Hệ thống điều khiển và giám sát là thành phần không thể thiếu trong mỗi nhà máy công nghiệp hiện đại. từ những năm của nửa đầu thế kỉ trước tới nay, điều khiển tự động chiếm vai trò ngày càng quan trọng trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và năng lượng như dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, thực phẩm, nhà máy điện. các hệ thống điều khiển quá trình chứa đựng trong đó có một số đặc thù chung, được sắp xếp vào phạm trù các hệ thống điều khiển quá trình. Một hệ thống điều khiển quá trình chứa đựng trong đó toàn bộ các giải pháp đo lường, điều khiển, vận hành và giám sát nhằm đảm bảo các yêu cầu của quá trình và cộng nghệ thiết bị như chất lượng sản phẩm, sản lượng, hiệu suất, an toàn cho con người, máy móc và môi trường.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Điểu khiển tự động sấy thùng quay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống điều khiển và giám sát là thành phần không thể thiếu trong mỗi nhà máy công nghiệp hiện đại. từ những năm của nửa đầu thế kỉ trước tới nay, điều khiển tự động chiếm vai trò ngày càng quan trọng trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và năng lượng như dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, thực phẩm, nhà máy điện. các hệ thống điều khiển quá trình chứa đựng trong đó có một số đặc thù chung, được sắp xếp vào phạm trù các hệ thống điều khiển quá trình. Một hệ thống điều khiển quá trình chứa đựng trong đó toàn bộ các giải pháp đo lường, điều khiển, vận hành và giám sát nhằm đảm bảo các yêu cầu của quá trình và cộng nghệ thiết bị như chất lượng sản phẩm, sản lượng, hiệu suất, an toàn cho con người, máy móc và môi trường.
SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KHIỂN
Định nghĩa về điều khiển: điều khiển là quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin và tác động lên hệ thống để đáp ứng của thống “ gần” với mục đích định trước. điều khiển tự động là không có sự tác động của con người.
Chúng ta cần phải điều khiển nhằm:
Để nhằm đáp ứng hệ thống không đạt yêu cầu.
Tăng độ chính xác.
Tăng hiệu quả kinh tế.
Một hệ thống điều khiển gồm 3 thành phần cơ bản: đối tượng, bộ điều khiển, cảm biến.
Các kí hiệu viết tắt:
r(t) : tín hiệu vào, tín hiệu chuẩn
c(t): tín hiệu ra
cht(t): tín hiệu hồi tiếp
u(t): tín hiệu điều khiển
Các bài toán điều khiển ở đậy ta xét đến có 3 loại đặc trưng:
phân tích hệ thống: cho hệ thống tự động đã biết thông số và cấu trúc. Bài toán đặt ra là tìm đáp ứng của hệ thống và đánh giá chất lượng.
thiết kế hệ thống: biết cấu trúc và thông số của đối tượng điều khiển. bài toán đặt ra là thiết kế bộ điều khiển để được hệ thống thỏa mãn yêu cầu về chất lượng.
nhận dạng hệ thống: chưa biết cấu trúc và thông số của hệ thống. vấn đề đặt ra là xác định cấu trúc và thông số của hệ thống.
Trong đồ án này ta sẽ thiết lập bài toán thiết kế hệ thống nhằm đạt được yêu cầu về chất lượng.
Các nguyên tắc trong điều khiển
nguyên tắc phản hồi thông tin: muốn có một hệ thống đạt được chất lượng cao thì bắt buộc phải có phản hồi thông tin, tức là phải có đo lường từ các đối tượng
Các sơ đồ điều khiển dựa trên nguyên tắc phản hồi thông tin:
Điều khiển san bằng sai lệch ( điều khiển vòng kín)
Bộ điều chỉnh sẽ tự động so sánh giá trị vào và giá trị ra, khi chúng có sự sai lệch thì bộ điều chỉnh sẽ tác động để loại bỏ sai lệch.
Tuy điều khiển phản hồi cho nhiều đặc tính ưu việt nhưng nó cũng có một số những hạn chế:- chỉ thực hiện tác động khi có sự sai lệch, đây là hạn chế lớn của hệ thống, - ổn định hệ thống là vấn đề riêng của điều khiển phản hồi, một bộ điều khiển phản hồi có thể ổn định một đối đối tượng không ổn định, song một vòng điều khiển kín chứa một đối tượng ổn định cũng có thể trở nên mất ổn định. – để đạt được chất lượng điều khiển phản hồi thì phép đo phải có độ chính xác cần thiết. – cần phải có một mô hình tốt, nhưng trong thực tế thì khó có thể đạt được một mô hình như mong muốn vì các quá trình diễn ra rất phức tạp.
