Đến nay, hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không còn là điều xa lạ đối với bất kỳ doanh nghiệp hay công ty nào nữa. Hoạt động đầu tư phát triển được hiểu là hoạt động sử dụng nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Không ngoại lệ, công ty cổ phần Thiên Lộc cũng nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển. Từ khi thành lập năm 2000, công ty cổ phần Thiên Lộc luôn quan tâm chú trọng đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Đến nay trải qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã đạt những kết quả kinh doanh đáng kể.
Tuy nhiên, công ty cũng không tránh khỏi có những khó khăn và hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển,khiến cho hoạt động đầu tư phát triển không đạt được kết quả và hiệu quả như mong muốn. Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động đầu tư phát triển của công ty cùng những kiến thức đã được học, em đã quyết định chọn đề tài : “ Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Thiên Lộc – Thực trạng và giải pháp”.
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Thiên Lộc – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Thiên Lộc. 8
Hình 1.2 :Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà máy sản xuất sơn bột tĩnh điện 9
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức nhà máy sản xuất băng tan 10
Hình 1.4. Sơ đồ tổng quát quá trình hoạt động sản xuất của công ty 12
Hình 1.5. Sơ đồ quản lý máy móc thiết bị. 13
Hình 1.6. Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 29
Hình 2.1. Mô hình phân tích SWOT của công ty cổ phần Thiên Lộc. 55
BẢNG
Bảng 1.1. Vốn và tốc độ gia tăng vốn đầu tư giai đoạn 2004-2009 13
Bảng 1.2. Vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo nguồn vốn giai đoạn 2004-2009. 15
Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004-2009. 16
Bảng 1.4. Vốn đầu tư của công ty phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2004 -2009. 17
Bảng 1.5. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004-2009 18
Bảng 1.6. Vốn đầu tư vào tài sản cố định giai đoạn 2004-2009 của công ty Cổ phần Thiên Lộc 20
Bảng 1.7.Tốc độ gia tăng vốn đầu tư vào tài sản cố định giai đoạn 2004 – 2009 21
Bảng 1.8. Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2004 – 2009. 22
Bảng 1.9. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển nguồn nhận lực của công ty giai đoạn 2004 – 2009 23
Bảng 1.10. Vốn đầu tư cho việc xây dựng phát triển hệ thống quản lý. 28
Bảng 1.11. Tốc độ gia tăng của vốn đầu tư phát triển khác của công ty giai đoạn 2004 – 2009. 34
Bảng 1.12. Mức gia tăng và tốc độ gia tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004 – 2009. 36
Bảng 1.13. Giá trị tài sản cố định huy động của công ty trong giai đoạn 2004 -2009 39
Bảng 1.14. Bảng tổng hợp lao động được đào tạo giai đoạn 2004 - 2009 43
Bảng 1.15. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của công ty giai đoạn 2004 – 2009. 45
Bảng 1.16. Một số các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của công ty giai đoạn 2004 – 2009. 47
BIỂU
Biểu đồ 1.1 . Quy mô vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2004-2009 14
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2004 - 2009 19
Biểu đồ 1.3. Doanh thu của công ty cổ phần Thiên Lộc giai đoạn 2004 - 2009 37
Biểu đồ 1.4. Tốc độ gia tăng lợi nhuận của công ty cổ phần Thiên Lộc giai đoạn 2004 – 2009…………………………………………………………..38
LỜI MỞ ĐẦU
Đến nay, hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không còn là điều xa lạ đối với bất kỳ doanh nghiệp hay công ty nào nữa. Hoạt động đầu tư phát triển được hiểu là hoạt động sử dụng nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Không ngoại lệ, công ty cổ phần Thiên Lộc cũng nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển. Từ khi thành lập năm 2000, công ty cổ phần Thiên Lộc luôn quan tâm chú trọng đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Đến nay trải qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã đạt những kết quả kinh doanh đáng kể.
Tuy nhiên, công ty cũng không tránh khỏi có những khó khăn và hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển,khiến cho hoạt động đầu tư phát triển không đạt được kết quả và hiệu quả như mong muốn. Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động đầu tư phát triển của công ty cùng những kiến thức đã được học, em đã quyết định chọn đề tài : “ Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Thiên Lộc – Thực trạng và giải pháp”.
