Đề tài Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng- thực trạng và giải pháp

Trong những năm gần đây (2007 – 2010), thị trường tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản, điều này đã tạo nên một sự cạnh tranh hết sức gay gắt và sôi nổi trên thị trường không chỉ giữa các tổ chức kinh tế tư nhân, cổ phần hay quốc doanh mà còn có sự tham gia của các tổ chức kinh tế nước ngoài. Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh cũng như khẳng định vị thế của mình trên thị trường, các tổ chức tài chính này đang không ngừng huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là vốn để tiến hành đầu tư phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng Trong đó, hoạt động đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Để thực hiện được các mục tiêu trên thì Công ty cần thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, làm tốt công tác lập, thẩm định và quản lý thi công dự án, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, và đặc biệt hơn cả là hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh trạnh, hoạt động này phải thường xuyên và cần thiết. Sau 4 năm liên tục đổi mới và phát triển, Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng đã xác định hướng đi đúng đắn cho mình là phải đầu tư tiến hành tăng cường hoạt động đầu tư phát triển của chính Doanh nghiệp mình, có sức thu hút bởi xung lực cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực đầu tư của kinh tế thị trường, nhất là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển công nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng em thấy hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty đang rất được quan tâm và đầu tư thích đáng. Để làm rõ hơn thực trạng công tác đầu tư nâng cao khả năng cạnh trạnh của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài: “ Đầu tư phát triển tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Phú Hưng. Thực trạng và giải pháp” "

Chương 1 : Thực trạng Đầu tư Phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng.Giai đoạn 2007-2009

Chương 2 : Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng trong thời gian tới

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng- thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây (2007 – 2010), thị trường tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản, điều này đã tạo nên một sự cạnh tranh hết sức gay gắt và sôi nổi trên thị trường không chỉ giữa các tổ chức kinh tế tư nhân, cổ phần hay quốc doanh mà còn có sự tham gia của các tổ chức kinh tế nước ngoài. Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh cũng như khẳng định vị thế của mình trên thị trường, các tổ chức tài chính này đang không ngừng huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là vốn để tiến hành đầu tư phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng… Trong đó, hoạt động đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để thực hiện được các mục tiêu trên thì Công ty cần thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, làm tốt công tác lập, thẩm định và quản lý thi công dự án, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, và đặc biệt hơn cả là hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh trạnh, hoạt động này phải thường xuyên và cần thiết. Sau 4 năm liên tục đổi mới và phát triển, Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng đã xác định hướng đi đúng đắn cho mình là phải đầu tư tiến hành tăng cường hoạt động đầu tư phát triển của chính Doanh nghiệp mình, có sức thu hút bởi xung lực cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực đầu tư của kinh tế thị trường, nhất là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển công nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng em thấy hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty đang rất được quan tâm và đầu tư thích đáng. Để làm rõ hơn thực trạng công tác đầu tư nâng cao khả năng cạnh trạnh