Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy ngoại thương là một hoạt động kinh tế lâu đời, ngày nay, khi toàn cầu hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng, thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà lại không trao đổi hàng hóa ra bên ngoài. Như vậy hoạt động ngoại thương, mà cụ thể là hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là một trong những mục tiêu phát triển quan trọng trong chính sách của nhiều quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang đang được phát triển lên nền kinh tế thị trường định hướng Xã hộ chủ nghĩa, thì càng phải quan tâm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khi nước ta có được những thế mạnh nhất định và địa lý, tài nguyên mà không phải quốc gia nào cũng có được. Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng mạnh của toàn bộ nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng tăng mạnh, nhưng thực sự chưa phản ánh được tiềm năng và phát huy tốt ảnh hưởng của nó tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là sự hạn chế của các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu, mà quan trọng nhất là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn(SCB) là một ngân hàng trẻ, có những bước phát triển rất lớn trong vài năm trở lại đây, đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu nên đã có những chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Tuy nhiên đây là một hoạt động hết sức phức tạp, chứ đựng nhiều rủi ro, với một thời gian hoạt động chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều, cho nên hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại SCB còn nhiều hạn chế, doanh số chưa cao,vòng quay chưa hợp lý Sau một thời gian thực tập tại SCB, tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn ”.
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
86 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại……………………………9
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại……………………………. ……... 9
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại…. ……………………………………9
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ………………..………...11
1.2. Chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại..………………………………………………………………………………13
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu………….……………...13
1.2.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu…………..…………...13
1.2.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp…..…………...14
1.2.2. Những vấn đề cơ bản của cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM………………………………………………………………….………...17
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại cho vay ngân hàng………………...………… 17
1.2.2.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………………………………………………………………………19
1.2.2.3. Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu của Ngân hàng thương mại……………………………………………………………………….21
1.2.3. Chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………………………28
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………...28
1.2.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu…………………………………………………………………………..…..29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………………………………………………………………………33
1.3.1. Các nhân tố chủ quan……………………………………………………..33
1.3.2. Các nhân tố khách quan………………………………………… ……….37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………40
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………………………………..40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………………………………………….41
2.1.3. Tình hình hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng…...…………………...46
2.1.3.1. Các sản phẩm và dịch vụ………………………………………………..46
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………...…………………...…………...49
2.2. Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………………53
2.2.1. Những quy định chung về cho vay tài trợ xuất nhập xuất nhập khẩu………………………………………………………………………………53
2.2.2. Những hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn …………………………………………………………….57
2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn…………………………………………………....58
2.2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………...64
2.2.4.1. Những thành tựu đạt được……………………………………………...64
2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………..66
CHƯƠNG III- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
3.1. Định hướng phát triển cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………………………………………….73
3.1.1. Định hướng chung………………………………………………………...73
3.1.2. Định hướng về hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………..…………………..75
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền………………...…82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
SCB : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức nhân sự
Nguồn: Bản cáo bạch SCB năm 2007
Biểu đồ 2.2: Nguồn nhân lực của
Nguồn: Niên giám SCB 2003-2006, bản cáo bạch SCB2007
Đơn vị: Người
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trình độ nhân sự
Nguồn: Bản cáo bạch SCB 2007
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SCB 2003-2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Tổng nguồn vốn
Nguồn: Bản cáo bạch 2003- 2006, Bản cáo bạch SCB 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn vốn 2007
Nguồn: Bản cáo bạch SCB 2007
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vốn huy động
Nguồn: Niên giám SCB năm 2007
Bảng 2.8 : Biểu lãi suất cho vay
Nguồn: Công văn về lãi suất cho vay của SCB
Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 3.2: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trên tổng dư nợ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Biểu đồ 3.4: Vòng quay cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Biểu đồ 3.6: Số hợp đồng tài trợ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Đơn vị: Số hợp đồng