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN LỘC.
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Thiên Lộc.
- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Thiên Lộc.
- Tên giao dịch : Thien Loc joint stock company.
- Tên viết tắt : TLC.
- Người đại diện : Bà Nguyễn Thị Khánh Chi.
- Chức vụ : Giám đốc công ty
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0103000344.
- Lĩnh vực kinh doanh : sản xuất và cung cấp sản phẩm cơ khí và nhựa.
- Địa chỉ trụ sở chính : Km 12, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì , thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ giao dịch : Km 12,Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Lĩnh vực kinh doanh sản xuất : các sản phẩm về nhựa và cơ khí.
Công ty Cổ phần Thiên Lộc (TLC) được thành lập từ năm 1992, xuất thân từ cơ sở sản xuất cơ khí nhựa Phúc Lợi. Trong hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí nhựa, với phương châm sản xuất và kinh doanh luôn hướng tới khách hàng, TLC đã không ngừng nỗ lực đầu tư vào phát triển sản xuất, cải tiến công nghệ nhằm mang tới cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng, giá cả và dịch vụ ưu việt, đáp ứng được ngay cả những yêu cầu của các khách hàng khó tính nhất.
Cho đến nay, Công ty Cổ phần Thiên Lộc đã trở thành một trong những nhà sản xuất và kinh doanh hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí nhựa ở Việt Nam. Công ty đã xây dựng được mạng lưới khách hàng rộng khắp ở trong nước cũng như đã thiết lập được quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài với nhều bạn hàng ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Ả Rập, Pháp, Nga…
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thiên Lộc.
Khi còn là cơ sở sản xuất cơ khí nhựa Phúc Lợi năm 1992 đã tiến hành đầu tư 01 máy ép hút chân không. Sản xuất bao bì PVC cho bánh kẹo, mứt tết. Doanh thu đạt 120 triệu đồng trong năm đầu tiên đã giúp cho cơ sở niềm tin vào dự án đầu tư sản xuất bao bì nhựa hủ chân không. Năm 1995 công ty đã đầu tư thêm 03 máy hút chân không và các dụng cụ làm khuôn. Doanh thu tăng lên 5 lần và số vốn đầu tư lên đến 200 triệu đồng. Lĩnh vực hoạt động được mở rộng sang sản xuất các sản phẩm cơ khí như ống nhôm, phụ tùng máy dệt bao PP...
Tổng vốn đầu tư giai đoạn này lên đến 1,2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 0,7 tỷ đồng
Vốn lưu động: 0,5 tỷ đồng
Khi chuyển đổi thành công ty cổ phần Thiên Lộc, công ty đã mạnh dạn đầu tư hai dự án lớn sản xuất về băng tan chống thấm PTFE và sơn bột tĩnh điện.
Năm 1997, công ty tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh băng tan chông thấm PTFE và các chế phẩm gioăng. Dư án đầu tư 13 tỷ đồng được thực hiện tại khu công nghiệp Vĩnh Khúc Văn Giang, Hưng Yên.
Đến năm 2007, công ty tiếp tục đầu tư sang lĩnh vực sản xuất sơn bột tĩnh điện tại Khu công nghiệp Văn Lâm, Hưng Yên với tổng mức đầu tư lên đến 29 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty đã đầu tư thành công cho 4 công nghệ cốt lõi của ngành nhựa gồm hút chân không, ép nhựa, băng tan và sơn bột với tổng vốn đầu tư lên đến 60 tỷ đồng. Các nhà máy sản xuất của công ty đặt tại 2 tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên.
Trải qua hơn 10 năm không ngừng đầu tư và phát triển, công ty đã có được những thành tựu đáng kể và đã tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty là sự tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị, sản xuất…
Hình 1.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Thiên Lộc.
