2006
(Trđ)
2007
2008
2009
Số lượng
(Trđ)
Thay đổi(%)
Số lượng
(Trđ)
Thay đổi(%)
Số lượng
(Trđ)
Thay đổi(%)
1. Nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu
3.600
4.260
18,33
6.048
41,97
9.024
49,21
-Nợ phải trả
10.000
15.000
50
18.000
20
20.000
0,11
Tổng nguồn vốn
13.600
19.260
41,62
24048
24,86
29.024
20,69
2. Tài sản
-Tài sản cố định
137,5
314,8
128,9
386,6
22,8
512,7
32,62
-Tài sản lưu động
13.462,5
18945,2
40,73
23.661,4
24,89
28.511,3
20,50
Tổng tài sản
13.600
19.260
41,62
24.048
24,86
29.024
20,69
Tài sản ngắn hạn
13.434,2
18.932,5
40,92
2.3631,2
24,81
28.432,64
20,31
Tài sản dài hạn
165,8
327,5
97,53
416,8
27,26
591,36
24,61
(Nguồn: phòng kế toán)
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 5 tỉ đồng nhưng trên thực tế công ty chỉ có 3,6 tỉ đồng vốn chủ sở hữu, ngoài ra vốn đi vay là 10 tỉ đồng, tổng vốn tài sản là 13,6 tỉ. Sau 4 năm hoạt động và phát triển, tổng tài sản của công ty liên tục tăng và tăng đều đặn qua các năm. Năm 2007, tổng số vốn là 19,26 tỉ đồng, trong đó, nhờ hoạt động kinh doanh tốt, lợi nhuận tiếp tục được đầu tư, vốn chủ sở hữu tăng lên là 4,26 tỉ đồng. Tính đến thời điểm cuối năm 2008, tổng tài sản của công ty có khoảng 24,048 tỉ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Trong đó, vốn chủ sở hữu tăng từ 3,6 tỉ ban đầu đã tăng lên là 6,048 tỉ. Năm 2009 tổng vốn và tài sản của công ty là 29,024 tỷ, con số này gấp hơn 2 lần năm 2006 và tăng 20,69 % so với năm 2008.
Những con số ấn tượng ở trên cho ta thấy quá trình hoạt động và phát triển ổn định của công ty. Công ty ngày có xu hướng mở rộng tài sản và nguồn vốn luôn tăng. Chính điều này tạo tiền đề cho vấn đề mở rộng sau này của công ty.
d. Tinh hình kinh doanh của công ty
Qua 4 năm thành lập và phát triển, Biển Xanh đã có được những kết quả kinh doanh rất tốt về cả doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả như tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất sinh lời. Đây là kết quả của rất nhiều những sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ nhân viên trong công ty và đặc biệt là Ban giám đốc với những chiến lược kinh doanh rất táo bạo và hiệu quả. Năm 2008 vào thời điểm nạn ngộ độc thực phẩm hoành hành, những chương trình quảng cáo sản phẩm máy khử độc hoa quả bằng ozone của Nonan được tung ra hàng loạt vì vậy khách hàng tìm đến với các sản phẩm của công ty nhiều hơn.
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm (2006-2009)
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Giá trị
(trđ)
Thay đổi(%)
Giá trị
(trđ)
Thay đổi(%)
Giá trị
(trđ)
Thay đổi(%)
Doanh thu
33134,69
69477,56
109,68
86584,36
24,62
102283,72
18,13
Chi phí
32780,47
68508,29
108,99
83609,79
22,04
98108,4
17,34
LN trước thuế
354,22
969,28
173,64
2974,57
206,88
4175,32
40,37
LN sau thuế
265,665
726,96
173,64
2230,9275
206,88
3131,49
40,37
Tỷ suất sinh lời (%)
0,8
1,05
31,25
2,58
145,71
3,06
18,6
Tỷ suất lợi nhuận (%)
0,81
1,06
30,86
2,66
150,94
3,19
19,92
Nguồn: Phòng kế toán
Các kết quả về doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng rất nhanh trong 4 năm qua, Năm 2009 doanh thu của công ty đạt 102283,72trđ tăng lên hơn 3 lần so với mốc 33134,69trđ năm 2006. Không chỉ thế, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng rất nhanh. Năm 2007, công ty mở thêm chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh mất khá nhiều chi phí nhưng lợi nhuận vẫn đạt mức 697,88trđ, bằng 208,99% so với năm 2006. Lợi nhuận năm 2009 đạt 3131,49trđ bằng gần 12 lần so với năm 2006. Chỉ sau 4 năm thành lập doanh thu và lợi nhuận đã tăng lên gấp nhiều lần so với khi còn hoạt động ở công ty Sông Hồng. Hơn thế nữa, tỉ suất sinh lời và tỉ suất lợi nhuận cũng liên tục tăng trong 4 năm, tỉ suất sinh lời tăng từ 0,8 năm 2006 đến năm 2009 là 3,06; tỉ suất lợi nhuận tăng từ 0,81 năm 2006 đến 3,19 năm 2008. Đây là một thành công khởi đầu đáng mừng của một công ty, đặc biệt với công ty vừa và nhỏ như công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh.
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
ØMôi trường luật Pháp
Năm 1997 luật thương mại Việt Nam chính thức được ban hành và đưa vào thực hiện tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế.