Nguyên tắc điều khiển truyền thẳng: tức là tín hiệu ra (biến cần được điều khiển) đã được biến điều khiển điều chỉnh nhưng không phản hồi về cho bộ điều khiển biết.
Các sơ đồ điều khiển truyền thẳng:
Điều khiển bù nhiễu
Ưu điểm lớn nhất của điều khiển bù nhiễu là loại bỏ nhiễu trước khi nó kịp ảnh hưởng xấu đến quá trình. Song nhược điểm lớn nhất là cần phải biết rõ thông tin về quá trình và ảnh hưởng của nhiễu, và nó không có khả năng ổn định cho một quá trình không ổn định.
Tuy nhiên điều khiển truyền thẳng cũng được ứng dụng trong phạp vi cho phép với 2 lý do: - nó tác động nhanh, cho phép loại bỏ đáng kể ảnh hưởng của nhiễu, cũng như giúp hệ thống đáp ứng nhanh với giá trị đặt. – tuy nó không có khả năng ổn định một quá trình không ổn định, nhưng nó không làm mất tính ổn định của một quá trình ổn định.
Điều khiển phối hợp ( kết hợp 2 phương pháp trên)
Đây là sự kết hợp giữa phản hồi và truyền thẳng để khắc phục những ưu nhược điểm của nhau.
Ngoài ra, còn có nhiều cách điều khiển khác nữa như là :
Điều khiển tỉ lệ:nó là trường hợp đặc biệt của điều khiển truyền thẳng, trong đó biến được đo và bù theo nguyên tắc tỉ lệ.
Điều khiển tầng: là cấu trúc mở rộng của điều khiển phản hồi. điều khiển tầng giúp loại bỏ một số ảnh hưởng của một số dạng nhiễu và cải thiện rõ rệt đặc tính động học của hệ thống. và còn nhiều phương pháp điều khiển khác không đề cập tới.
Một số đặc tính của điều chỉnh
Điều chỉnh không liên tục hay còn gọi là điều chỉnh ON- OFF.
Hệ thống điều chỉnh 2 vị trí có trong thành phần bộ điều chỉnh hai vị trí với thông số đầu ra chỉ có hai giá trị tương ứng là giá trị cực đại và giá trị cực tiểu.
Ví dụ: như khi ta duy trì nhiệt độ sấy dược dốt nóng bằng carirofe ở 600 C, ta giả sử max = 650 C , min = 550 C .Vì thế khi nhiệt độ tăng lên 650 C thì carirofe tự ngắt, nhưng khi nhiệt độ tới 550 C thì carirofe se hoạt động trở lại.
Như vậy, khi sử dụng bộ điều chỉnh vị trí, đại lượng công nghệ dao động quanh vị trí chủ đạo. Dao động này có biên độ và chu kì T và được gọi là tự dao động
Bộ điều chỉnh vị trí có cấu trúc đơn giản, làm việc tin cậy, không phức tạp trong hiệu chỉnh và bảo trì. Do đó nếu bộ điều chỉnh vị trí đảm bảo chất lượng tin cậy thì sử dụng nó. Bộ điều chỉnh vị trí sử dụng cho đối tượng có tính trễ nhỏ và dung lượng lớn.
Điều chỉnh liên tục
Hệ thống điều chỉnh liên tục luôn bám giá trị đặt ở mức sai lệch cho phép. Được sử
dụng khi cần giá trị chủ đạo nghiêm ngặt hơn.
Trong lĩnh vực điều khiển tự động quá trình sấy mục tiêu chung và hướng phát triển của các ngành công nghiệp là nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm sức lao động của con người. tuy nhiên việc tự động hóa phải xuất phát từ những điều kiện kinh tế kỹ thuật cụ thể để lựa chọn hình thức và mức độ thực hiện tự động hóa.
Trong các thiết bị sấy tự động nhằm các yêu cầu văn minh công nghiệp. về kỹ thuật tự động hóa góp phần nâng cao hiệu suất thiết bị và tăng sản lượng sản phẩm vì tự động hóa có thể duy trì thiết bị làm việc ở chế độ tối ưu theo các điều kiện thay đổi nhanh của chế độ vận hành. Nhiều quá trình sấy không thể thiếu tự động hóa, ví dụ, sấy với tốc độ cao, khi cần duy trì cường độ bức xạ lớn. khi sấy bằng dòng điện tần số cao, nhất thiết phải tự động hóa. Để đảm bảo cho thiết bị làm viec65an toàn trong quá trình sấy tự động hóa nhằm vào các đối tượng sau
đối với thiết bị sấy làm việc liên tục tự động điều chỉnh nhằm giữ chế độ sấy phù hợp yêu cầu về chất lượng và năng suất sấy. Ví dụ, để duy trì nhiệt độ và độ ẩm môi chất sấy trong các vùng sấy khác nhau của buồng sấy.