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng dự án
Nhà máy sản xuất băng tan
Phòng kế toán tài vụ
Nhà máy sản xuất sơn bột
Công ty CP
TM-KT 3Q
Phòng kinh doanh
Và đối với từng nhà máy (nhà máy sản xuất băng tan; nhà máy sản xuất sơn bột) lại có sự bố trí cơ cấu quản lý khác nhau cho phù hợp nhu cầu. Điều đó được thể hiện qua hai sơ đồ dưới đây:
Hình 1.2 :Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà máy sản xuất sơn bột tĩnh điện
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN VĂN PHÒNG
BỘ PHẬN SẢN XUẤT
BỘ PHẬN PHỤ TRỢ
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng tài chính KT
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kinh doanh
Phân xưởng trộn
Phân xưởng nghiền
Phòng TC-HC
Tổ sửa chữa cơ khí
Tổ điện
Trạm nước
Đội PCCC
Ban quản lý dự án công ty Thiên lộc
Chức năng các phòng ban:
Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc : là người đứng đầu công ty , điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, trình Hội đồng quản trị phê duyệt
Phòng tổ chức hành chính : chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân sự, văn thư lưu trữ, y tế hiện trường, bảo vệ nhà máy và chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Phòng kỹ thuật công nghệ: là phòng có chức năng nghiên cứu, lập trình vạch công nghệ thực hiện quy trình sản xuất, giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản xuất.
Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất: tuần, quý, năm cho toàn bộ nhà máy, lập dự chỉ cho từng tháng, từng quý, từng năm…
Phòng kinh doanh : chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị, tiềm kiếm thị trường soạn thảo, tư vấn cho giám đốc để ký kết các hợp đồng…
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức nhà máy sản xuất băng tan
Ban quản lý dự án công ty Thiên lộc
Giám đốc công ty
Giám đốc điều hành
Phòng tổ chức nhân sự hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phân xưởng sản xuất
Phòng kỹ thuật kế hoạch
Phòng kinh doanh thị trường và vật tư
Chức năng các phòng ban:
Giám đốc công ty sẽ chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm phát triển bảo toàn vốn theo chương trình của hội đồng quản trị công ty; Theo đó chịu trách nhiệm khâu quản lý phòng kế toán tài vụ và phòng kinh doanh thị trường vật tư.
Công ty sẽ bổ nhiệm giám đốc điều hành sản xuất điều hành phụ trách Phòng tổ chức nhân sự hành chính, phân xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức nhân sự hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân sự như xây dựng bộ máy quản lý, đơn vị sản xuất, sắp xếp bố trí công nhân viên (CNV) vào các vị trí công tác phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ năng lực, sở trường của CNV trong tổ chức kinh doanh; Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ CNV có phẩm chất đạo đức, có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị trường; Làm thủ tục ký hợp đồng lao động hoặc thủ tục thôi việc cho CNV...Đồng thời quản lý các hồ sơ, văn thư lưu trữ,theo dõi đôn đốc và thực hiện các nghĩa vụ thuế đất đai, nhà ở, định mức với các cơ quan chức năng.
Phòng kỹ thuật kế hoạch : quản lý kỹ thuật, các xưởng sửa chữa, kiểm tra, hướng dẫn công nghệ và nghiệm thu sản phẩm, lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị.nghiên cứu, lập trình vạch công nghệ thực hiện quy trình sản xuất, giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản xuất. Đồng thời trên cơ sở các định hướng chiến lược xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn phù hợp với công ty.
Phòng kế toán tài vụ : Tổ chức sắp xếp thật hợp lý khoa học tập trung các bộ phận kế toán , thống kê trong phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao về công tác kế toán tài chính, thống kê. Ghi chép phản ánh các số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản của công ty. Giám sát việc sử dụng bảo quản
Phòng kinh doanh thị trường và vật tư: tìm kiếm thị trường cho công ty , nghiên cứu về khách hàng và nhu cầu của khách hàng để đưa ra các chiến lược đầu tư mới. Đồng thời tổ chức hệ thống cung ứng, mua bán vật tư hợp lý phù hợp với qui mô của công ty và mở sổ sách theo dõi các hoạt động mua bán vật tư nguyên nhiên vật liệu.