Chính sách về mặt hàng
Chính phủ Việt Nam đã từng bước xây dựng và điều chỉnh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng như cơ cấu mặt hàng ưu tiên cho nhập khẩu phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong nước và sự biến động của môi trường kinh tế quốc tế. Đối với cơ cấu hàng nhập khẩu, Chính phủ Việt Nam ưu tiên nhập khẩu đầu vào các yếu tố sản xuất, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị với trình độ công nghệ tiên tiến và các yếu tố đầu vào sản xuất, các nguồn cung cấp trong nước không có khả năng cung cấp đầy đủ.
Hiện nay chính sách quản lý nhập khẩu hàng hóa thực hiện theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của chính phủ. Nghị định này quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Chính sách này đã tạo thuận lợi cho công ty nhập khẩu các sản phẩm thuận lợi hơn, rút ngắn thời gian cho quá trình nhập khẩu trong việc xin giấy phép nhập khẩu và giảm chi phí nhập khẩu từ đó tránh được việc bị mất cơ hội kinh doanh do hàng về chậm.
Thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan hiện nay đươc thực hiện theo quy định tại luật Hải quan, theo nghị định số 154/2005/NĐ-CP ban hành ngày 15/12/2005 của chính phủ và hướng dẫn tại thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài Chính. Nghị định này đã làm cho thủ tục hải quan mà các doanh nghiệp phải xuất trình đơn giản, minh bạch và phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế. Nghị định đã giúp cho các doanh nghiệp nhập khẩu rút ngắn được thời gian thông quan hàng hóa. Chi phí và rủi ro cũng giảm đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty.
Chính sách thuế quan
Khi nhà nước tăng thuế nhập khẩu thì sẽ làm giá cả của hàng hóa nhập khẩu tăng lên. Điều này có thế làm giảm lượng hàng nhập khẩu do lượng tiêu dùng hàng hóa này giảm, dẫn tới lợi nhuận thu được từ hàng nhập khẩu của công ty giảm. Ngược lại việc giảm thuế quan sẽ làm cho giá hàng nhập khẩu giảm, điều này có sẽ dẫn đến lượng nhập khẩu tăng do lượng tiêu dùng trong nước tăng, lợi nhuận của công ty tăng. Chính vì vậy có thể nói thuế quan có vai trò quan trọng trong vấn đề nhập khẩu hàng hóa của công ty.
Từ ngày 01/10/2010 nhà nước áp dụng biểu thuế xuất khẩu và nhập khẩu ưu đãi mới theo thông tư số 216/TT-BTC ngày 12/11/2009 của Bộ tài chính. Thông tư đã góp phần tháo gỡ khó khăn , giảm thiểu chi phí và giá thành sản phẩm của công ty Biển Xanh nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung, giảm chi phí quản lý hành chính thuế của cơ quan hải quan, giảm thời gian thông quan hàng hóa.
Các sản phẩm nhập khẩu của công ty hiện nay chủ yếu là các mặt hàng gia dụng cao cấp như các loại máy sấy, máy xay sinh tố, máy khử độc… Các sản phẩm này không nằm trong nhóm các mặt hàng chụi thuế đặc biệt. Nhiều sản phẩm thuộc mặt hàng nằm trong diện được cắt bỏ hoặc đang trong quá trình cắt bỏ thuế quan, nhiều sản phẩm hiện nay của công ty đã giảm thuế xuống còn mức 0% đến 5% ví dụ các loại máy sấy. Tuy nhiên nhiều sản phẩm vẫn chụi đánh thuế khá cao như sản phẩm máy sưởi thuế nhập khẩu là 30%. Việc giảm thuế quan nhập khẩu làm giảm chi phí nhập khẩu của công ty, giảm giá hàng bán, hàng hóa tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng tăng hiệu quả nhập khẩu của công ty.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng ở mỗi quốc gia và khu vực công cụ thuế quan nhập khẩu có xu hướng điều chỉnh giảm dần theo những yêu cầu về tự do hóa thương mại và bổ xung cho ngân sách chính phủ.
Các vấn đề có liên quan khác
Quốc hội Việt Nam cũng đã thông qua và ban hành nhiều đạo luật khác nhau nhằm góp phần cải thiện môi trường pháp lý của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó ngoài luật thương mại và luật thuế xuất nhập khẩu sửa đổi bổ xung nói trên còn đặc biệt kể đến luật cạnh tranh và chống độc quyền,…
ØMôi trường kinh tế
a.Các mối quan hệ và liên kết kinh tế quốc tế
Là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, tiếp giáp với Trung quốc, Lào, Campuchia và biển Đông, Việt Nam là một trong những nước được đánh giá có vị thế thuận lợi trong thương mại quốc tế.
Trong chính sách thị trường, Chính phủ Việt Nam đã định hướng và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng được thị trường trọng điểm trong quan hệ thương mại quốc tế. Thị trường trọng điểm đó là thị trường Đông và Nam á, Thị trường EU và thị trường Hoa kỳ.
Chính phủ Việt Nam cũng tăng cường đàm phán ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, Tham gia các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN(1995), AFTA(1996), APEC(1998), WTO(2007),…
Việc tham gia các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và thế giới tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng quan hệ thương mại với các nước là thành viên trong các tổ chức, giúp các doanh nghiệp trong nước được h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112130.doc