của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài: “ Đầu tư phát triển tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Phú Hưng. Thực trạng và giải pháp” " Chương 1 : Thực trạng Đầu tư Phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng.Giai đoạn 2007-2009 Chương 2 : Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng trong thời gian tới CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ HƯNG GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 Khái quát chung về Công ty CPĐT&TM Phú Hưng 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Tên công ty :công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng Tên giao dịch quốc tế:Phú Hưng Investment And Trading Joint Stock Company Tên viết tắt:PHIT.,JSC Hình thức kinh doanh: -Khai thác quặng kim loại và khoáng sản - Sản xuất,mua bán vật liệu xây dựng và nguyên vật liệu phuc vụ sản xuất - Sản xuất gia công cơ khí,mua bán các thiết bị cơ khí -Mua bán hóa chất,các sản phẩm dầu máy,nguyên vật liệu phục vụ nghành hóa chất -Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông thủy lợi,cấp thoát nước -Thi công,xây lắp đường dây tải điện,trạm biến áp,thiết kế đường dây 35KV,thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình điện năng -Kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn,nhà hàng ăn uống,vui chơi giải trí - Cho thuê kho, nhà xưởng. Trụ sở chính: số 40,ngõ 477 đường Nguyễn Trãi,phường Thanh Xuân Nam,quận Thanh Xuân,thành phố Hà Nội Số tài khoản: 1221000029136 Tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành-Hà Nội Mã số thuế: 0 1 0 2 1 9 1 2 2 6 Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương mại Phú Hưng là một doanh nghiệp tư nhân gồm 6 cổ đông góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 6.800.000(sáu tỷ tám trăm triệu đồng) công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào ngày 12 tháng 03 năm 2007 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 07 tháng 10 năm 2009. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Phú Hưng thành lập được ba năm ,trong ba năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng kể mà không phải một công ty nào cũng có được. Từ ngày thành lập Công ty đến nay, Công ty luôn đổi mới và phát triển ổn định sản xuất kinh doanh,gặp khó khăn về vốn và những thay đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế nhưng Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện sản xuất, kết hợp với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến quản lý và thiếp thị, luôn hướng tới sự hoàn thiện về chất lượng, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Vì thế mà Công ty đã đạt được những thành quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Cơ cấu tổ chức tại Công ty gồm các phòng ban chức năng sau:      a. Ban lãnh đạo Công ty:          -  Hội đồng quản trị                05 người          -  Giám đốc                             01 người          -  Phó giám đốc                     02 người      b. Các phòng ban Công ty: 7 Phòng và 1 Ban          -  Ban Kiểm soát          -  Phòng Tổ chức hành chính          -  Phòng Tài chính kế toán          -  Phòng Kỹ thuật          -  Phòng Kế hoạch vật tư          -  Phòng Kinh doanh          -  Phòng Thiết kế          -  Phòng Bảo vệ      c. Các đội sản xuất:          -  Đội Xây lắp, thi công số 1          -  Đội Xây lắp, thi công số 2          -  Đội Gia công cơ khí          -  Đội Thiết bị vận tải Sơ đồ 1.1.1 :Cơ cấu tổ chức của Công Ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc phụ trách tài chính Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Kế toán trưởng Trưởng Phòng Kinh doanh Trưởng phòng hành chính nhân sự Trưởng phòng Marketting Trưởng Phòng vật tư Ghi chú: : Có quyền tham gia giám sát,, kiểm tra việc quản lý : Phụ trách quản lý, điều hành trực tiếp Tình hình hoạt động của Công ty CPĐT&TM Phú Hưng 2.1. Đánh giá năng lực của Công ty 2.1.1. Nguồn vốn Phú Hưng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như