Phân xưởng sản xuất : sản xuất sản phẩm; kiểm tra và đóng gói thành phẩm
Tổng quan về hoạt động sản xuất của công ty cổ phần Thiên Lộc.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên hai mặt hàng là: băng tan chống thấm PTFE và sơn bột tĩnh điện.Cả hai sản phẩm đều có thị trường tiêu thụ tiềm năng và nhu cầu từng loại sản phẩm ngày càng tăng cao.Về mặt kỹ thuật, hai loại sản phẩm này đòi hỏi áp dụng dây chuyền công nghệ cao với kỹ thuật tiên tiến nên quá trình sản xuất chủ yếu sử dụng máy móc dây chuyền hiện đại. Mỗi sản phẩm có một quá trình sản xuất và quy trình công nghệ khác nhau.Nhưng đánh giá một cách khái quát thì cả sản phẩm băng tan và sơn bột tĩnh điện đều trải qua quá trình sản xuất như sau :
Quá trình sản xuất tạo ra hai sản phẩm được khép kín thành một chuỗi mắt xích với các khâu khác nhau: Sau khi ký kết hợp đồng với đối tác, công ty tiền hành sản xuất mặt hàng tương ứng tại các nhà máy sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại. Trước khâu đóng gói sản phẩm, công ty tiến hành kiểm tra chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Tất cả các quy trình đó hầu hết đều được làm trên máy móc, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại. Sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, tiết kiệm tối đa hao phí vật tư, hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
Sau đây là sơ đồ tổng quát quá trình hoạt động sản xuất của công ty :
Hình 1.4. Sơ đồ tổng quát quá trình hoạt động sản xuất của công ty
Đơn đặt hàng
Hợp đồng ký kết
Sản xuất
( dây chuyền công nghệ tương ứng với từng loại sản phẩm )
Đóng gói
Sản phẩm
Kiểm tra chất lượng, mẫu mã thành phẩm
Máy móc thiết bị sản xuất sẽ được giao cho kỹ sư trưởng quản lý. Đó là người có tinh thần rách nhiệm chuyên môn và có tay nghề cao. Thiết bị có lịch trình hoạt động và nhật ký ghi chép đầy đủ.hàng tuần cũng như hàng tháng, cơ khí trưởng của đơn vị kiểm tra chi tiết máy móc và đề ra các biện pháp bổ sung nhằm sửa chữa, sửa dụng và quản lý máy móc một cách hiệu quả, để máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt nhất. Ngoài ra đơn vị còn có bộ phận kỹ sư, nhân viên kỹ thuật ngay tại cơ sở để sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thường xuyên.
Hình 1.5. Sơ đồ quản lý máy móc thiết bị.
Cơ khí trưởng
Kỹ sư trưởng
Máy móc thiết bị
Thợ vận hành
Đội sửa chữa
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Thiên Lộc.
1.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư của công ty
Trong giai đoạn 2004-2009, công ty liên tục có sự biến động về lượng vốn đầu tư qua các năm. Điều này thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 1.1. Vốn và tốc độ gia tăng vốn đầu tư giai đoạn 2004-2009
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng vốn đầu tư
Tỷ đồng
12
16
17
20
29
60*
Lượng tăng tuyệt đối định gốc
Tỷ đồng
-
4
5
8
17
48
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tỷ đồng
-
4
1
3
9
31
Tốc độ tăng định gốc
%
-
33,33
29,41
40
58,62
80
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
33,33
5,88
15
31,03
51,66
Nguồn: Báo cáo hoạt động tình hình đầu tư của Công ty Thiên Lộc, năm 2009.