Tự động hóa theo chương trình để điều chỉnh các thiết bị sấy làm việc theo chu kỳ nhằm điều khiển duy trì nhiệt độ và độ ẩm của mội chất trong buồng sấy thay đổi phù hợp với các giai đoạn của chế độ sấy.
Tự động hóa bảo vệ tín hiệu. Ví dụ, báo hiệu nhiệt độ sấy vượt quá giá trị cho phép; báo hiệu sự cố; bảo vệ các thiết bị điện…,các tín hiệu báo hiệu nồng dộ độc hại trong môi trường….
Các phương pháp điều chỉnh liên tục đặc thù
Bộ điều chỉnh tích phân: (I)
TI – thời gian tích phân.
Bộ điều chỉnh tỷ lệ: (D)
Kp – hệ số truyền (hệ số tỷ lệ)
Bộ điều chỉnh tỷ lệ - tích phân(PI)
Bộ điều chỉnh tỷ lệ - vi phân: (PD)
Bộ điều chỉnh tỷ lệ - vi tích phân (PID)
TD – thời gian vi phân
Bộ điều chỉnh tỷ lệ tuy phức tạp xong nó rất nhạy với sai lệch nên dễ dàng phát ra tín hiệu điều chỉnh để loại bỏ sai lệch
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY
Trong quá trình làm đồ án quá trình và thiết bị em được giao thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy muối tinh 2000kg/h, và trong đồ án chuyên ngành này em thiết kế hệ thống điều khiển tự động sấy thùng quay.
Mô tả quy trình công nghệ
1.1 Qui trình công nghệ
Nguyên liệu nước biển
sơ đồ khối
Ô kết tinh
Ô bốc hơi
Ô chứa nước
Nhà kho chứa sp thô
Thiết bị hòa tan và lọc bỏ cặn
Nước
Nước ngưng tụ (nhiệt độ cao)
Thiết bị phân ly
Tinh chế nước muối
Thiết bị cô đặc và kết tinh
Thiết bị phân ly
Sản phầm tinh
Thiết bị sấy thùng quay
1.a Công đoạn lấy nước biển, và kết tinh
Công đoạn lấy nước biển
Việc lấy nước biển sao cho phù hợp cũng một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tời sản lượng của muối, ví dụ như để có được 2,7 m3 nước chạt 2,50 Be cần 100 m3 nước biển 10 be, nhưng nếu nước biển 30 Be thì cần 23,28m3, để cô đặc 1 lượng nước chạt 250 Be cần ùng nước biển 10 Be sẽ phải làm bay hơi 3,7 lần so với nước 30 Be.
Vì vậy yêu cầu kỹ thuật cần đặt ra là phải lấy nước biển kịp thời, lấy nước biển nồng độ cao, phải lấy đủ số lượng nước biển cung cấp cho sản xuất muối ăn.
Công đoạn bay hơi và kết tinh
Cũng cần phải chuẩn bị kĩ lưỡng các ô phơi, cần tu sửa định kì, tránh thẩm lậu và gây nhiễm quá nhiều chất bẩn như bùn cát.
Nước biển khi vào các ô phơi(ô bốc hơi) sẽ tách nước do sự bay hơi nước nhờ vào sức gió, nắng, nhiệt độ không khí....dùng để chế nước chạt( nước chạt là nước chứa trên 50% muối NaCl). Sau đó nước chạt được chuyển vào ô kết tinh đề kết tinh ra muối ở dạng thô.
Cấu tạo ô phơi
Mương dẫn
Ô kết tinh
Ô bay hơi ô điều tiết
Sơ đồ bố trí một đơn vị đồng muối phơi nước
1.b Thiết bị hòa tan lọc cặn
Sau khi có muối thô, muối này chưa đảm bảo dộ sạch vì thế ta cần sử lý.Cho muối thô vào thiết bị hòa tan, và hóa tan tới nồng độ muối đạt được bão hòa. Ta tận dụng lượng nươc ngưng ở thiết bị cô đặc có nhiệt độ khoảng 40 0 C để hòa tan muối. Tại thiết bị này rác và bùn , cát sẽ được loại bỏ.