thương mại, đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông, hoạt động đầu tư chứng khoán và tài chính. Mặc dù tiềm lực tài chính của Công ty là rất mạnh,với vốn chủ sở hữu năm 2007 là 6.800 tỷ đồng và năm 2008 là 10.434 tỷ đồng. Ngoài lượng vốn huy động của Công ty thì hàng năm công ty vẫn huy động đa dạng hóa nguồn vốn bằng cách đi vay ngân hàng và huy động bổ xung khác Bảng 1.2.1 : Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2007 Đơn vị : triệu đồng Vốn điều lệ Vốn cổ đông Vốn tự bổ sung Vốn khác Tổng số vốn Năm 2007 314.371,00 92.221,00 390.500,00 797.092,00 Tỷ Trọng (%) 39,44% 11,57% 48,99% 100% (Nguồn: Phòng tài chính Công ty năm 2007) Biều đồ 1.2.1 : Vốn điều lệ của Công ty tính đến ngày 31/12/2007 Nhìn vaò bảng số liệu ta thấy vốn cổ đông vẫn chiếm tỷ trọng lớn,và nguồn vốn tự bổ xung và vốn khác đang chiếm tỷ lệ nhất định trong công ty.vốn khác ở đây chủ yếu là nguồn vốn đi vay tại các ngân hàng thương mại Bảng 1.2.2 : Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2007 – 2009 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vốn chủ sở hữu 6.372.000 9.181.000 10.040.500 Tốc độ tăng liên hoàn - 58,97% 39,41% Tốc độ tăng định gốc - 58,97% 121,61% (Nguồn : Phòng kế toán tài chính) Biểu đồ 1.2.2 : Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2007 – 2009 Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng đều qua các năm:năm 2008 tăng 58,97% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 39,41% so với năm 2006. Tốc độ tăng năm 2009 có giảm so với năm 2008 nhưng đó là tốc độ tăng liên hoàn, con số này không phản ánh hết những ý nghĩa của sự gia tăng vốn chủ sở hữu. Tốc độ tăng định gốc của năm 2009 là 121,61% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng định gốc của năm 2008 là 58,97%. Qua sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu ta có thể thấy được hàng năm Công ty kinh doanh có hiệu quả. 2.1.2. Lao động Nhìn vào số lượng và chất lượng lao động của một Công ty chúng ta có thể nhận thấy được sự phát triển cũng như quy mô của Công ty đó là lớn hay nhỏ. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty, Công ty hoàn toàn đủ khả năng vận hành kinh doanh và đảm bảo kịp tiến độ các dự án, công trình đã và đang triển khai. Bảng 1.2.3 : Số lao dộng hiện nay của Công ty Tên phòng ban Số lượng cán bộ công nhân viên Phòng Hành chính 11 Phòng Kế toán tài chính 16 Phòng Kỹ thuật 14 Phòng Kinh doanh 24 Phòng Kế hoạch sản xuất 17 Ban dự án 15 (Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty CPĐT&TM Phú Hưng) Có thể thấy Công ty vẫn thường xuyên phải đổi mới nhân sự, mạnh dạn chuyến số các bộ công nhân viên dư thừa sang các bộ phận phù hợp. Tạo ra một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao bằng cách: tuyển dụng nhân tài và đừa vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh để cọ sát thực tế, tích lũy kinh nghiệm sau đó mới bố trí vào các lĩnh vực của Công ty. Hàng năm, Công ty có chính sách đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ bằng các hình thức như: cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tổ chức tại Hà Nội Với lực lượng lao động có đầy đủ chuyên môn, Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau 2.1.3. Thương hiệu Ngày nay thương hiệu Phú Hưng đã và đang là một công ty có tiếng trong nước với các sản phẩm có tiếng nói trên thị trường,với các sản phẩm như xi măng chịu lửa. Việt Nam hiện tại đang trên đà trở thành một nước phát triển, trong đó công nghiệp hóa và hiện đại hóa là một công cuộc không thể thiếu của đất nước. Ngành sản xuất xi măng cũng như các công nghệ để áp dụng vào quá trình sản xuất ngày càng hiện đại hóa nhiều hơn, do đó mà ngành bê tông cũng theo đó mà phát triển và chất lượng cũng được nâng lên một tầm cao mới. Trong tình cảnh hiện tại của đất nước đang thiếu trầm trọng cả về sản lượng lẫn chất lượng của bê tông đúc sẵn, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Hưng