Ghi chú: Dấu * là dự kiến cho dựa án sản xuất sơn bột đang triển khai
Từ bảng trên ta có biểu đồ về tổng vốn đầu tư giai đoạn 2004-2009 như sau:
Biểu đồ 1.1 : Quy mô vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2004-2009
Nhìn vào bảng 1.1 và biểu đồ 1.1, ta thấy vốn đầu tư của công ty tăng lên theo từng năm hoạt động. Lượng tăng của quy mô vốn đầu tư theo từng năm không đồng đều nhưng vẫn phản ánh đúng chiến lược phát triển của công ty. Đó là tăng cường đầu tư cơ sở vật chất máy móc nhà xưởng, mở rộng mặt hàng sản xuất của công ty. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động do vốn đầu tư chưa có nhiều, mới hoạt động nên sự vay vốn đầu tư của các ngân hàng, các đối tác hợp tác gặp nhiều khó khăn nên chiến lược đầu tư của công ty chủ yếu lúc này là tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, máy móc nhà xưởng, dây chuyền công nghệ về băng tan (mặt hàng chủ đạo của công ty) rồi dần dần sau đó công ty phát triển mô hình sản xuất, đầu tư mở rộng các nhà máy sản xuất băng tan và cơ khí.Và hiện nay khi đã có thể huy động được nguồn vốn đầu tư lớn do đã tạo lập được uy tín đối với các đối tác cũng như việc kinh doanh ngày càng thuận lợi, công ty tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhà máy dây chuyền công nghệ sản xuất sơn bột tĩnh điện, cũng như tiến hành xây dựng nhà xưởng, máy móc để cho thuê….
Cụ thể ở đây là tăng cường tập trung đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất sơn bột tĩnh điện với tổng vốn đầu tư lên đến 60 tỷ đồng vào năm 2009. Trong những năm còn lại, lượng vốn đầu tư công ty bỏ ra chủ yếu là để duy trì vận hành máy móc thiết bị, nhập thêm một số dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại; hoạt động quảng cáo phát triển thương hiệu và đầu tư phát triển khác.
1.2.2. Vốn đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Thiên Lộc phân theo nguồn vốn.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển có ý nghĩa quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ gia tăng lợi nhuận.Trong đó nguồn vốn đầu tư vừa là điều kiện tiên quyết vừa có ảnh hưởng to lơn đến tính khả thi và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Và thường những nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp cần sẽ rất lớn đẻ hoàn thành được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh sản xuất mà doanh nghiệp đề ra. Cũng như các doanh nghiệp đó, công ty cổ phần Thiên Lộc cũng cần có những nguồn vốn lớn để sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của mình. Vì vậy, ngoài nguồn vốn tự có của mình, công ty còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để có thể tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển của mình.
Nguồn vốn tự có bao gồm vốn của các thành viên thành lập công ty, quỹ khấu hao cơ bản, quỹ đầu tư phát triển…
Còn nguồn vốn vay thì công ty huy động bằng cách vay từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính. Trong đó bao gồm có khoản vay ngắn hạn và dài hạn được hoạch định phù hợp với chiến lược của công ty trong từng giai đoạn.
Ta có thể xem xét bảng về tình hình huy động vốn của công ty để thấy rõ hơn.
Bảng 1.2. Vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo nguồn vốn giai đoạn 2004-2009.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Vốn tự có
7,2
8,9
10
11
14
28
Vốn đi vay
4,8
7,1
7
9
15
32
Tổng vốn đầu tư
12
16
17
20
29
60*
Nguồn: Báo cáo hoạt động đầu tư Công ty Thiên Lộc, năm 2009
Ghi chú: Dấu * là dự kiến cho dựa án sản xuất sơn bột đang triển khai.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng nguồn vốn đầu tư của công ty Thiên Lộc tăng lên theo từng năm, đặc biệt là năm 2009, vốn đầu tư của công ty lên tới tận 60 tỷ, do công ty có chiến lược mở rộng dây chuyền sản xuất băng tan đồng thời xây dựng thêm nhà xưởng sản xuất sơn bột tĩnh điện. Các năm trước cũng tăng dần nhưng với lượng nhỏ hơn.
Từ bảng tình hình huy động vốn, ta có thể tính toán được cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty cổ phần Thiên Lộc giai đoạn 2004-2009 qua bảng dưới:
Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004-2009.