Cấu tạo thiết bị
1. cửa nhập liệu
cửa tháo nước muối bão hòa
song giữ cặn , bùn cát
ống dẫn nước hòa tan muối
ống dẫn nước muối bão hòa
động cơ
Nguyên lý hoạt động
Muối thô được đưa vào cửa nhập liệu, nước theo ống 4 vào thiết bị và đi từ dưới lên. Nước muối bão hòa sẽ theo ống 2 đi ra ngoài, tại cửa số 2 có hệ thống lọc cặn không cho cặn theo ống 2 di ra ngoài. Tất cả cặn bẩn được giữ lại ở song giữ cặn 3 và được vệ sinh định kì.
1.c Tinh chế nước muối
Mục đích của việc tinh chế nước muối là khử tạp chất trong nước muối, đảm bảo chất lượng muối thu được sau khi cô đặc kết tinh, đồng thời chống hiện tượng kết cặn trên bề mặt thiết bị cô đặc, nậng cao năng suất của thiết bị cô đặc.
Có 2 phương pháp tinh cế nước muối: tinh chế bằng phương pháp hóa học và bằng phương pháp hóa lý.
Ở đây ta sử dụng phương pháp hóa hoc:
Phương pháp vôi- natri sunfat- natri cacbonat:
Khi sản xuất muối ăn chất lượng cao, để khử tương đối triệt để tạp chất có tính tan chứa Mg2+, Ca2+, muối kim loại nặng, tạp chất chứa SO42-... người ta sử dụng phương pháp trên.
Theo phương pháp này quá trình diễn ra theo 2 bước:
Bước 1: cho vào nước muối một lượng thích hợp sữa vôi và natri sunfat, khuấy trộn để tách các tạp chất có tính tan chứa Mg2+, Ca2+.
Bước 2: cho Natri cacbonat vào trong nước muối để tiến hành tách muối canxi.
Phản ứng tinh chế xảy ra như sau;
Bước 1:
Na2SO4 + Ca(OH)2 = CaSO4 + 2NaOH
MgCl2 + 2NaOH = Mg(OH)2 + 2NaCl
MgSO4 + 2NaOH = Mg(OH)2 + Na2SO4
CaCl2 + 2NaOH = Ca(OH)2 + 2NaCl
Ca(HCO3)2 + 2NaOH = CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O
CaCl2 còn dư sau khi phản ứng với NaOH sẽ phản ứng với Na2SO4:
CaCl2 + Na2SO4 = CaCO3 + 2 NaCl
Bước 2:
CaSO4 + Na2CO3 = CaCO3 + Na2SO4
Lượng Na2SO4 cho vào nước muối tinh chế có quan hệ rất lớn tới quá trình tinh chế nước muối bởi quan hệ tới lượng NaOH tạo thành khi Na2SO4 tác dụng với Ca(OH)2. nâng lượng dùng Na2SO4 sẽ làm giảm lượng Na2CO3 nhưng sẽ làm tăng hàm lượng Na2SO4 trong nước muối. khi dùng nước muối tinh chế này độ kết tinh muối ăn thì khi nồng độ Na2SO4 trong nước đạt 6% đã phải thay nước muối đi dẫn đến tổn thất NaCl.
Thời gian từ lúc cho Na2SO4, Ca(OH)2 vào nước muối và khuấy trộn tới lúc tạo kiềm hoàn thành, cần 4 giờ , và chừng 15 % Na2SO4 cho vào được chuyển hóa thành NaOH.
Cấu tạo thiết bị
1. cửa tháo sản phẩm
2.ống tháo khí
3. động cơ
4 cửa nhập liệu.
Nguyên lý hoạt động
Nước muối được đưa vào cừa nhập liệu 4 cùng với các tác chất. trong thiết bị xảy ra quá trình khuấy trộn, sau thời gian lưu khoàng 4 giờ . sàn phẩm được tháo ra ở cửa số 1.
1.d Thiết bị cô đặc kết tinh
Sau khi đã có nước muối được tinh chế tiếp theo là quá trình cộ đặc nước muối để kết tinh muối. nhiệt độ cần thiết cho quá trình cộ đặc là 1160 C. ta dùng hơi nước bão hòa ngưng tụ để cộ đặc và dùng than bùn để dun nóng hơi nước bão hòa. Ta dùng thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trong.
Cấu tạo thiết bị
ống dẫn hơi
cửa nhập liệu
ống dẫn hơi nước bão hòa
ống dẫn nước ngưng tụ
tháo sản phẩm
Nguyên lý hoạt động
Nước muối được nhập liệu ở cửa 2, trong quá trinh cô đặc , hơi nước bốc đi làm cho nồng độ muối tăng. Khi nồng độ muối đạt yêu cầu kết tinh thì sẽ theo cửa số 5 di ra ngoài và tới thiết bị kết tinh , để kết tinh muối ăn.
