Từ khi bước sang nền KT thị trường, cùng với chủ trương CNH - HĐH của đất nước, khu vực KT ngoài quốc doanh có bước chuyển mình đáng kể. DNVVN trở thành một bộ phận năng động, chiếm số lượng lớn trong nền KT (khoảng 90% tổng số các DN và đóng góp khoảng 50% GDP), phạm vi hoạt động rộng khắp, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Có thể thấy rằng DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng tới PT KT Việt Nam, tới sự CNH - HĐH đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của DNVVN, Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ : “Ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh”.
Hiện nay, DNVVN ở nước ta tuy có tốc độ PT tương đối khá nhưng đang gặp khó khăn nhiều mặt: Thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, CL SP kém, giá thành SP cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các DN lớn cạnh tranh gay gắt.
Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của hầu hết các DNVVN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các DN này mở rộng SX, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng TD NH nhằm tìm ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao CL TD, hỗ trợ vốn cho các DNVVN là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết.
Techcombank là một NHTM cổ phần hàng đầu ở Việt Nam, có truyền thống và uy tín cao trên thị trường. Cũng như mọi NH cổ phần khác, KH chủ yếu của Techcombank là các DN ngoài quốc doanh, trong đó thì chủ yếu là các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DN liên doanh. Và hoạt động TD của Techcombank chủ yếu nhằm phục vụ các KH là DNVVN; để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn của các DN này. Vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank” với mục đích nghiên cứu tình hình cho vay ngắn hạn DNVVN tại đây và đưa ra những giải pháp cơ bản để nâng cao CL TDNH của NH đối với các DNVVN.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận bao gồm 3 chương :
Chương I : CL TDNH của NHTM đối với các DNVVN tại Việt Nam
Chương II : Thực trạng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
82 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doang nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Từ khi bước sang nền KT thị trường, cùng với chủ trương CNH - HĐH của đất nước, khu vực KT ngoài quốc doanh có bước chuyển mình đáng kể. DNVVN trở thành một bộ phận năng động, chiếm số lượng lớn trong nền KT (khoảng 90% tổng số các DN và đóng góp khoảng 50% GDP), phạm vi hoạt động rộng khắp, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Có thể thấy rằng DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng tới PT KT Việt Nam, tới sự CNH - HĐH đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của DNVVN, Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ : “Ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh”.
Hiện nay, DNVVN ở nước ta tuy có tốc độ PT tương đối khá nhưng đang gặp khó khăn nhiều mặt: Thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, CL SP kém, giá thành SP cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các DN lớn cạnh tranh gay gắt.
Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của hầu hết các DNVVN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các DN này mở rộng SX, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng TD NH nhằm tìm ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao CL TD, hỗ trợ vốn cho các DNVVN là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết.
Techcombank là một NHTM cổ phần hàng đầu ở Việt Nam, có truyền thống và uy tín cao trên thị trường. Cũng như mọi NH cổ phần khác, KH chủ yếu của Techcombank là các DN ngoài quốc doanh, trong đó thì chủ yếu là các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DN liên doanh... Và hoạt động TD của Techcombank chủ yếu nhằm phục vụ các KH là DNVVN; để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn của các DN này. Vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank” với mục đích nghiên cứu tình hình cho vay ngắn hạn DNVVN tại đây và đưa ra những giải pháp cơ bản để nâng cao CL TDNH của NH đối với các DNVVN.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận bao gồm 3 chương :
Chương I : CL TDNH của NHTM đối với các DNVVN tại Việt Nam
Chương II : Thực trạng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Chương I
Chất Lượng TDNH của NHTM
đối với các DNVVN tại Việt Nam
1.1. NH thương mại (NHTM)và TD NH.
1.1.1. NHTM
+ Khái niệm : Theo luật NH ban hành năm 2000: “NHTM là tổ chức KD TT mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của KH với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, NHTM là một tổ chức KD TT thông qua các nghiệp vụ huy động các NV tạm thời nhàn rỗi trong nền KT để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình NH gồm: NH Thương mại, NH PT, NH Đầu tư, NH Chính sách, NH Hợp tác và các loại hình NH khác.