Đơn vị tính : %
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng vốn đầu tư
100
100
100
100
100
100
Vốn tự có
60
55,63
58,82
55
48,28
46,67
Vốn đi vay
40
44,38
41,18
45
51,72
53,33
Nguồn : Báo cáo hoạt động đầu tư Công ty Thiên Lộc năm 2009
Trong tổng vốn đầu tư, phần vốn tự có của công ty tăng dần lên theo từng năm do có sự trích lập từ lợi nhuận vào các quỹ dự phòng và quỹ đầu tư phát triển của công ty. Vốn tự có của công ty thường chiếm tỷ trọng nhiều hơn (trừ hai năm 2008, 2009): Năm 2004 chiếm 60% trong tổng vốn; năm 2005 chiếm 55,63 % tổng vốn; năm 2006 chiếm 58,8% tổng vốn; năm 2007 chiếm 55% tổng vốn. Còn đến năm 2008 chiếm 48,27%, năm 2009 chiếm 46,67% tổng vốn, nguyên nhân là do trong 2 năm này công ty tăng cường đầu tư với số vốn lớn nên cần đến nhiều nguồn vốn vay.
1.2.3. Tình hình đầu tư phát triển của công ty phân theo các nội dung đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển trong bất cứ doanh nghiệp, công ty nào cũng rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp hay công ty đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua công ty cổ phần Thiên Lộc luôn chú trọng đến công tác đầu tư phát triển tại công ty.Điều này được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư tăng lên qua các năm đã phân tích ở trên.
Công ty cổ phần Thiên Lộc tập trung sử dụng vốn đầu tư phát triển cho hoạt động ở nội dung như : Đầu tư vào tài sản cố định; đầu tư phát triển nguồn nhân lực; đầu tư hệ thống quản lý chất lượng và đầu tư vào một số hoạt động khác.
Hoạt động đàu tư phát triển theo nội dung đầu tư tại Công ty cổ phần Thiên Lộc trong từng năm và trong cả giai đoạn 2004 – 2009 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.4. Vốn đầu tư của công ty phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2004 -2009.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Nội dung
đầu tư
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Giai đoạn
Tổng vốn đầu tư
12
16
17
20
29
60*
154
Đầu tư vào tài sản cố định
7,3
10,5
11
13
20
40
101,8
Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực
0,7
0,85
1
1,4
2,2
3,2
9,35
Đầu tư cho hệ thống quản lý
3
3,2
3,8
3,9
4.95
8
26,85
Đầu tư phát triển khác
1
1,45
1,5
1,7
1,85
8,8
16,3
Nguồn: Báo cáo hoạt động đầu tư Công ty Thiên Lộc, năm 2009
Ghi chú: Dấu * là dự kiến cho dựa án sản xuất sơn bột đang triển khai.
Từ bảng ta có bảng cơ cấu vồn đầu tư phát triển của công ty như sau :
Bảng 1.5. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004-2009
Đơn vị : %
Năm
Nội dung
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Giai đoạn
Tổng vốn đầu tư
100
100
100
100
100
100
100
Đầu tư vào tài sản cố định
60,83
65,63
64,71
65,00
68,97
66,67
66,10
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
5,83
5,31
5,88
7,00
7,59
5,33
6,07
Đầu tư cho hệ thống quản lý
25,00
20,00
22,35
19,50
17,07
13,33
17,44
Đầu tư phát triển khác
8,33
9,06
8,82
8,50
6,38
14,67
10,58
Nguồn : Phòng tài chính – kế toán
Từ đó ta có biểu đồ cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của giai đoạn 2004 -2009 như sau:
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2004 - 2009
Nhìn tổng thể ta có thể thấy rằng vốn đầu tư của công ty cổ phần Thiên Lộc chủ yếu là tập trung đầu tư vào tài sản cố định ( chiếm 66,1 % ) và đầu tư vào hệ thống quản lý (chiếm 17,44 % tổng nguồn vốn ). Công ty dành một lượng vốn đầu tư lớn vào hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng sản xuất cũng như hệ thống quản lý nhằm đạt năng suất tối ưu, từ đó đưa lại cho Công ty một phần lợi nhuận đáng kể. Còn lại là tỷ trọng vốn đầu tư vào nguồn nhân lực và đầu tư khác chiếm 6,07 % và 10,58 % còn lại; chiếm một tỷ trọng thấp hơn.
