Trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đạt hóa nền kinh tế quốc dân và thực hiện chính sách mở cửa, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam nói chung cũng như các tỉnh phía Bắc nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, sự phát triển này không những nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài mà còn nhằm nhanh chóng tạo nên một khu vực công nghiệp năng động có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế quốc dân và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy có rất nhiều vấn để nảy sinh trong quá trình đầu tư phát triển Khu công nghiệp phía Bắc. Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính thực tế cao về những thành công và hạn chế còn tồn tại trong suốt qua để từ đó tìm ra giải pháp tăng cường đầu tư phát triển Khu công nghiệp
Với tầm quan trọng của những vấn đề có liên quan đến đầu tư phát triển khu công nghiệp phía Bắc, em xin phép được lựa chọn đề tài: “ Đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu thực tập. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 2 chương:
Chương I : Thực trạng đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục.............................................................................................................1
Lời mở đầu.......................................................................................................3
Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc.....................................................................................................................4
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các Khu công nghiệp phía Bắc......4
1.1.1 Tình hình phát triển của các Khu công nghiệp Việt Nam............................4
1.1.2 Tình hình phát triển của các Khu công nghiệp phía Bắc:............................6
1.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại các KCN phía Bắc..........19
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm về đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp ......19
1.2.1.1 Khái niệm về đầu tư phát triển các Khu công nghiệp:.......................19
1.2.1.2 Đặc điểm của các Khu công nghiệp :.................................................20
1.2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của miền Bắc có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển của các Khu công nghiệp phía Bắc................................21
1.2.3 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển các Khu công nghiệp phía Bắc...24
1.2.3.1 Tình hình vốn đầu tư tại các Khu công nghiệp phía Bắc ..................24
1.2.3.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp phía Bắc phân theo nguồn vốn......................................................................................25
1.2.3.3 Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp phía Bắc phân theo các địa phương..............................................................................29
1.2.3.4 Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại các KCN phía Bắc phân theo nội dung đầu tư.....................................................................................................30
1.2.3.4.1 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN:...................................31
1.2.3.4.2 Đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh trong KCN.......................34
1.3 Đánh giá chung về hoạt động đầu tư tại các Khu công nghiệp phía Bắc...................................................................................................................37
1.5.1 Những kết quả đạt được của các KCN phía Bắc........................................37
1.5.2 Hạn chế còn tồn đọng và nguyên nhân:.....................................................45
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại các khu công nghiệp phía Bắc.............................................................................48
2.1 Định hướng phát triển các khu công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2020.................................................................................................................48
2.2 Kinh nghiệm đầu tư phát triển Khu công nghiệp của các nước và bài học cho Việt Nam:.........................................................................................50
2.2.1 Nhật Bản:....................................................................................................50
2.2.2 Đài Loan:....................................................................................................55
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:...........................................................59
2.3 Các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại các KCN phía Bắc...60
2.3.1. Giải pháp vĩ mô.........................................................................................60
2.3.2 Các giải pháp vi mô ...................................................................................68
2.3.2.1 Đối với Ban quản lý Khu công nghiệp các tỉnh, thành phố...............68
2.3.2.2 Đối với các Khu côngnghiệp và các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp............................................................................................72
Kết luận..........................................................................................................74
Phụ lục............................................................................................................75
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................78
Lời mở đầu
Trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đạt hóa nền kinh tế quốc dân và thực hiện chính sách mở cửa, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam nói chung cũng như các tỉnh phía Bắc nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, sự phát triển này không những nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài mà còn nhằm nhanh chóng tạo nên một khu vực công nghiệp năng động có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế quốc dân và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy có rất nhiều vấn để nảy sinh trong quá trình đầu tư phát triển Khu công nghiệp phía Bắc. Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính thực tế cao về những thành công và hạn chế còn tồn tại trong suốt qua để từ đó tìm ra giải pháp tăng cường đầu tư phát triển Khu công nghiệp
Với tầm quan trọng của những vấn đề có liên quan đến đầu tư phát triển khu công nghiệp phía Bắc, em xin phép được lựa chọn đề tài: “ Đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu thực tập. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 2 chương:
Chương I : Thực trạng đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc.
Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại các Khu công nghiệp phía Bắc
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các Khu công nghiệp phía Bắc:
1.1.1 Tình hình phát triển của các Khu công nghiệp Việt Nam:
Ngày 24/09/1991, Khu chế xuất Tân Tạo – khu chế xuất đầu tiên của Việt Nam do Đài Loan và Việt Nam liên doanh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được hình thành tại Tân Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Sự đầu tư phát triển Khu công nghiệp (KCN) trong những năm qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế các địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sau 18 năm hình thành và phát triển số lượng KCN trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã lên đến 238 KCN gần gấp đôi so với năm 2005 (131 KCN). Diện tích trung bình của mỗi KCN cũng tăng lên từ 220 ha/KCN năm 2005 lên 250 ha/KCN. Tỷ lệ lấp đầy của các KCN đạt trung bình 47%. Địa phương có nhiều KCN nhất là Đồng Nai với 28 KCN, kế đến là Bình Dương có 27 KCN và TP. Hồ Chí Minh có 16 KCN...