1.e Thiết bị sấy thùng quay
Muối ăn khi kết tinh được qua thùng sấy để đảm bảo dô ẩm cần thiết, độ ẩm ban đầu của muối là 6% được sấy tới độ ẩm 0,2% , được sấy bằng tác nhận sấy không khí được gia nhiệt bằng than bùn. Năng suất sấy là 2000 kg/h. Số vòng quay là 1 vòng/ phút. Thời gian sấy là 1,562 giờ. Quá trình sấy là ngược chiều.
Cấu tạo thiết bị
cửa dẫn bụi
cửa nhập liệu
vành đai
động cơ
cửa dẫn không khí sấy
cửa tháo sản phẩm
con lăn
Nguyên tắc hoạt động
Muối được đưa vào cửa nhập liệu 2. không khí được đưa vào từ cửa 5. quá trình sấy xảy ra ngược chiều. với vận tốc quay 1 vòng / phút. Thời gian sấy là 1,56 giờ. Sau đó vật liệu được lấy ở cửa 6.
Do đồ án môn học chỉ tính toán phần thiết bị chính là sấy thùng quay, và yêu cầu đồ án chuyên nghành lên em chỉ đi sâu vào điều khiển tự động cho thiết bị sấy thùng quay.
Qui trình sấy muối
Băng tải nhập liệu cho thiết bị sấy
Muối sau khi được cô đặc và đem đi phân li còn chứa 1 lượng ẩm vì thế cần phải đem đi sấy đề sản phẩm muối đạt tới độ ẩm theo yêu cầu. Muối từ thùng chứa được gầu tải chuyển đi nhập liệu cho thiết bị sấy. thông số vận hành và kích thức hình học được tính toán trong phần đồ án môn học quá trình thiết bị là năng suất của băng tải Q= 2335,74 kg/h. vận tốc chuyển động của băng tải là 0,4 m/s, bề rộng của băng tải là 0,55 m, chiều dài 14 m, nghiêng 20o , và được truyền động bởi động cơ 4A50B4Y3 có :
. Coâng suaát N = 0,06kW
. Hieäu suaát h = 0,5
. Vaän toác quay n = 1500vg/ph.
. hệ số công suất cosj = 0,6.
Số vòng quay bộ truyền động là 4 vòng/ s
Cụm thiết bị sấy và thiết bị gia nhiệt cho dòng tác nhân sấy
Mục đích của sấy là làm cho sản phẩm đạt độ ẩm yêu cầu để nâng cao chất lượng của muối. thiết bị sấy trong dây chuyền là sấy thùng quay. Quá trình sấy xảy ra khi cho không khí nóng, có độ ẩm thấp chuyển động tiếp xúc với muối ẩm làm bay hơi ẩm của muối.
Dòng không khí nóng được cấp từ thiết bị gia nhiệt cho không khí trước khi vào buồng sấy. quá trình sấy xảy ra là sấy tiếp xúc vật liệu được xáo trộn trong thùng.
Các thông số vận hành và đặc tính hình học sấy thùng quay và thiết bị gia nhiệt:
- Thiết bị Thùng sấy:
Nhập liệu: G 1= 2123,4 kg/h
Tháo liệu : G 2= 2000 kg/h
Nhiệt độ sấy: t 1= 2000 C
Nhiệt độ sấy ra :t2 = 900 C
Độ ẩm ban đầu 6%, độ ẩm sau sấy 0,2%
Lưu lượng dòng khí: V = 1.23 m3/s
Vận tốc dòng khí: v = 0,612 m/s
Số vòng quay của thùng sấy: n = 1 vòng/phút
Thời gian lưu t= 1,52 h
Bộ truyền động cho thùng quay choïn ñoäng cô 3K132M8, coù caùc ñaëc tính:
. Coâng suaát ñoäng cô: Nñc =3kW
. Vaän toác quay: nñc = 730 vg/ph
. Hieäu suaát: h = 80%
. Heä soá coâng suaát: cosj = 0,74
Bộ giảm tốc
Truïc
Thoâng soá
Ñoäng cô
Truïc I
Truïc II
Truïc III
Tyû soá truyeàn i
30,42
4
6
Vaän toác quay n (vg/ph)
730
24
6
1
Coâng suaát N (kW)
2,688
2,15
2,064
1,92
Kích thước hình học:
Chiều dài thùng sấy 9 m, đường kính trong 1,6 m, sử dụng cánh đảo (cánh nâng)
- Thiết bị gia nhiệt:
Vận tốc của khí (khói lò) trong ống v = 10 m/s
Đường kính: Dống = 0,05m , chiều dài 2 m
Bảng thông số nhiệt độ
Tác nhân sấy
Không khí
Nhieät ñoä vaøo t2ñ = to
27oC
Nhieät ñoä ra t2c = t1
200oC
Than bùn
Khói lò
Áp suất
1 at
Nhiệt độ khói
250oC
Thiết bị lọc bụi xcyclon
Khi tác nhân sấy di trong thùng sấy sau khi thoat ra thì thường mang theo nhìu bụi vì thế cần phải thu hồi để làm sạch không khí.