+ Đặc điểm hoạt động KD của NHTM
Lịch sử của NHTM là lịch sử KD tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho người sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể KD tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho KH gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc - một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua NH và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu KT là tiền qua NH. Do đó, hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông TT và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hướng chuyên sâu.
1.1.2. TD NH.
+ Khái niệm về TD NH :
TD là một phạm trù KT phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
TD NH là mối quan hệ TD giữa một bên là NH với một bên là các chủ thể khác trong nền KT, trong đó NH đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do NH ấn định cho KH vay là mức lợi tức mà KH phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TD NH là NH, Nhà nước, DN và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng để cho vay ở đây là tiền, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây là đặc điểm khác biệt giữa TD NH với các loại hình TD khác.
+ Tác động của CL TD NH đối với PT KT-XH.
- Đảm bảo CL TD NH là điều kiện để NH làm tốt vai trò trung gian thanh toán : Khi CL TD NH được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn TD, với một khối lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
- CL TD NH tạo điều kiện cho NH làm tốt chức năng trung gian TD trong nền KT quốc dân: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, TD góp phần điều hoà vốn trong nền KT. Tăng cường CL TD NH sẽ giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Điều đó không chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền KT mà còn là điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm lưu thông cho XH, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lưu thông TT.
- CL TD NH góp phần kìm chế lạm phát, ổn định TT, tăng trưởng KT, tăng uy tín quốc gia.
- TD NH là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về PT KT-XH theo từng ngành, từng lĩnh vực.
- CL TD NH góp phần lành mạnh hoá quan hệ TD.
+ Tác động của CL TD NH đối với sự tồn tại và PT của các NHTM :
- CL TD NH làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm được các NV từ việc tăng được vòng quay vốn TD và thu hút được nhiều KH với các hình thức của SP, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của NH và sự rung thành của KH.
- CL TD NH làm tăng khả năng sinh lợi của các SP, dịch vụ do NH giảm được sự chậm chễ, giảm CP nghiệp vụ, CP quản lý, CP thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
- CL TD NH cải thiện tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh.
- CL TD NH tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH bởi vì CL TD NH cho phép NH có những KH trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư.
- CL TD NH củng cố mối quan hệ XH của NH bằng những điều kiện lao động tốt nhất.
1.2.Chất Lượng TDNH của NHTM.
1.2.1.TDNH.
+ Khái niệm TDNH :
Theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam : TDNH là hình thức mà tổ chức TD cho KH vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho SX, KD, dịch vụ và đời sống.
Thời hạn đối với TDNH được tổ chức TD KH thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ SX, KD và khả năng trả nợ của KH.
+ Vai trò TDNH.
Một là, TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN. Trong nền KT thị trường hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động SXKD. Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng SX của DN mà còn tăng giá vốn của DN đó. Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu tư, một DN có thể sử dụng hai nhóm NV: vốn tự có (hay vốn cổ phần) hoặc vốn đi vay. Giá vốn của DN được tính :
K0 = KeVe + KdVd
Trong đó:
Ke : Giá vốn cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà người sở hữu cổ phần được hưởng với tư cách là người góp vốn.
Kd : Giá vốn vay, chính là lãi suất của khoản tiền vay.
Ve,Vd : Tương ứng là tỷ lệ sử dụng vốn cổ phần và vốn vay.
Ko : Giá vốn bình quân của DN.
Vì lãi suất tiền vay không phụ thuộc thu nhập để tính thuế, ta có:
Ko = KeVe + Kd(1-T)Vd với T: tỷ lệ thuế TNDN
Rõ ràng càng sử dụng nhiều vốn vay, DN càng lợi dụng được NV đang rẻ đi do ảnh hưởng của chính sách thuế. Mặc dù giá vốn cổ phần có thể tăng lên nhằm bù đắp sự tăng lên của rủi ro tài chính nhưng mức tăng của nó nhỏ hơn sự giảm đi của giá vốn vay, vì trong con mắt của các cổ đông mức rủi ro này đã được bù đắp bởi các lợi thế về thuế.
