Đề tài Đầu tư về tài chính

Khi nào khách hàng là người đi vay? Cho vay?

Giả sử khách hàng  đầu tư vào DMĐT của chúng tôi với tỷ trọng y% vào tài sản rủi ro và (1-y)% vào tài sản phi rủi ro

Với E(RP) =  0.00164, SP =  0.01583, Rf = 0.00038

-  Xét trường hợp 1: 0 < y < 1                                                       

Với  0 < y < 1 thế vào công thức (**) trên tính được A > 5.028 => khách hàng sẽ là người cho vay, đầu tư vào cả tài sản rủi ro và tài sản phi rủi ro.

-  Xét trường hợp 2: y > 1 => A < 5.028 => khách hàng sẽ là người đi vay ở mức lãi suất của tài sản phi rủi ro để đầu tư vào tài sản rủi ro.

 

ppt53 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Đầu tư về tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 8 GVHD:PGS.TS VÕ THÚY ANH NHÓM 8 NỘI DUNG TRÌNH BÀY Phân tích danh mục đầu tư 4 1 2 3 6 Phân tích vĩ mô nền kinh tế thế giới, VN Phân tích công ty DHG và DRC Phân tích Ngành NHÓM 8 Kinh tế thế giới Kinh tế Việt Nam 1. Kinh tế thế giới Tăng trưởng kinh tế 1 2 3 4 Lạm phát Thất nghiệp Nợ công NHÓM 8 1.3. Triển vọng kinh tế thế giới năm 2014 Kinh tế toàn cầu được dự báo tăng trưởng 4,1% năm 2014. Kinh tế eurozone sẽ giảm 0,2% thay vì tăng trưởng 0,3% như dự báo trước đó. Dự báo kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng 2% đến 2,1% năm 2013 và 3% năm 2014. Nhật Bản tăng trưởng lần lượt 1,2% và 0,7% năm 2013, 2014. Tăng trưởng Trung Quốc là 8,2% và 8,5%. Nguồn: Theo IMF 1.2. Những diễn biến chính 2. Kinh tế Việt Nam Tăng trưởng kinh tế 1 2 3 Lạm phát Cán cân thương mại Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối NHÓM 8 Tăng trưởng kinh tế GDP cả năm có thể đạt 5,4-5,5% Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng đầu năm 2013 ước tăng 5,14% so với cùng kỳ năm trước, nhỉnh hơn mức tăng 5,1% của 9 tháng đầu năm 2012 NHÓM 8 Lạm phát - Lạm phát tiếp tục giảm xuống thấp NHÓM 8 c. Cán cân thương mại Cán cân thương mại VN năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang thặng dư trong năm 2011 (2,5 tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong năm 2012 . Nguồn: TCTK NHÓM 8 d. Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì được sự ổn định trong những tháng cuối năm 2013 Chính sách tiền tệ vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức NHÓM 8 2.2. Một số dự báo quan trọng năm 2014-2015: Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, song tốc độ chậm; Khu vực kinh tế trong nước vẫn còn tiếp tục khó khăn Khu vực dịch vụ sẽ tăng trưởng khá hơn năm 2013, nhưng chưa có khả năng thúc đẩy cả nền kinh tế.  Nhiệm vụ chính trong năm 2014-2015 vẫn là giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và quan trọng nhất là khôi phục lại niềm tin của thị trường. NHÓM 8 Phân tích ngành Đánh giá chung. -Qua các phân tích tình hình vĩ mô về nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình kinh tế khó khăn và nhiều biến động. Vì vậy, đứng vai trò là nhà đầu tư cần phải lựa chọn đầu tư vào các ngành ít chịu sự ảnh hưởng, bị tác động của nền kinh tế nhất, đồng thời có triển vọng phát triển trong thời gian tới. NHÓM 8 QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ Với quan điểm đầu tư trung và dài hạn, nhóm đã chọn ra 2 ngành đó là Dược phẩm, và Sản xuất săm lốp. Dược là một trong những ngành có tỉ suất sinh lợi cao, và ổn định. Hiện nay, chính phủ đang ngày càng nhiều vào ngành này. Sản xuất săm lốp là ngành mang lại tỉ suất sinh lợi cao, nhu cầu trong tương lai vẫn còn rất lớn nên dự kiến sẽ mang lại sự tăng trưởng bền vững trong tương lai. NHÓM 8 Ngành dược phẩm Ngành dược là ngành ít