Trong hệ thống sấy thùng quay thường dùng cyclone đơn. Chọn loại cyclone đơn
ЦH-15 với góc nghiêng của cửa vào a = 150 .loại này đảm bảo độ sạch lớn nhất với hệ số sức cản thủy lực nhỏ nhất.
Khi thiết kế, đối với loại ЦH-15 thì chọn đường kính từ 40 – 800 mm. hệ số làm sạch bui càng tăng nếu bán kính nhỏ nhưng kéo theo năng suất giảm. vì vậy ta sẽ dùng nhiều cyclon làm việc song song.
ở đây ta dùng 1 xcycoln đơn
lưu lượng xyclone chính là luu lượng tác nhân sấy:
Vc = V2 =4428 m3/h = 1,23 m3/s
Đường kính D = 700 mm
Bảng kích thước của xyclon đơn loại ЦH-15: (sổ tay quá trình thiết bị tập 1)
STT
Kích thước loại ЦH-15
Kyù hieäu
Coâng thöùc
Giaù trò
Ñôn vò
1
Đường kính trong
D
700
mm
2
Chiều cao cửa vào
a
0,66D
462
3
Chieàu cao oáng taâm coù maët bích
h1
1,74D
1218
4
Chieàu cao phaàn hình truï
h2
2,26D
1582
5
Chieàu cao phaàn hình noùn
h3
2,0D
1400
6
Chieàu cao phaàn beân ngoaøi oáng taâm
h4
0,3D
210
7
Chieàu cao chung
H
4,56D
3192
8
Ñöôøng kính ngoaøi cuûa oáng ra
d1
0,6D
420
9
Ñöôøng kính trong cuûa cöûa thaùo buïi
d2
0,3D
210
10
Chieàu roäng cuûa cöûa vaøo
b1/b
0,26D/0,2D
182/140
11
Chieàu daøi cuûa oáng cöûa vaøo
l
0,6D
420
12
Khoaûng caùch töø taän cuøng xyclon ñeán maët bích
h5
0,32D
224
13
Goùc nghieâng giöõa naép vaø oáng vaøo
a
15
Độ
14
Heä soá trôû löïc cuûa xyclon
x
105
Đợn vị
Bảng thông số quạt và động cơ phục vụ cho xcyclon
Thoâng soá
Kyù hieäu
Giaù trò
Ghi chuù
Quaït
Kyù hieäu quaït
Ц 9-57, No5
Tra ñoà thò ñaëc tuyeán quaït ly taâm Ц 9-57, No5 (Hình II.58, tập 1)
Hieäu suaát
h
0,65
Toác ñoä voøng cuûa baùnh guoàng
v (m/s)
4,19
w (rad/s)
150
Ñoäng cô
Kyù hieäu ñoäng cô
4A160S4Y3
Baûng P1.3, tập 1
Coâng suaát
Nñc (kW)
15
Hieäu suaát
hñc
0,89
Toác ñoä quay
vñc (vg/ph)
1460
Heä soá coâng suaát
cosj
0,88
phân tích lựa chọn các thông số điều khiển
trước khi phân tích lựa chọn thông số điều khiển thì phải xác định nhiệm vụ điều chỉnh : Và mục tiêu điều chỉnh quá trình sấy là sao cho độ ẩm sau khi sấy đạt được độ ẩm mong muối, năng suất theo yêu cầu đồng thời đảm bảo cân bằng vật chất và năng lượng.
Để đạt được mục tiêu trên, ta phải:
Khảo sát toàn bộ hệ thống sấy để xác định các thông số cần kiểm tra, theo dõi và điều chỉnh.
Xác định các yếu tố nhiễu.
Lựa chọn các thiết bị điều chỉnh và kiểm tra.
Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình
Trong quá trình sấy, mọi quá trình xảy ra không ổn định, đều chịu tác động của môi trường xung quanh, vì thế để đạt được yêu cầu mong muốn nhiệm vụ đầu tiên cần phải xem xét thông số nào là điều chỉnh, thông số nào là cần điều chỉnh, thông số nào là nhiễu của quá trình. Để đạt được chất lượng và năng suất theo yêu cầu.