1.2.3.1. Đầu tư vào tài sản cố định.
Hoạt động đầu tư vào tài sản cố định của công ty cổ phần Thiên Lộc chủ yếu là đầu tư vào máy móc trang thiết bị và nhà xưởng của công ty. Vốn đầu tư vào đây chiếm một tỷ trong lớn trên tổng số vốn đầu tư phát triển của công ty. Nguyên nhân là hiện tại công ty đang tiến hành triển khai các dự án xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc và may sắm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ để phục vụ sản xuất. Sau đây là bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Bảng 1.6. Vốn đầu tư vào tài sản cố định giai đoạn 2004-2009 của công ty Cổ phần Thiên Lộc
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Nhà xưởng
4,5
7,3
7,6
9,2
10,2
24,5
Máy móc thiết bị
2,8
3,2
3,5
3,8
9,8
15,5
Tổng vốn đầu tư vào TSCĐ
7,3
10,5
11
13
20
40
Nguồn : Phòng tài chính – kế toán
Qua bảng số liệu trên thì ta thấy trong giai đoạn 2004 – 2009, công ty chú trọng vào việc đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị. Đặc biệt là vào năm 2008 và 2009, trong hai năm này công ty tiến hành mở rộng sản xuất mặt hàng băng tan đồng thời tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhà máy sản xuất sơn bột tĩnh điện. Do vậy, vốn đầu tư vào việc xây dựng nhà xưởng trong hai năm này chiếm 51% tổng số vốn đầu tư vào tài sản cố định vào năm 2008 và 61,25 % vào năm 2009. Vốn đầu tư vào nhà xưởng năm 2009 tăng 14,5 tỷ đồng ( từ 10,2 tỷ năm 2008 lên 24,5 tỷ năm 2009). Vốn đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tỷ trọng vốn đầu tư mua thiết bị nhưng cũng không quá chênh lệch. Năm 2009, công ty tiến hành mở rộng quy mô nhà máy băng tan, mua mới và bổ sung một số thiết bị máy móc mới đồng thời công ty tiến hành mua dây chuyền sản xuất, máy móc công nghệ sản xuất sơn bột nên vốn đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị trong năm 2009 là lớn nhất.
Về xu thế gia tăng vốn đầu tư cho tài sản cố định, ta có thể xem xét bảng sau :
Bảng 1.7.Tốc độ gia tăng vốn đầu tư vào tài sản cố định giai đoạn 2004 – 2009
Năm
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng vốn đầu tư cho TSCĐ
Tỷ đồng
7,3
10,5
11
13
20
40
Lượng tăng tuyệt đối định gốc
Tỷ đồng
-
3,2
3,7
5,7
12,7
32,7
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tỷ đồng
-
3,2
0,5
2
7
20
Tốc độ tăng định gốc
%
-
30,48
50,68
78,08
173,97
447,95
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
30,48
4,76
18,18
53,84
100
Nguồn : Phòng tài chính- kế toán
Nhìn vào bảng 1.7, ta có thể thấy lượng tăng tuyệt đối liên hoàn cũng như định gốc của tài sản cố định qua từng năm là dương và ngày càng có xu hướng tăng nhiều hơn về cả số lượng và tốc độ tăng. Lượng tăng nhiều nhất vẫn rơi vào năm 2009 ( tăng 20 tỷ so với năm 2008 và tăng 32,7 tỷ so với năm 2004) với lý do là trong năm này công ty tiến hành mở rộng đầu tư đồng thời mua sắm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất mới và tiến hành xây dựng nhà máy mới. Điều này đã khiến cho tốc độ tăng của vốn trong năm 2009 tăng 100% so với năm 2008 và tăng tận 447,45% so với năm 2004.
1.2.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một công việc hết sức quan trọng với công ty cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác. Bởi vì bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động được thì cũng cần phải có con người làm chủ cho dù có áp dụng những máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại đến đâu chăng nữa. Vì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112072.doc