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ doanh số trên số hợp đồng tài trợ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy ngoại thương là một hoạt động kinh tế lâu đời, ngày nay, khi toàn cầu hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng, thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà lại không trao đổi hàng hóa ra bên ngoài. Như vậy hoạt động ngoại thương, mà cụ thể là hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là một trong những mục tiêu phát triển quan trọng trong chính sách của nhiều quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang đang được phát triển lên nền kinh tế thị trường định hướng Xã hộ chủ nghĩa, thì càng phải quan tâm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khi nước ta có được những thế mạnh nhất định và địa lý, tài nguyên…mà không phải quốc gia nào cũng có được. Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng mạnh của toàn bộ nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng tăng mạnh, nhưng thực sự chưa phản ánh được tiềm năng và phát huy tốt ảnh hưởng của nó tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là sự hạn chế của các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu, mà quan trọng nhất là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn(SCB) là một ngân hàng trẻ, có những bước phát triển rất lớn trong vài năm trở lại đây, đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu nên đã có những chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Tuy nhiên đây là một hoạt động hết sức phức tạp, chứ đựng nhiều rủi ro, với một thời gian hoạt động chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều, cho nên hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại SCB còn nhiều hạn chế, doanh số chưa cao,vòng quay chưa hợp lý…Sau một thời gian thực tập tại SCB, tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn ”.
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, một nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh, các doanh nghiệp đã dần ý thức được sự cần thiết cũng như lợi thế của các khoản vay của NHTM, người dân cũng thấy được tiện ích khi gửi những khoản tiền nhàn rỗi của mình trong ngân hàng thay vì giữ tiền mặt tại nhà như trước đây, cho nên, như một điều tất yếu, ngành ngân hàng đang phát triển rất mạnh ở nước ta, đặc biệt là trong những năm gần đây.
Nói một cách chung nhất, ta có thể hiểu, Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc thực hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng là đi vay và cho vay. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quan trọng khác như thanh toán, mua bán ngoại tệ, ủy thác…
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của NHTM đối với toàn nền kinh tế là rất lớn, từ đó việc nghiên cứu vai trò của nó là cần thiết để rút ra được sự cần thiết của hoạt động cho vay tài trợ ngoại thương.
a. NHTM cung cấp vốn cho nền kinh tế
Nền kinh tế của một quốc gia muốn phát triển thì các doanh nghiệp thành viên trong nền kinh tế đó phải hoạt động hiệu quả, tạo ra lợi nhuận đóng góp vào thu nhập quốc dân. Vốn là một trong những yếu tố cơ bản quan trọng bậc nhất tạo nên hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà có thể nói, vốn là quan trọng để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, trong nền kinh tế, vốn được phân phối không đồng đều. Có những chủ thể có vốn nhàn rỗi nhưng không có kế hoạch đầu tư, ngược lại, có những chủ thể có phương án đầu tư hiệu quả, nhưng không thể thực hiện được vì thiếu vốn. Sự gặp nhau giữa các chủ thể này trong nền kinh tế là rất khó khăn do những hạn chế về không gian và thời gian. Chính vì vậy, với hoạt động huy động vốn từ các chủ thể có vốn nhàn rỗi và sử dụng vốn đó cho các chủ thể thiếu vốn vay đã mang lại cho NHTM một vai trò to lớn trong việc điều tiết vốn trong nền kinh tế. Hay chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản hơn NHTM chính là đầu mối cung cấp vốn cho toàn bộ nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp thực hiện được các phương án đầu tư hiệu quả, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu nó không có mối liên hệ với thị trường. Thị trường vừa là nơi cũng cấp những nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là nơi tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp đó làm ra. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường được thiết lập thông qua các hoạt động tìm kiếm đối tác, marketing, hoạt động bán hàng, phân phối sản phẩm…Những hoạt động này chỉ thực sự tốt và mang lại hiệu quả cao khi doanh nghiệp có cơ sở về vốn. Rõ ràng là không phải bất kì một doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để thực hiện những hoạt động đó. Khi đó, NHTM với vai trò là người tài trợ vốn sẽ giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để thiết lập mối quan hệ gắn bó với thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ được trơn tru, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c. NHTM là cầu nối tài chính quốc gia với tài chính quốc tế
Trong thời đại hội nhập này, một quốc gia không thể tồn tại nếu không có sự giao lưu về kinh tế và tài chính với các quốc gia khác trên thế giới. NHTM với ưu thế là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ trên thị trường tài chính sẽ là cầu nối hữu hiệu với nền tài chính quốc tế. Thông qua các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng đại lý, ủy thác…đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước giao lưu kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng giúp các luồng vốn đầu tư từ nước ngoài vào và ngược lại được thuận lợi.
d. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Hệ thống ngân hàng luôn nắm giữ một phần rất lớn tổng lượng tiền tệ lưu thông trên thị trường. Do đó, khi thực hiện các chính sách tiền tệ, việc tác động của Nhà nước vào NHTM rất có hiệu quả. Thông qua các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...tác đông vào NHTM mà Nhà nước có thể điều tiết được lượng tiền lưu thông trên thị trường từ đó làm giảm lạm phát, góp phần giúp nền kinh tế phát triển bền vững. Ngoài ra, thông qua NHTM, Nhà nước còn có thể quản lý được tỷ giá, lãi suất thị trường…
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vai trò đó được thể hiện rõ nét thông qua các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
a. Hoạt động huy động vốn
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, NHTM cũng cần có nguyên vật liệu đầu vào để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đó là tiền. Huy động vốn chính là hoạt động thu hút “nguyên vật liệu” đó. Các hoạt động NHTM đều cần dùng rất nhiều vốn, tuy nhiên vốn tự có của ngân hàng không thể đáp ứng được cho các hoạt động đó. Do đó huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân là hoạt động rất quan trọng có ý nghĩa sống còn với NHTM. NHTM có thể huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hàng kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức khác…Huy động vốn tốt sẽ tạo cho ngân hàng cơ sở để mở rộng hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo uy tín cho ngân hàng trên thị trường. Tuy nhiên, NHTM phải trả lãi cho các khoản vốn huy động được, vì vậy, các NHTM cần xem xét phương hướng hoạt động của mình để có chính sách huy động cho thích hợp nếu không muốn chi phí huy động bị độn lên quá cao, ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tìm đầu vào cho NHTM thì sử dụng vốn là hoạt động tìm đầu ra, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM rất đa dạng, bao gồm các hoạt động cơ bản sau.
Một là hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động truyền thống và cũng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Nguồn thu từ lãi vay là một nguồn quan trọng để trang trải chi phí từ hoạt động huy động vốn. Nhưng cho vay cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn chú trọng đến việc xây dựng một quy trình cho vay khoa học, hợp lý để hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận. Các hình thức cho vay của NHTM rất đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thời hạn, giá trị vốn vay, mục đích…cho mọi đối tượng khách hàng.
Hai là hoạt động đầu tư
Nếu như trong hoạt động cho vay ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ của các doanh nghiệp thì trong hoạt động đầu tư, ngân hàng đóng vai trò là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư không những giúp tăng nguồn thu mà còn giúp ngân hàng san sẻ rủi ro trong hoạt động của mình. Ngân hàng có thể đầu tư vào một doanh nghiệp thông qua việc góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, hoạt động đầu tư của ngân hàng có thể còn được hiểu bao gồm cả những khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng của chính ngân hàng nhằm phục vụ tốt quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ba là hoạt động ngân quỹ
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, do đó, ngân hàng không chỉ quan tâm đến vấn đề nâng cao lợi nhuận mà còn tập trung vào vấn đề hạn chế rủi ro. Ngân hàng luôn sử dụng một phần vốn huy động được để bổ sung vào ngân quỹ, tạo tính thanh khoản cho ngân hàng. Thông qua hoạt động này, ngân hàng đảm bảo được tính an toàn trong kinh doanh, đây là một yếu tố quan trọng thể hiện chất lượng hoạt động, và là cơ sở để nâng cao uy tín cho ngân hàng.
c. Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn triển khai nhiều hoạt động khác góp phần hiện đại hóa hệ thống tài chính như thanh toán, nhờ thu, ủy nhiệm chi, các dịch vụ e-banking, môi giới, mua bán chứng khoán…Các dịch vụ mang lại những tiện ích lớn cho khách hàng, giúp khách hàng giảm chi phí cũng như thời gian một cách đáng kể. Những hoạt động này ít rủi ro, và mang lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng, do đó, xu thế chung của các NHTM là tăng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này trong tổng thu nhập của toàn ngân hàng.
1.2. Chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu
Đã qua từ lâu rồi cái thời các quốc gia đóng của, “bế quan tỏa cảng” không giao thương với thế giới, trong thời đại này, cho dù là một cường quốc, hay là một quốc gia nhỏ bé thì cũng không thể phát triển nếu không có sự giao lưu, trao đổi ra bên ngoài. Theo lý lợi thế cạnh tranh của David Ricardo, mỗi nước muốn tối đa hóa lợi ích của quốc gia mình thì phải xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia khác, và ngược lại. Có nghĩa là các nước cần phải tham gia vào hoạt động ngoại thương nếu muốn phát triển.
Tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương thể hiện ở vai trò của nó, là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa giữa các nước, các chức năng cơ bản của ngoại thương: Một là, tạo vốn cho quá trình mở rộng đầu tư trong nước. Hai là, chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy. Thứ ba, góp phần nâng cao hiểu quả cuẩ nền kinh tế bằng việc tạo môi trường cho sản xuất, kinh doanh.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những nét đặc thù riêng đó là nước ta đang trong quá trình đi lên từ một nền sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, công nghệ lạc hậu… Tất cả những điều này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nước ta càng quan trọng hơn.
1.2.1.2. Nhu cầu và các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Từ những lý luận trên, một lần nữa ta có thể khẳng định hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh tế quốc dân. Tỷ trọng xuất nhập khẩu trong tổng thu nhập quốc dân ngày càng tăng và tăng nhanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang tích cực tham gia vào hoạt động này.
Với vai trò to lớn, rõ ràng nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp là rất lớn, và rất đa dạng.
Các doanh nghiệp xuất khẩu
Bất kỳ một loại hàng hóa nào xuất khẩu cùng phải mất nhiều thời gian, cho dù Nhà nước đã có nhiều chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu phát triển, nhưng với đặc thù của nó, thời gian xuất khẩu vẫn thường diễn ra trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Nhu cầu tài trợ thường nảy sinh trong những giai đoạn sau.
- Phân tích, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm: Đây là một giai đoạn quan trọng, nó thể hiện đường lối phát triển của doanh nghiệp. Để thành công thì doanh nghiệp cần phải sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường cần, phải có kế hoạch sản xuất cụ thể, phải quảng bá được sản phẩm, và phải tìm kiếm được đối tác. Đối với những doanh nghiệp nhỏ, khả năng về tài chính còn yếu thì chi phí cho giai đoạn này là tương đối lớn.
- Ký kết hợp đồng: Giai đoạn này, những nhà xuất khẩu nhỏ, hoặc chưa có quan hệ thường xuyên với khách hàng, thì khách hàng thường yêu cầu họ phải có những hợp đồng bảo lãnh như bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng sản phẩm...với những hợp đồng có giá trị lớn thì chi phí bảo lãnh là không nhỏ.
- Chuẩn bị sản xuất: Giai đoạn này thường phát sinh rất nhiều chi phí ngoài dự kiến đặc biệt là đối với những hợp đồng lớn.
- Cung ứng sản phẩm: Tùy vào điều kiện gaio hàng theo thỏa thuận của hai bên mà nhà xuất khẩu trong giai đoạn này vẫn phải chịu những chi phí như chi phí vận chuyển, bảo hiểm...
- Lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Ngoài những chi phí lắp đặt, chạy thử, nhà xuất khẩu còn phải đối mặt với chi phí thực hiện nghĩa vụ khi có bảo lãnh chất lượng sản phẩm cho nhà nhập khẩu.
- Bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu được bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh toán.
- Thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu được thuận lợi người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi thanh toán về chiết khấu, hoặc cho nhà nhập khẩu thanh toán chậm. Trong thời gian chờ được thanh toán nhà xuất khẩu vẫn có nhu cầu được tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo. Do đó, để đảm bảo sản xuất liên tục, nhà xuất khẩu rất cần được tài trợ trong giai đoạn này.
Doanh nghiệp nhập khẩu
Đối với nhà nhập khẩu, nhu cầu tài trợ cũng được thể hiện ở rất nhiều giai đoạn.
- Trước khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu.
- Sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán theo thỏa thuận cho nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư. Giai đoạn này là một trong những giai đoạn cần tài trợ nhất của nhà nhâp khẩu.
- Cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà nhập khẩu.
-Nhận hàng hoá: Thông thường những nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán theo tiến độ cung ứng hàng hóa. Khi đó, nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận được hàng hóa khi nhà nhập khẩu đã thanh.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với những nhà nhập khẩu hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì họ còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập hàng về tới khi nhận được tiền bán hàng hoá, vì trong thời gian này nhà nhập khẩu vẫn cần vốn để nhập những mặt hàng khác, đảm bảo cho việc kinh doanh được thông suốt.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản của cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại cho vay ngân hàng
Cho vay là một bộ phận rất lớn và quan trọng trong tín dụng ngân hàng. Tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh và cam kết cho vay. Trong một số ngữ cảnh cụ thể, có thể đồng nghĩa thuật ngữ cho vay với tín dụng. Mặt khác, do cho vay luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tín dụng ngân hàng, cho nên nhiều lúc khi nói đến tín dụng ngân hàng nhiều người sẽ hiểu ngay là cho vay. Do đó, để hiểu thế nào là cho vay của NHTM, chúng ta cần nghiên cứu khái niệm tín dụng ngân hàng.
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có những cách định nghĩa khác nhau. Cách được hiểu chung nhất: Tín dụng ngân hàng là một hoạt động của NHTM mà trong đó, NHTM cấp cho khách hàng một khoản vốn (hoặc cam kết cấp vốn trong những điều kiện nhất định) với cam kết từ phía khách hàng sẽ trả đầy đủ cả vốn và lãi khi đến hạn.
Cho vay là một bộ phận của tín dụng, và trong một khía cạnh nào đó người ta có thể đồng nhất hai khái niệm này với nhau. Tóm lại, cho vay được hiểu hẹp hơn so với tín dụng. Hoạt động cho vay của NHTM là việc ngân hàng giao cho người vay một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, và người vay phải trả cả gốc và lãi vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên các tiêu thức nhất định. Có rất nhiều cơ sở để phân loại cho vay:
Theo mục đích, cho vay thường được chia thành các loại sau:
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, để trang trải những chi phí thông thường của đời sống.
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực này.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải những chi phí liên quan đến nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, cây con giống, thức ăn gia súc, lao động, chuồng trại...
Cho vay các tổ chức tài chính là các khoản cho vay đối với các ngân hàng khác, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, và các định chế khác.
Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, tài sản được cho thuê bao gồm cả động sản và bất động sản trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
Theo thời hạn vay,
Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
Cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm(theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm có thể lên đến 20-30 năm, thậm chí là 40 năm.
Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, theo cơ sở này, cho vay được chia làm hai loại:
Cho vay không bảo đảm, loại này thương được áp dụng với những khách hàng quen thuộc, có uy tín, và khả năng tài chính mạnh.
Cho vay có bảo đảm áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
Theo phương pháp hoàn trả,
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thảo thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng.
Cho vay không có thời hạn cụ thể , đối với loại cho vay này, ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2708.doc