Lựa chọn thông số điều khiển:
Băng tải nhập liệu cho thiết bị sấy
Đối với băng tải ta có các thông số sau: thộng số đầu vào năng suất muối nhập liệu cho băng tải Gđ= 2335,74 kg/h, thông số đầu ra năng suất muối nhập liệu cho thiết bị sấy (Gr= Gđ), vận tốc băng tải v = 0,4 m/s.
Ta nhận thấy năng suất của băng tải phụ thuộc vào vận tốc của băng tải vì vậy ta sẽ chọn biến cần điều khiển là vận tốc của băng tải, nhưng do băng tải được truyền động bởi động cơ. Cho nên số vòng quay của bộ truyền động sẽ quyết định đến vận tốc của băng tải và cũng tác động đến năng suất ra , còn yếu tố nhiễu ở đây là năng suất nhập liệu .
Chính vì thế ta chon tốc độ quay của động cơ làm biến điều khiển và vận tốc băng tải là biến cần điều khiển, còn biến nhiễu là năng suất nhập liệu , yếu tố nhiễu này khó điều chỉnh
Biến cần đk vận tốc băng tải
Biến đk số vòng quay
Sơ đồ công nghệ
Bộ phận gia nhiệt cho tác nhân sấy không khí
sơ đồ công nghệ
Với:
T1,w1: nhiệt độ vào dòng khói lò và lưu lượng khói lò dùng gia nhiệt cho không khí.
T1’: nhiệt độ ra của dòng khí lò.
T2,w2: nhiệt độ vào và lưu lượng của không khí.
T2’: nhiệt độ ra của dòng không khí.
Ta có cân bằng nhiệt lượng:
w1.Ckl.(T1-T1’) = w2.Ckk.(T2’-T2)
Công thức trên đã được đơn giản , bỏ qua tổn thất nhiệt.
Bài toán ta cần giải quyết ở đây là duy trì nhiệt độ ra khỏi thiết bị gia nhiệt T2’ tại một giá trị mong muốn nhằm cung cấp nhiệt độ cho thiết bị sấy để quá trình sấy đạt được chất lượng. Vì vậy ta chọn T2’ là biến cần điều khiển(T2’= 2000 C).
Ngoài ra, còn 4 biến vào được xác định là T1,w1, T2,w2 dễ dàng nhận thấy biến điều khiển tiềm năng chính là lưu lượng vào của dòng khí lò w1. Nguyên nhân chính chọn w1 vì khi thay đổi lưu lượng khói lò sẽ làm thay đổi nhiệt độ ra của dòng không khí , trong phạm vi quá trình gia nhiệt ta cũng không thể can thiệp tới nhiệt độ đầu vào T1 của khói lò một cách dễ dàng và nhanh chóng , ta cũng không thể chọn w2 vì khi ta thay đổi lưu lượng dòng không khí vào vì sẽ làm thay đổi vận tốc dòng khí sấy trong thiết bị sấy.
Các biến còn lại sẽ là nhiễu của quá trình gia nhiệt, ở đây ta đã bỏ qua nhiễu không đo được đó là tổn thất nhiệt ra bên ngoài, phép đo của các thiết bị là không có sai số. Biến T1’ ta không cần quan tâm vì nó không ảnh hưởng đến quá trình tiếp theo.
Bộ phận điều chỉnh số vòng quay cho thiết bị sấy
Bộ phận điều chỉnh số vòng quay của thùng sấy ta sẽ cố định có ở một thống số nhất định đó là 1 vòng/phút. Do thông số này khó điều chỉnh và kiểm soát quá trình sấy.
Thiết bị sấy thùng quay
Ở thiết bị sấy ta sấy muối đảm bảo chất lượng sản phẩm sấy đạt được độ ẩm 0,2%. Vì vậy đại lượng cần điều chỉnh chính là độ ẩm của muối ra khỏi thiết bị sấy. nhưng do không có dụng cụ đo độ ẩm tin cậy và nhanh cho vật liệu rắn, nên ta chọn đại lượng cần điều chỉnh ở đây là nhiệt độ ra của thùng sấy t2 = 900 C.
Các đại lượng ảnh hưởng lên đại lượng cần điểu chỉnh: lưu lượng muối nhập liệu (Gđ ), lượng nhiệt tổn thất (Qm ), hệ số truyền nhiệt (k), nhiệt độ sấy vào ( t1), lưu lượng dòng không khí sấy (V), số vòng quay, góc nghiêng của thùng.