chịu ảnh hưởng khi nền kinh tế đi xuống, đồng thời lại có cơ hội tăng trưởng mạnh khi kinh tế đi lên. Đặc điểm của nhóm ngành dược là sự ổn định về lợi nhuận , doanh thu và cổ tức do thuộc nhóm ngành thiết yếu và có sự tăng trưởng ổn định . Cổ phiếu dược phẩm rất an toàn và gần như các công ty đều báo lãi NHÓM 8 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN & THÁCH THỨC NGÀNH DƯỢC theo BMI tốc độ tăng trưởng tiêu thụ dược phẩm tại Việt Nam được dự đoán tăng 14,5%/năm Thu nhập và đời sống của khoảng 90 triệu dân số Việt Nam đang được cải thiện và nhu cầu sử dụng thuốc tăng nhanh khiến cầu về thuốc ngày càng lớn chính phủ đang khuyến khích gia tăng sản xuất nguyên vật liệu trong nước. Với gần 200 doanh nghiệp, ngành dược trong nước chỉ đáp ứng gần 50% nhu cầu nội địa Sản phẩm thiết yếu khó bị thay thế Rủi ro ngành: rủi ro về hàng nhái,hàng giả, rủi ro về luật pháp,biến động giá nguyên vật liêu, rủi ro về tỉ giá…cạnh tranh từ thuôc ngoại… NHÓM 8 Ngành săm lốp Việt Nam có quy mô nhỏ, khoảng 16.800 tỷ đồng (800 triệu USD), chiếm khoảng 0,34% thị trường săm lốp thế giới. Ngành công nghiệp sản xuất lốp xe trong nước thuận lợi nhờ nguồn cung nguyên liệu ổn định Nhu cầu săm lốp ô tô vẫn hết sức ổn định nhờ lượng lốp thay thế đều đặn hàng năm. Phân Tích Ngành Săm Lốp TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN & THÁCH THỨC Trong dài hạn, thị trường tiêu thụ ô tô còn rất nhiều tiềm năng kéo theo sự tăng mạnh của nhu cầu săm lốp ô tô do tỷ lệ sở hữu ô tô hiện nay ở Việt Nam còn thấp so với nước khu vực. Nhu cầu sử dụng phương tiện vận chuyển của thị trường nội địa và trên thế giới là khá lớn, nhất là khu vực châu Á. 90 triệu dân nhu cầu về việc sử dụng các phương tiện giao thông như xe máy, ôtô ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Rủi ro ngành: rủi ro về biến động giá nguyên vật liêu, rủi ro về tỉ giá. cạnh tranh từ thuôc ngoại. Trong ngắn hạn thì tốc độ tăng trưởng sẽ khó có bước đột phá. NHÓM 8 PHÂN TÍCH CÔNG TY CÔNG TY DƯỢC HẬU GIANG Hình Ảnh Về Công Ty CÁC NGHIỆP VỤ CHỨNG KHOÁN Vị thế: Top đứng đầu ngành dược Việt Nam. - Vốn điều lệ của Công ty là 200 tỷ đồng. Địa chỉ:288Bis Nguyễn Văn Cừ,Cần Thơ Ngày thành lập: 02/09/1974 Tên viết tắt: DHG PHARMA NHÓM 8 So với các công ty cùng ngành Cổ phiếu DHG có EPS, ROE đều ở mức cao và cao hơn trung bình ngành. P/E của DHG = 14,9 có cao hơn mức trung bình ngành. Chứng tỏ các nhà đầu tư kỳ cọng rất nhiều vào cổ phiếu DHG. Nếu một công ty có P/B >1 thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao NHÓM 8 Phân tích tài chính Báo cáo kết quả kinh doanh (Triệu đồng) NHÓM 8 Phân tích tài chính Các chỉ số tài chính (Triệu đồng) NHÓM 8 Phân tích tài chính Lựa chọn đầu tư NHÓM 8 2. Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng Hình ảnh về DRC Tên viết tắt Vị thế: Ngày thành lập Trụ sở DRC • Đứng thứ nhất tính riêng cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, máy kéo.Thị phần của Công ty đạt khoảng 35%, trong khi đó hãng thứ hai chỉ chiếm 15%. . Ngày 20-04-1993 01 Lê Văn Hiến – Đà Nẵng TỔNG QUAN VỀ DRC NHÓM 8 So với các công ty cùng ngành Cổ phiếu DRC có EPS, ROE đều ở mức cao và cao hơn trung bình ngành. thấy P/E của DRC = 9.1 cao hơn mức trung bình ngành. Beta của của công ty đang là 1.1 >0,7 thể hiện khả năng tạo được một tỷ suất sinh lợi cao hơn của ngành, nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn NHÓM 8 Phân tích tài chính Báo cáo kết quả kinh doanh NHÓM 8 Phân tích tài chính Các chỉ số tài chính ) NHÓM 8 . PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Quy mô tài sản của công ty DRC