Về mặt lý thuyết, mặc dù vốn vay có nhiều lợi thế nhưng không phải lúc nào DN cũng vay được và muốn vay bao nhiêu tuỳ ý, vì khi vốn vay vượt quá mức nào đó giá vốn vay sẽ tăng lên và làm tăng CP vốn. Chính vì vậy, DN phải xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu, đó là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho KD của một DN nhằm mục đích đạt tối đa hoá giá trị thị trường của các DN tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Để có thể tận dụng tối đa lợi thế của NV vay và đảm bảo một mức CP vốn rẻ nhất tại mức rủi ro có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, trong điều kiện ở nước ta hiện nay, các doanh ngiệp có thể đạt mức giá vốn bình quân rẻ hơn vì theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN của Thống đốc NHNN về quy chế cho vay đối với KH thì tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn KD của DN không còn được coi là căn cứ để giới hạn mức cho vay. Đặc biệt đối với DNNN có thể vay vốn NH với tỷ lệ lớn hơn vốn tự có nhiều lần, chỉ cần có phương án KD khả thi. Điều đó có nghĩa là vốn TD NH giúp các DNNN giảm CP vốn, tạo cơ hội giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Hai là, TDNH bổ sung vốn, tạo điều kiện cho DN mở rộng hoạt động SXKD. NH với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các NV tạm thời nhàn rồi sau đó cho vay đối với nền KT. Thông qua các hoạt động cho vay của mình NH đã đảm bảo cho các DN nói chung, DNVVN nói riêng không chỉ duy trì SXKD mà còn tái SX mở rộng.
Đối với các DN hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt động SXKD của họ, tình trạng thiếu vốn của các DN là phổ biến và nghiêm trọng. TDNH là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng NV tạm thời nhàn rỗi của DN bởi tính linh hoạt của nó. TDNH không chỉ còn là NV bổ sung nữa mà đã dần trở thành một NV chủ yếu, quan trọng trong hoạt động SXKD của các DN. TDNH giúp cho các DN không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động SXKD liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn XH.
Mở rộng SXKD, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao CL SP, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường, để thực hiện được các khoản đầu tư đó DN không chỉ cần có vốn lưu động tạm thời mà còn phải có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi khi vượt quá khả năng vốn của DN. TDNH có thể giúp cho các DN thoả mãn nhu cầu
vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng SXKD đó.
Ba là, TDNH giúp các DN tăng cường quản lý và sử dụng vốn KD có hiệu quả. Bản chất của TDNH không phải là hình thức cấp thoát vốn mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các DN sau khi sử dụng vốn vay trong SXKD không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất NH thì DN mới có thể trả được nợ và thu lãi.
Về phía NH, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động SXKD của DN vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay NH thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án SXKD của DN, NH chỉ cấp TD cho các DN có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ NH. Ngoài ra, DN muốn có được vốn vay NH thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý SXKD để đảm bảo KD có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng TD, NH sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó NH giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của DN, buộc các DN phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của NH luôn gắn chặt với quyền lợi của KH, nên NH sẽ sẵn sàng hợp tác với DN để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho DN về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp DN tiến hành SXKD có hiệu quả.