Ta nhận thấy:
Nếu t2 >t* (t* nhiệt độ đặt ở đầu ra của thiết bị ) tức là lưu lượng nhập liệu vào ít hơn giá trị đặt và nhiệt độ không khí vào sấy thấp hơn giá trị đặt.
Nếu t2 < t* tức lưu lượng nhập liệu vào lớn hơn giá trị đặt và nhiệt độ vào sấy cao hơn giá trị đặt.
Ta chọn Gđ làm đại lượng điều chỉnh cho t2 , nhưng Gđ lại quyết được quyết định bởi tốc độ quay của bộ truyền động, nên số vỏng quay của bộ truyền động là biến điều khiển.
Các thông số còn lại là nhiễu.
Số vòng quay, góc nghiêng và lưu lượng dòng không khí sấy ta cố định không đổi.
Hệ số truyền nhiệt và tổn thất là nhiễu không kiểm soát được.
Nhiệt độ sấy đầu vào sẽ được điều chỉnh ở bộ phận gia nhiệt.
lựa chọn phương pháp điều khiển
Các phương pháp điều khiển sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của điều khiển, chất lượng đáp ứng cho quá trình công nghệ. Vì thế ta cần đưa ra sách lược hay phương pháp điều khiển hợp lý cho từng bộ phận, từng khâu điều khiển.
- Đối với băng tải nhập liệu.
Chọn chọn phương pháp điều khiển kiểu phản hồi đơn giản hay điều khiển phản hồi san bằng sai lệch được trình bày phần sơ lược về điều khiển.
Phương thức vận hành: ta sẽ nhập số vòng quay( giá trị đặt cho bộ điều khiển ( do ta có phương án thay đổi số vòng quay để thay đổi năng suất). khi motor quay sẽ tác động đến bộ truyền vận, sẽ có bộ cảm biến số vòng quay encoder đọc tốc độ quay. Tín hiệu đọc được sẽ đưa về bộ điều khiển và so sánh giá trị đặt để đưa ra thông số điều chỉnh phù hợp với yêu cầu. ta sử dụng đặc tính điều chỉnh ON- OFF tốc độ động cơ DC .
Lý do sử dụng phương pháp phản hồi và sử dụng đặc tính điều khiển ON- OFF vì:
Điều khiển ON-OFF có ưu điểm là:
Thiết bị tin cậy, đơn giản, chắc chắn, hệ thống luôn hoạt động được với mọi tải.
Tính toán thiết kế ít phức tạp và cân chỉnh dễ dàng.
Nhưng có nhược điểm là sai số xác lập sẽ lớn do hệ chỉ cân bằng động quanh số vòng quay đặt và thay đổi theo tải. Khuyết điểm này có thể được hạn chế khi giảm vùng trễ bằng cách dùng phần tử đóng ngắt điện tử ở mạch công suất.
Nhưng ở thiết bị băng tải nhập liệu , biến cần điều khiển của băng tải sẽ là biến điều khiển của thùng sấy , Gđ quyết định đến đại lượng cần điều chỉnh (t2) của thiết bị sấy. vì vậy tại khâu điều chỉnh băng tải ta sẽ điều chỉnh số vòng quay của động cơ sao cho đưa t2 về giá trị đặt
Đối với thiết bị gia nhiệt.
Để kiểm soát được độ ẩm, ta cần điều chỉnh t2 ở giá trị đặt
ở thiết bị gia nhiệt ta dùng phương pháp phản hồi và sử dụng đặc tính điều khiển PI. Vì ở thiết bị gia nhiệt quán tính về nhiệt lớn, ta có thể sử dụng bộ điều khiển PI, vì nó tác động nhanh và có khả năng đưa đại lượng về giá trị đặt và nó được sử dụng rất là rộng rãi. với biên độ dao động cho phép ta lấy 100 C vẫn không ảnh hưởng mấy về chất lượng.
phương thức vận hành: khi ta đưa giá trị đặt vào cho bộ điều khiển tín hiệu sẽ được truyền tới van điều khiển lưu lượng dòng khói lò. Khi nhiệt độ đạt giá trị đặt do có quán tính nhiệt, nhiệt độ tiếp tục tăng lên khi đó van điện từ sẽ ngừng không mở van nữa và sẽ điều chỉnh đóng van dần lại đễ đạt tới giá trị đặt. sau 1 thời gian nhiệt độ giảm xuống dưới giá trị đặt sẽ có tín hiệu phản hồi về bộ điều khiển để đưa tín hiệu cho van mở ra.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- điều khiển tự động SAY HUNG QUAY.doc