tương đối lớn với tổng tài sản năm 2011 là 1,709,066 triệu đồng và tăng dần qua các năm Các chỉ số về hiệu quả hoạt động có xu hướng giảm, ROE luôn ở mức cao trên 24%. đặc thù là một đơn vị sản xuất, tài sản cố định nhiều nên DRC có ROA không cao, chỉ khoảng trên 10% Khả năng thanh toán nhanh giảm dần. Tuy nhiên vẫn ở mức chấp nhận được NHÓM 8 1. Khả năng sinh lời: - Tỷ suất lợi tức hằng ngày của CK - Tỷ suất lợi tức kỳ vọng của từng loại CK 2. Rủi ro: Độ lệch chuẩn của từng loại CK Phần II. Xây dựng Danh mục đầu tư 1. Đo lường khả năng sinh lời và rủi ro 1. Đo lường khả năng sinh lời và rủi ro Tỷ suất lợi tức hàng ngày của Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng (Mã CK: DRC) Tỷ suất lợi tức hàng ngày của Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang (Mã CK: DHG) 1. Đo lường khả năng sinh lời và rủi ro Nhận xét: Cả hai cổ phiếu đều có tỷ suất lợi tức kỳ vọng dương nên việc lựa chọn đầu tư vào hai cổ phiếu trong danh mục đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận trong tương lai cho nhà đầu tư. E(RDRC) > E(RDHG) và SDRC > SDHG => danh mục không xảy ra trường hợp thống trị. 1. Đo lường khả năng sinh lời và rủi ro Tỷ suất lợi tức kỳ vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi tức 2 cổ phiếu DRC và DHG Hiệp phương sai và hệ số tương quan giữa hai chứng khoán đều dương, vậy nghĩa là tỷ suất lợi tức của hai chứng khoán có xu hướng di chuyển cùng chiều so với giá trị trung bình của chúng trong cùng một khoảng thời gian. 2. Hiệp phương sai và Hệ số tương quan Hiệp phương sai Hệ số tương quan 3. Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả B1 Lấy các dữ liệu E(R1), E(R2), 1, 2 từ các câu trên B1 B2 Ta cho E(RP) chạy từ 0.151 (%) đến 0.186 (%) B3 Tính tỷ trọng Wi của từng cổ phiếu, và độ lệch chuẩn p Gọi (P) là danh mục đầu tư kết hợp giữa hai chứng khoán. Chúng ta sẽ đi xác định danh mục (P) tối ưu nhất thông qua đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả của danh mục (P). B2 Trong đó, E(Rp) € [E(R1),E(R2)] hay [0.151%;0.186%]; w1, w2 € [0;1]. Gọi W1 và W2 lần lượt là tỷ trọng đầu tư vào DRC và DHG trong danh mục đầu tư (P). Ứng với mỗi E(Rp) cho trước thuộc đoạn [0.151%; 0.186%] ta xác định được duy nhất một cặp (w1,w2). Tính được độ lệch chuẩn của danh mục P 3. Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả B4 Vẽ đường biên phương sai bé nhất trên công cụ vẽ của Microsoft Excel với trục Ox là các giá trị của độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư p và trục Oy là các giá trị của tỷ suất lợi tức kỳ vọng của danh mục đầu tư E(Rp). 3. Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả - Xác định danh mục có độ lệch chuẩn nhỏ nhất. Tính được Wi của từng chứng khoán. WDHG =1-WDRC Xác định danh mục có phương sai bé nhất E(RP) = WDRCE(RDRC) + WDHGE(RDHG) 3. Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả Từ đó tìm được E(RP) và độ lệch chuẩn của danh mục. Xác định danh mục có phương sai bé nhất 3. Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả A . Điểm A có tọa độ ( 0.015726; 0.00162 ) trên hình là điểm thể hiện cho danh mục đầu tư có độ lệch chuẩn nhỏ nhất. Danh mục có phương sai bé nhất 3. Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả Cách xác định Đường biên hiệu quả chính là phần đường biên phương sai bé nhất nằm phía trên danh mục phương sai bé nhất. Phần trên của đường biên phương sai bé nhất tính từ điểm A thể hiện cho các danh mục đầu tư hiệu quả và được gọi là đường biên hiệu quả. Lý giải phương pháp: Ta thấy rằng với cùng một mức rủi ro như nhau thì tập hợp những danh mục nằm trên đường biên hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi tức cao hơn so với những danh mục đầu tư không nằm trên đường biên hiệu quả. Các danh mục đầu tư nằm trên đường biên hiệu quả không danh mục nào tốt hơn danh mục nào. Nhà đầu tư có thể chọn bất kỳ danh mục nào trên đường biên hiệu quả này, tùy thuộc vào hệ số ngại rủi ro của họ. Xác định đường biên hiệu quả www.themegallery.com Danh mục đầu tư (C) (sự kết hợp giữa danh mục (P) và TSPRR) tốt nhất là danh mục đầu tư tương ứng với điểm tiếp xúc giữa đường cong hữu dụng đồng nhất và đường phân bổ vốn (CAL). Cách xác định: Để tìm được danh mục đầu tư tốt nhất ta tìm danh mục đầu tư nằm trên đường biên hiệu quả mà tại đó hệ số Sharpe là lớn nhất. 4. Danh mục đầu tư kết hợp giữa TSRR và TSPRR www.themegallery.com Nhà đầu tư sẽ lựa chọn danh mục sao cho mức hữu dụng tối đa. Sau khi xác định được hệ số Sharp chúng tôi tính được tỷ trọng đầu tư (y) của danh mục đầu tư rủi ro (P) trong danh mục đầu tư (C). 4. Danh mục đầu tư kết hợp giữa TSRR và TSPRR www.themegallery.com (*) Dấu “-“ biểu thị cho việc vay tiền để đầu tư vào tài sản phi rủi ro.   Như vậy chúng tôi quyết định đầu tư với hệ số ngại rủi ro A = 3. Đầu tư vào danh mục tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro. Với tỉ trọng đầu tư vào tài sản rủi ro y = 1.67409 chúng tôi sử dụng đòn bẩy tài chính bằng cách vay nợ với lãi suất của tài sản phi rủi ro để đầu tư vào tài sản rủi ro. 4. Danh mục đầu tư kết hợp giữa TSRR và TSPRR  Mức phân bổ vốn www.themegallery.com 5. Danh mục thị trường VN – INDEX, Hệ số beta hai Chứng khoán Các thông số của danh mục thị trường Hệ số beta của chứng khoán www.themegallery.com 5. Danh mục thị trường VN – INDEX Hệ số beta hai Chứng khoán Nhận xét: Hệ số beta của CK 1 lớn hơn DMTT nên có rủi ro hệ thống cao hơn, CK 2 nhỏ hơn DMTT nên rủi ro hệ thống thấp hơn. Tuy vậy hệ số beta danh mục kết hợp 2 CK (P) nhỏ hơn DMTT nên rủi ro hệ thống vẫn thấp hơn so với DMTT. Hệ số beta của chứng khoán www.themegallery.com 6. So sánh danh mục (P) với DMTT VN-INDEX Các thông số của 2 DM Hệ số góc của đường CAL, CML www.themegallery.com 6. So sánh danh mục P với DMTT VN-INDEX Nhận xét: Danh mục kết hợp hai chứng khoán P có tỷ suất lợi tức lớn hơn danh mục thị trường VN – Index. Tỷ lệ phần thưởng trên rủi ro của danh mục P (hệ số góc CAL) lớn hơn tỷ lệ phần thưởng trên rủi ro của DMTT VN - Index ( hệ số góc CML) và rủi ro hệ thống của danh mục P nhỏ hơn rủi ro hệ thống của DMTT (bP 5.028 => khách hàng sẽ là người cho vay, đầu tư vào cả tài sản rủi ro và tài sản phi rủi ro. - Xét trường hợp 2: y > 1 => A khách hàng sẽ là người đi vay ở mức lãi suất của tài sản phi rủi ro để đầu tư vào tài sản rủi ro. Khi nào khách hàng là người đi vay? Cho vay? 8. Mức phí F => Gọi F là mức phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng DMĐT rủi ro của chúng tôi. F được tính theo tỷ lệ % trên tổng số vốn đầu tư. Khoản phí này sẽ làm giảm hệ số góc của đường CAL sao cho SCAL ≥ SCML. Tức là nhà đầu tư sẽ đầu tư vào danh mục sao cho tỷ lệ phần thưởng trên 1 đơn vị rủi ro ít nhất phải bằng tỷ lệ trên phần thưởng trên 1 đơn vị rủi ro của DMTT. Với E(RP) = 0.00164 , Rf = 0.00038 , E(RM) = 0.00012, SP = 0.01583 , SM = 0.01266. Ta tính được F >= 0.00159079 = 0.0159079%. KL: Vậy mức phí tối đa mà chúng tôi có thể thu được để giá trị hữu dụng của NĐT ít nhất bằng với giá trị hữu dụng khi đầu tư vào DMTT là 0.0159079% tương đương với số tiền là 159079 đồng. www.themegallery.com www.themegallery.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptnhom_8_drc_dhg_007.ppt