Bảng 1.1 Số lượng và diện tích các KCN của Việt Nam (2005-2009)
ĐVT
2005
2006
2007
2008
2009
Số KCN
KCN
131
139
179
223
238
Tốc độ tăng liên hoàn
%
6,10
28,78
24,58
6,73
Diện tích
ha
29.986
39.392
42.986
57.264
59.527
Tốc độ tăng liên hoàn
%
31,37
9,12
33,22
3,95
Nguồn: Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu đồ 1.1 Số lượng và diện tích KCN của Việt Nam (2005-2009)
Nguồn: Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Các KCN đóng góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Chỉ tính riêng năm 2009 các KCN trên toàn lãnh thổ đã thu hút được 6.802 dự án đầu tư trong đó bao gồm 3.223 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 42.264,5 triệu USD và 3.579 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký 251.101,9 tỷ đồng. Các dự án đầu tư vào KCN chiếm 30% về số dự án và 25% về vồn đầu tư vào nước ta. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong KCN cả nước năm 2009 đạt 361.210,4 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 14.325,76 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt 8,8 tỷ USD tăng so 48% so với năm 2005, giá trị nhập khẩu 7,9 tỷ USD giảm 0,3% so với năm 2005.Tổng số lao động làm trong các doanh nghiệp tại các KCN là 1.319 nghìn người.
Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển KCN. Đầu tiên phải kể đến phí nhân công khá thấp. Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội xúc tiến thương mại Nhật Bản - JETRO, chi phí nhân công của Việt Nam thấp nhất trong 10 quốc gia tại Châu Á, mức lương tối thiểu của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội là 70 USD/tháng. Giá thuê đất trong các KCN Việt Nam có giá cho thuê thấp hơn nhiều so với Trung Quốc. Cùng thời gian cho thuê 50 năm, giá thuê đất KCN trung bình của Việt Nam từ 50-100 USD, của Trung Quốc từ 70-200USD. Theo nhận định Việt Nam, thị trường KCN Việt Nam có nhiều lợi thế như chế độ chính trị ổn định, nền kinh tế đang phát triển, lực lượng lao động dồi dào... Tuy vậy, nhìn chung Việt Nam vẫn còn đối mặt nhiều khó khăn về hạ tầng như các cảng sông, cảng biển đang quá tải nghiêm trọng do hạn chế về công suất hoạt động và cơ sở hạ tầng; sân bay hoạt động hết công suất; không có kho lạnh tích hợp dù nhu cầu thuê gia tăng... Nhưng hạn chế này cũng tạo cơ hội hấp dẫn cho nhiều nhà đầu tư vào các khu logistics (vận chuyển, lưu hành, kho bãi...) do phân khúc này còn bỏ ngõ. Những điều này cho thấy tiềm năng của các KCN ở Việt Nam trong tương lai còn rất lớn.
1.1.2 Tình hình phát triển của các Khu công nghiệp phía Bắc:
Hơn mười năm năm kể từ khi 2 khu công nghiệp đầu tiên phía Bắc được thành lập (KCN Nội Bài - Hà Nội và Nomura - Hải Phòng), đến nay các KCN phía Bắc đã có những đóng góp ngày càng lớn trong sự phát triển kinh tế của vùng nói riêng và cả nước nói chung. Đến hết năm 2009, toàn vùng đã có 74 KCN với tổng diện tích trên 16.274 ha được thành lập trên 21 tỉnh, thành phố phía Bắc theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Bảng 1.2 Khu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố Phía Bắc năm 2009
STT
Tỉnh, Thành phố
Số KCN
Diện tích (ha)
01
Bắc Giang
05
1239
02
Bắc Kạn
01
74
03
Bắc Ninh
09
3295
04
Hà Giang
01
143
05
Hà Nam
03
572
06
Hà Nội
11
2077
07
Hải Dương
09
1887
08
Hải Phòng
06
1471
09
Hòa Bình
01
71
10
Hưng Yên
06
1465
11
Nam Định
02
472
12
Ninh Bình
02
496
13
Phú Thọ
02
432
14
Quảng Ninh
03
501
15
Cao Bằng
01
62
16
Thái Bình
02
188
17
Thái Nguyên
01
69
18
Thanh Hóa
01
88
19
Tuyên Quang
01
109
20
Vĩnh Phúc
06
1425
21
Yên Bái
01
138
Tổng
74
16274
Nguồn: Tạp chí “ Xúc tiến đầu tư vào các KCN, KCX, KKT Việt Nam”
(Chi tiết các KCN phía Bắc xem tại Phụ lục)