đã nhận thức được vai trò quan trọng của công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp bê tông đúc săn. Vì vậy Phú Hưng đã mở rộng sản xuất bê tông đúc sẵn, cột li tâm. Hiện tại nhà máy sản xuất đang trong quá trình sản xuất với công nghệ và giây chuyển đồng bộ hiện đại nhất hiện nay cộng với nguồn nhân lực dồi dào cả về chất lẫn lượng, công ty đã và đang cung cấp cho thị trường trong nước và nước ngoài những sản phẩm chất lượng tốt nhất và uy tín nhất, qua đó góp phần giúp cho đất nước ngày càng phát triển hơn, giầu mạnh hơn, sánh ngang với các nước bạn và bè bạn năm châu Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Hưng là công ty chuyên về xây lắp điện và phân phối sản phẩm, do nhu cầu của chính bản thân công ty cũng như thị trường trong nước về gia công cơ khí cũng như lắp đặt nhà khung, nhà xưởng, định hình sắt thép, xà điện, hành lang an toàn sắt thép, tường rào các khu công nghiệp... cho các công trình, được các đối tác tín nhiệm. Với kinh nghiệm cũng như đội ngũ kỹ sư chuyên sâu về cơ khí, Phú Hưng sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu khó nhất về kỹ thuật cũng như trong gia công, chế tác cơ khí và định hình. Công ty chúng tôi đảm bảo cả về uy tín lẫn chất lượng với quý khách hàng. Phương châm của công ty là luôn luôn cố gắng đem lại sự hài lòng cho quý khách hàng bằng một thái độ làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ nhiệt tình và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách một cách tốt nhất. Bảng 1.2.4 : Các dự án tiêu biểu của Công ty Stt Tên công trình Năm XD Nội dung công việc Giá trị (triệu đồng) 1 Cấp điện cho khu Du lịch Pan Hao và cụm dân cư Làng Giang, Hoàng Su Phì, Hà Giang 8/2007 - 12/2007 Xây dung 3km ĐZ 35kV, 01TBA và 5km ĐZ 0,4kV 1.670 2 ĐZ 0,4kV sau các TBA 50kVA - 35/0,4kV thôn Nà Sài, Khâu Táo, Khâu Tinh, Quán Thèn xã Thèn Phàng, Xín Mần, Hà Giang 7/2007 -  12/2007 Xây dung 9km ĐZ 0,4kV 1.896 3 Cung cấp cột ăngten và vật tư cầu cáp tiếp địa  Dự án Viễn thông nông thôn giai đoạn 5.1 và 5.2 tại Hà Giang. 8/2007 - 9/2007 Cung cấp vật tư 971 4 Cấp điện cho khu tuyển luyện qặng ANTIMON xã Khâu Vai, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang 11/2007- 5/2008 Xây dung 3km ĐZ 35kV, 02 TBA và 3,5km ĐZ 0,4kV 2.900 5 Đại tu ĐZ trục chính 375-E18 .3 Kỳ Anh ( Từ cột 109 đến 210 ) 11/2008 - 12/2008 Thay 17 bộ xà, và 7.600kg dây AC70 670 6 Chống quá tải, Xóa bán tổng khối 8,9,10 và 11,12 thị trấn Xuân An, tỉnh Hà Tĩnh 11/2008 -   03/2009 Xây dung 9,5km ĐZ 0,4kV và 526 Công tơ 1.900 7 CQT ĐZ 0,4kV sau TBA Km39 và sau các TBA Đồng Bàng, Hóc Trai huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 10/2008 -   03/2009 Xây dung 5,3km,ĐZ 0,4kV 1.200 8 Cải tạo, sửa chữa tối thiểu lưới điện hạ thế nông thôn sau tiếp nhận xã Đông Quang – huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình 6/2009 -   8/2009 Cải tạo, xây mới 5,3km ĐZ 0,4kV và 1.674 công tơ 937 ………………………………………………….. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU CÔNG TY ĐANG THỰC HIỆN Stt Tên công trình Năm XD Nội dung công việc Giá trị (triệu đồng) 1 ĐZ 35kV Cấp điện cho Nhà máy xi măng Hà Giang tỉnh Hà Giang 12/2008 Xây dung 5km ĐZ 35kV mạch kép. 5.100 2 thị Cấp điện cho khu dân cư số 1 xã Lai Châu – giai đoạn 1 7/2009 Xây dựng 1,8km, ĐZ không, 1,1km cáp ngầm 35kV, 02TBA 250kVA và 02TBA 180kVA 3.000 3 Cải tạo tối thiểu lưới điện hạ thế nông thôn sau tiếp nhận xã Quỳnh Hoàng – huyện Quỳnh Phụ – tỉnh Thái Bình 8/2009 Cải tạo, xây mới 6,25km ĐZ 0,4kV và 2.754 công tơ 1.350 2.2. Kết quả hoạt động của Công ty Doanh thu và lợi nhuận là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta thường dùng các chỉ tiêu này để thấy được sự trưởng thành và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian qua Bảng 1.2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPĐT&TM Phú Hưng thời gian qua Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu 939,3 1.277 1.723 Tốc độ tăng liên hoàn - 35,95% 34,9% Tổng chi phí 735,4 970 1.310 Tốc độ tăng liên hoàn - 13% 11,97% LNTT 203,9 307 413 Tốc độ tăng liên hoàn - 50,56% 34,53% (Nguồn: phòng kinh doanh) Biểu đồ 1.2.4 : Doanh thu và lợi nhuận trước thuế của Công ty Phú Hưng thời gian qua Với quy mô ngày càng mở rộng,từ năm 2008 trở đi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển,Phú Hưng tăng trưởng nhanh chóng, doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Đạt được những thành tích to lớn qua các năm như trên là kết quả bước đầu trong quá trình chuyển đổi hình thức – phương thức quản lý. Đồng thời cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, Công ty đã biết nắm bắt chủ trương của Nhà Nước về đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, kịp thời chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ chỗ chỉ một vài ngành nghề sang nhiều lĩnh vực và đa ngành nghề theo hướng công nghiệp, hiện đại, quan tâm đến yếu tố con người… Tổng doanh thu của Công ty CPĐT&TM Phú Hưng trong năm 2009 là 1,723 tỷ đồng tăng 446 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 34,9%.Lợi nhuận trước thuế tăng 106 triệu đồng so với năm 2008,tương ứng 34,53%. Có sự tăng trưởng trên là do những dự án lớn của Công ty đã thực hiện trong các năm trước đó như: thi công xây lắp ĐZ 35kV Cấp điện cho Nhà máy xi măng Hà Giang tỉnh Hà Giang với số vốn đạt 5.100 tỷ đồng và thị Cấp điện cho khu dân cư số 1 xã Lai Châu – giai đoạn 1…và một số công trình và dự án khác đang đi vào hoạt động đem lại lợi nhuận và doanh thu cho công ty III. Thực trạng của hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT&TM Phú Hưng.Giai đoạn 2007-2009 3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển của Công ty 3.1.1. Nguồn vốn đầu tư của Công ty Tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú Hưng vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển là một trong các nguồn vốn của Công ty, ngoài ra còn có vốn cho đầu tư tài chính, vốn cho hoạt động thương mại và vốn kinh doanh,sản xuất. Hoạt động đầu tư phát triển luôn được Công ty chú trọng hàng năm và có những kế hoạch đầu tư cụ thể Bảng 1.3.6 : Tổng hợp nguồn vốn đầu tư của Công ty CPĐT&TM Phú Hưng Đơn vị : Triệu đồng Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn đầu tư 2.744.000,00 4.362.000,00 6.081.000,00 Tốc độ tăng liên hoàn - 58,7% 39,4% Tốc độ tăng định gốc - 58,7% 121,6% (Nguồn : báo cáo tài chính năm 2005,2006,2007 của Công ty) Biểu đồ 1.3.5 : Tổng nguồn vốn đầu tư của Công ty CPĐT&TM Phú Hưng thời gian qua Đơn vị : Tỷ đồng Có thể nhận thấy rất dõ là tổng vốn đầu tư của Công ty đểu tăng qua các năm: Năm 2008 tăng 1.618 tỷ đồng so với năm 2007, và năm 2009 tăng 1.717 tỷ đồng so với năm 2008. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu tăng cường đầu tư nói chung của toàn Công ty. Năm 2009 tốc độ tăng liên hoàn là 39,4% có giảm so với tốc độ tăng liên hoàn của năm 2008 là 58,7% nhưng nhìn vào tốc độ tăng định gốc thì vẫn lớn hơn do trong năm 2009 công ty có nhiều dự án lớn phải đầu tư như : thị Cấp điện cho khu dân cư số 1 xã Lai Châu – giai đoạn 1 với tổng mức dự toán là 3.000 triệu đồng, Cải tạo tối thiểu lưới điện hạ thế nông thôn sau tiếp nhận xã Quỳnh Hoàng – huyện Quỳnh Phụ – tỉnh Thái Bình với số vốn là 1.350 triệu đồng,đầu tư vào dự án xây dựng nhà máy gia công cơ khí tại thành phố Hải Dương nên tổng mức vốn đầu tư năm 2009 tăng nhiều so với năm 2007 là 121,6% Nguồn vốn đầu tư của Công ty bao gồm các nguồn cơ bản sau : Nguồn vốn tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp hay vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay ngân hàng và số vốn d o cổ đông đóng góp Bảng 1.3.7 : Nguồn vốn đầu tư của Công ty giai đoạn 2007 – 2009 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng Vốn đâu tư 2.744.000 4.362.000 6.081.000 Vốn chủ sở hữu 1.372.000 2.181.000 3.040.000 Vốn vay Ngân hàng 548.800 872.400 1.216.200 (Nguồn : phòng kế toán tài chính ) Nhìn vào Bảng ta có thể thấy vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm 50% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư,vốn bổ xung chiếm 30% và vốn vay ngân hàng chiếm 20%.Vì đặc thù là công ty cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu huy động từ cổ đông và vốn vay ngân hàng còn chiếm tỷ trọng cao,để có thêm vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, chủ động trong công tác đầu tư theo chiều rộng cũng như theo chiều sâu thì Công ty cần tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà Nước dưới hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian ân hạn lâu 3.1.2. Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển Vì Vốn đầu tư của Công ty là lớn nên hoạt động dành cho đầu tư phát triển của Công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu tư của toàn Công ty. Cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.3.8 : Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Đơn vị : Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1.Tông nguồn vốn đầu tư 2.744.000,00 100 4.362.000,00 100 6.081.000,00 100 2.Vốn dành cho đầu tư phát triển 138.664,1 5,05 192.770,16 4,42 250.445,15 4,12 3.Vốn đầu tư khác 2.605.335,9 94,95 4.169.229,84 95,58 5.830.554,85 95,88 (Nguồn : Báo cáo tông kết giai đoạn 2005 – 2007) Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn đầu tư của toàn Công ty, nguồn vốn này nằm trong nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty. Năm 2007 chỉ chiếm tỷ trọng 5,05%, năm 2008 chiếm 4,42% và năm 2009 chiếm 4,12%. Có thể thấy được một cách khái quát tình hình sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2007-2009 thông qua bảng sau: Bảng 1.3.9 : Qui mô và tốc độ tăng Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2007-2009 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng vốn đầu tư phát triển 138.664,1 192.770,16 250.445,15 Tốc độ tăng định gốc (%) - 39,02% 80,61% Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 39,02% 30% (Nguồn : Phòng kế hoạch và đầu tư) Biểu đồ 1.3.6 : Tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty CPĐT&TM Phú Hưng Đơn vị : tỷ đồng Thông qua bảng trên ta có thể thấy được tổng vốn đầu tư phát triển của Phú Hưng tăng dần qua các năm. . Lượng vốn đầu tư qua 3 năm của công ty CPĐT&TM Phú Hưng là 581.879,41 triệu đồng. Phú Hưng là công ty cổ phần đầu tư nên cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn đầu tư phát triển luôn được Công ty cân đối từ nguồn thu của Công ty và nguồn vốn hợp tác kinh doanh. Năm 2008 tổng vốn đầu tư là 192.770,16 triệu đồng tăng 39,02% so với năm 2007, năm 2009 tổng vốn đầu tư tăng mạnh tương ứng tăng 80,61% so với năm 2007. Năm 2009 là năm mà lượng vốn đầu tư được huy động lớn nhất với số vốn là 250.445,15 triệu đồng. Chúng ta thấy tổng vốn đầu tư tăng qua các năm không phải là điểu bất hợp lý vì trong năm 2009 Công ty đã thực hiện xây dựng cơ bản với lượng vốn đầu tư lớn.Đó là do công ty đã đưa vào xây dựng nhà máy gia công Cơ Khí tại Hải Dương với số vốn nên tới gần 2.000 triệu đồng 3.2. Nội dung đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT&TM Phú Hưng trong khoảng thời gian 2007-2009 3.2.1. Đầu tư vào xây dựng cơ bản Trong thời gian qua công ty luôn chú trọng đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất bao gồm trụ sở của công ty và nhà máy.chi nhánh sản xuất gia công cơ khí Bảng 1.3.10 : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Nhà cửa, trụ sở 23.378,4 29.101,46 35.762,05 2. Xí nghiệp sản xuất bê tông 17.000 3. XN sản xuất cống bê tông 12.000 4. XN khai thác đá xây dựng 48.000 5. Xí nghiệp quản lý giao thông 14.000 Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 23.378,4 58.101,48 113.762,05 Tốc độ tăng định gốc 148,52% 386,61% Tỷ trọng so với vốn đầu tư phát triển 16,86% 30,14% 45,4% (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty 2007 – 2009) Biểu đồ 1.3.7 : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty giai đoạn 2007 - 2009 Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng vốn đầu tư phát triển năm 2007 chiếm 16, ,86%, năm 2008 là 30,14%, năm 2009 tương ứng là 45,4%. Có sự tăng mạnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 so với năm 2008 và năm 2009. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự đầu tư và quan tâm đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản này. Nguồn vốn này cũng tăng đều qua các năm là do trong các năm 2008 và năm 2009 Công ty đã thực hiện xây dựng một số nhà máy và thi công một số công trình quan trọng với số vốn đầu tư ngày càng lớn như xây dựng các công trình đường dây tải điện tại Lào Cai và ở Thái Bình,cộng thêm nhà máy gia công cơ khí tại Hải Dương.và xây dựng thêm xưởng sản xuất bê tông dự ứng lực và xi măng chịu nhiệt... 3.2.2. Đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị Đầu tư vào máy móc thiết bị là một hoạt động đầu tư không thể thiếu để thi công thực hiện các dự án của công ty. Máy móc thiết bị phải hiện đại, đồng bộ hóa ở tất cả các khâu và cần được coi là hoạt động thường xuyên của công ty. Bảng 1.3.11. : Đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị của Công ty thời gian qua Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Máy móc thiết bị 17.920 18.160 20.800 Phương tiện vận tải truyền dẫn 21.696 22.113 24.146 Thiết bị dụng cụ quản lý 10.912 12.528 3.440 Xe tải thường 5.400 13.500 19.440 Xe tải vận chuyển bê tong 7.500 21.000 21.000 Máy trộn bê tong 10.000 25.000 27.000 Máy đào xúc 32.000 12.000 9.200 Tổng vốn đầu tư vào máy móc trang thiết bị 105.428 124.301 125.296 Tốc độ tăng liên hoàn - 17,9% 0,8% Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư phát triển 76,03% 64,5% 50% (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty 2007 – 2009) Biều đồ 1.3.8 : Đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị của Công ty thời gian qua Vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn so trong tổng vốn đầu tư phát triển: Năm 2007 chiếm 76,03%, năm 2008 chiếm 64,5%, năm 2009 tỷ trọng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là 50%. Vốn đầu tư hàng năm vào máy móc thiết bị hàng năm đểu tăng nhưng tốc độ tăng vốn liên hoàn qua các năm lại giảm vì trong năm 2009 Công ty đầu tư vào xây dựng cơ bản là phần lớn nên đầu tư máy móc thiết bị có giảm. Công ty đã nỗ lực cải tiến và đổi mới các trang thiết bị để phục vụ cho việc xây dựng được tiến hành nhanh hơn, chất lượng hơn, nhân viên làm việc tại văn phòng trụ sở chính được trang bị mỗi người một máy tính cá nhân, công nhân được tăng cường máy móc,trang thiết bị nhiều hơn Quyết định đầu tư có ý nghĩa quan trọng giúp Công ty trong thế chủ động khi làm việc với khách hàng, làm cho các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ trước đây của Công ty phải chịu nhượng bộ, chấp nhận thực hiện giao dịch về thời gian, giá cả và thời hạn thanh toán theo yêu cầu của Công ty, khi muốn tham gia việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho Công ty. Ngoài ra việc đầu tư mở rộng dây chuyền máy móc thiết bị giúp Công ty tạo ra nhiều công ăn việc làm, phân công lại lao động, tiếp thu công nghệ mới tiến tới quá trình hội nhập của Công ty 3.2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước càng trở lên khốc liệt, các doanh nghiệp đều ý thức được rằng : Để có thể đứng vững và phát triển, bên cạnh việc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải xây dựng đội ngũ lao động chất lượng cao. Phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động phải được xem là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu dài của Công ty. Bảng 1.3.12 : Tổng hợp số cán bộ công nhân viên đang làm việc của Công ty Đơn vị : Người Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lao động làm việc ở trụ sở chính 150 250 300 Lao động tăng thêm - 100 50 (Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ của Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110879.doc
Tài liệu liên quan