Bốn là, TDNH tác động tích cực đến nhịp độ PT, thúc đẩy cạnh tranh. Trong điều kiện nền KT thị trường, hoạt động của các DN chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật KT khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, SX phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, không những thoả mãn về phương diện giá cả, khối lượng, CL, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà DN phải đạt hiệu quả KT nhất định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, DN không những cần nâng cao CL lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý KT, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô SX một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của DN. Giải quyết khó khăn này, DN có thể tìm đến NH xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động TD, NH là chiếc cầu nối DN với thị trường, NV TDNH cấp cho các DN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao CL mọi mặt của quá trình SXKD, giúp DN đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ PT chung, từ đó tạo cho DN một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Năm là, TDNH góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DN hiện nay. Trong nền KT thị trường, nhu cầu tập trung vốn đã đưa đến sự hình thành các công ty cổ phần, đó là một loại hình DN dựa trên cơ sở góp vốn để hoạt động SXKD. ở điều kiện Việt Nam hiện nay, sự hình thành của các công ty cổ phần là một tất yếu. Hơn nữa, sự hình thành các công ty cổ phần còn là một đường hướng của nền KT mở, qua đó có thể thu hút đầu tư từ tầng lớp dân cư và từ nước ngoài vào nước ta. Đây cũng là một biện pháp để KT nước ta hoà nhập với nền KT thế giới.
Công ty cổ phần dù mới thành lập hay cổ phần hoá, vốn vẫn còn hạn hẹp so với yêu cầu của kỹ thuật và công nghệ hiện đại, do đó NH phải là trợ thủ đắc lực cho các công ty cổ phần, tạo điều kiện cho các công ty cổ phần vay vốn TD. Sau đó NH có thể giúp công ty quản lý vốn tại các tài khoản mở tại NH. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sau này, khi các công ty cổ phần có nhu cầu mở rộng SXKD công ty có thể huy động vốn bằng nhiều cách chẳng hạn như vay vốn TDNH hay tiến hành phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Trong quá trình đó công ty cổ phần có thể tìm được sự trợ giúp tích cực từ phía NH, từ khâu chuẩn bị tính toán số lượng phát hành, đấu thầu, cho đến khi thu hồi vốn về cho công ty.
1.2.2.Chất Lượng TDNH.
1.2.2.1.Khái niệm CL TD :
Có thể nói, CL của một SP hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp.
Trong KD TDNH, CL TD được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của KH, phù hợp với sự PT KT - XH của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và PT của NH.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy CL TD ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: NH, KH và nền KT.
Đối với NHTM: CL TD thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn TD phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với KH: do nhu cầu vay vốn TD của KH là để đầu tư cho các hoạt động SXKD nên CL TD được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của KH với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều KH nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc TD.
Đối với nền KT: đối với sự PT KT - XH CL TD được đánh giá qua mức phục vụ SX và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền KT, thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung SX, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng TD và tăng trưởng KT, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
CL TDNH được xác định qua nhiều tiêu thức: Thu hút được nhiều KH tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn TDNH, CP tổng thể về năng suất, CP nghiệp vụ...
Như vậy CL TDNH là một phạm trù rộng lớn. Để có được CL TDNH tốt thì hoạt động TD phải có hiệu quả và quan hệ TD phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.
+ Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao CL TD:
Nâng cao CL TDNH các NHTM PT bền vững.
Nâng cao CL TDNH sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm NV từ việc tăng vòng quay vốn TD và thu hút dược nhiều KH, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của NH và sự trung thành của KH.
Nâng cao CL TD cũng sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của các SP, dịch vụ NH do giảm được sự chậm chễ, giảm CP nghiệp vụ, CP quản lý, các CP thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
Cải thiện tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh.
Từ những ưu thế trên, việc nâng cao CL TDNH là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và PT lâu dài DN và của bản thân các NHTM.
+ Các chỉ tiêu đánh giá CL TDNH :
TD là nghiệp vụ KD chủ yếu của NHTM, trong đó hoạt động TDNH chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, đo lường CL TDNH là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động KD của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động KD, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình CL TD của NH.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn = ắắắắ x100%
Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh CL TD, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động TD của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ NH đã sử dụng một cách hiệu quả NV huy động được.
* Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu TD trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ TD của một NH qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ PT của nghiệp vụ TD càng lớn, mối quan hệ với KH càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (nợ quá hạn) là những khoản nợ mà người vay vẫn có thể trả được cho NH. Lý do của những khoản chậm trả này là do KH vay vốn đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính, khả năng thanh toán.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ quá hạn khó đòi) là những khoản nợ mà người vay rất ít có khả năng trả nợ NH, NH bị mất hoàn toàn khoản vốn và lãi cho vay. Nguyên nhân có thể là do người vay cố tình lừa đảo NH hoặc do bị phá sản không trả được nợ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường CL nghiệp vụ TD. Các NH có chỉ số này thấp đã chứng minh được CL TD cao của mình và ngược lại. Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn <= 5% thì tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết CL TDNH của một NH. Bởi vì bên cạnh những NH có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình TD còn có những NH có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định .
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn TD ( vòng quay vốn TD )
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn TD trong năm = ắắắắắắắắắắắ
Dư nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của NH được sử dụng cho vay mấy lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ NV của NH đã luân chuyển nhanh tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
* Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay các DNVVN :
Lãi thu từ cho vay các DNVVN
Lợi nhuận cho vay các DNVVN = --------------------------------------- x 100
Tổng lãi thu từ hoạt động TD
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn thu từ cho vay của NH đối với các DNVVN. Chỉ tiêu này càng lớn thì cho thấy việc cho vay các DNVVN càng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động TD của NH
1.2.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao CL TDNH :
Trong tất cả các hoạt động KD của NH, TD luôn chiếm một tỷ trọng lớn, trong đó TDNH có tỷ trọng lớn nhất, các khoản cho vay thường chiếm từ 60-80% trong tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho NH. Tuy nhiên, trong hoạt động TD yếu tố rủi ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các NH người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro TD. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao CL của các khoản TD. Đảm bảo CL TD đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các DN nói riêng và tổng thể nền KT nói chung. Xét riêng về phía NH, nâng cao CL TD có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao CL TDNH sẽ góp phần bảo đảm và làm gia tăng lợi nhuận cho NH, bởi TD là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho NH.
- Nâng cao CL TDNH đồng nghĩa với việc NH có khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, NH có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp TD cũng như các dịch vụ NH khác do tạo được thêm NV từ việc tăng vòng quay vốn TD.
- Nâng cao CL TDNH sẽ giúp cho NH thu hút được nhiều KH hơn bằng các hình thức và CL của SP, dịch vụ, qua đó tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của NH, nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
- Nâng cao CL TDNH cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các SP, dịch vụ NH do giảm được sự chậm trễ, giảm CP nghiệp vụ, CP quản lý và các CP thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao CL TD kể trên sẽ góp phần cải thiện
tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao CL TDNH là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và PT lâu dài của bản thân các NHTM.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến CL TDNH của NHTM :
CL TD là kết quả của cả một quá trình từ khi khoản TD được NH xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc NH không thu hồi được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý CL TD đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
Thứ nhất : Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía NH)
1) Chính sách TD.
Chính sách TD phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động TD, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để đảm bảo và nâng cao CL TD, NH cần phải có chính sách TD phù hợp với đường lối PT của Đảng và Nhà nước, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của NH và người vay tiền.
2) Quy trình TD.
Quy trình TD là trình tự tổ chức thực hiện các nội dụng kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ TD và lãnh đạo NH có liên quan. Quy trình TD là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có CL.
3) Kiểm soát nội bộ.
Đây là hoạt động mạng tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi NH. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động KD của NH càng thường xuyên, càng chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động TD đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, các yêu cầu thể lệ trong qui chế TD cũng như qui trình TD. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ TD, giúp cho hoạt động TD kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao CL TD.
4) Tổ chức nhân sự.
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động KD nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một NH. Muốn nâng cao được hiệu quả trong KD, CL trong hoạt động TD, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ TD giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động TD. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ TD cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ PT và biến đổi của nền KT thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ TD thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho NH.
5) Thông tin TD.
Hoạt động TD muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác TD và KD NH là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao CL TD, NH cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100716.doc