Thực tế cho thấy, phần lớn các KCN phía Bắc đều được đặt tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc (bao gồm các tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc). Các KCN nằm trong khu vực này là 50/74 KCN chiếm 67,6%. Quy mô của các KCN chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ. Tỷ lệ các KCN có diện tích dưới 200 ha chiếm hơn 50% (410/74) KCN của Vùng. Đáng chú ý là có đến 15 KCN có qui mô dưới 100 ha. Các KCN có diện tích trên 300 ha chỉ có 19/74 khu, chiếm 25,7%, tập trung chủ yếu ở Bắc Ninh với 5 khu. Có thể thấy qui mô các KCN phía Bắc nhìn chung nhỏ hơn so với 2 vùng còn lại, cụ thể: số KCN có diện tích trên 300 ha của phía Nam chiếm 38,2% và miền Trung chiếm 33,3%. Nếu xét với qui mô hiệu quả của KCN là 200 – 300 ha đối với VKTTĐ và 300 – 400 ha với các tỉnh thì diện tích của các KCN trên địa bàn lại càng nhỏ. Điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả trong tổ chức bộ máy quản lý, đầu tư hạ tầng, nhất là hệ thống xử lý chất thải và khả năng liên kết của các doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất phát triển các KCN có liên quan chặt chẽ đến hạ tầng cơ sở (sân bay, bến cảng, đường bộ,…), dự báo dòng vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài và Việt Nam theo đinh hướng phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp và kết quả sản xuất, kinh doanh của các KCN hiện có. Về cơ bản, một số địa phương đã có quy hoạch sử dụng đất hợp lý để phát triển KCN theo hướng đưa đất chưa sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả vào phát triển các KCN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều địa phương sử dụng đất chuyên trồng lúa, đất trồng cao su, đất có khả năng săn xuất nông nghiệp, đất đang có dân cư tại những vị trí có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt đẻ xây dựng các KCN ( Hưng Yên, Hải Dương, ..) trong khí đó có thể lửa chọn giải pháp đầu tư thêm hạ tầng kỹ thuật để đưa các loại đất khác vào việc xây dựng cơ các KCN mới.
Một số Khu công nghiệp tiêu biểu tại phía Bắc:
* Khu công nghiệp Nomura-Hải Phòng:
Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng với diện tích 153 ha là khu công nghiệp đầu tiên tại miền Bắc Việt Nam. Đây là Khu công nghiệp liên doanh giữa thành phố Hải Phòng và Tập đoàn tài chính Nomura của Nhật Bản với mục tiêu chiến lược là thu hút các nhà đầu tư lớn về kỹ thuật, có thương hiệu nổi tiếng từ Nhật Bản.
Nằm ngay cửa ngõ của Thành phố cảng Hải Phòng, KCN Nomura- Hải Phòng có vị trí địa lý, cảnh quan và môi trường lý tưởng, phù hợp cho việc xây dựng một KCN tập trung và phát triển lâu dài, phù hợp về khoảng cách với đô thị trung tâm. Hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại đã giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, chi phí đầu tư, vừa đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất, vừa đảm bảo tốt cảnh quan môi trường xung quanh.Cho đến nay, Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng là Khu công nghiệp được đánh giá là hiện đại, đồng bộ nhất tại Việt Nam nói chung.
Với cơ chế chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, cởi mở, tạo mọi điều kiện cho các nhà đầu tư của UBND Thành phố Hải Phòng cũng như của chủ đầu tư KCN – NHIZ, KCN Nomura- Hải Phòng đã và đang trở thành một địa chỉ lý tưởng của các nhà đầu tư. Đây là KCN có tỉ lệ thu hút vốn đầu tư của nước ngoài cao nhất (gần 5 triệu USD/ha), với nhiều nhà đầu tư nổi tiếng, tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn và đặc biệt đây là điểm đến của các nhà đầu tư Nhật Bản chủ yếu tại thành phố Hải Phòng, đúng như là những gì phía Việt Nam mong đợi, và lãnh đạo Tập đoàn Nomura Nhật Bản đã cam kết.
Từ năm 1997- 2000 KCN Nomura- Hải Phòng chỉ thu hút được 5 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư khoảng 60 triệu USD. Trước những khó khăn tưởng chừng như không vượt qua được, nhưng với sự quan tâm chỉ đạo, tích cực kịp thời của lãnh đạo hai bên, công ty liên doanh đã đưa ra được nhiều giải pháp nhằm đạt được những kết quả tối ưu trong việc xúc tiến đầu tư vào KCN như: điều chỉnh thích hợp giá cho thuê đất, đưa ra phương thức thanh toán phù hợp với năng lực của nhà đầu tư, nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc khách hàng.... Kết quả từ năm 2001 đã đánh dấu bước chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tư của KCN Nomura- Hải Phòng, KCN đã thu hút được 4 dự án đầu tư mới, qua đó tạo đà cho xúc tiến và thu hút đầu tư những năm tiếp theo. Ngay khi nền kinh tế thế giới phục hồi, KCN với sự hỗ trợ tài chính từ Tập đoàn Nomura, với nhiều thuận lợi cơ bản KCN Nomura- Hải Phòng đã trở thành một địa chỉ quen thuộc của nhiều nhà đầu tư. Đến nay, KCN Nomura- Hải Phòng đã thu hút được 53 nhà đầu tư vào KCN, nâng tổng số kim ngạch đầu tư vượt 1 tỷ USD với tỷ lệ thực hiện cao; tạo công ăn việc làm cho hơn 20 nghìn người lao động Việt Nam làm việc trong KCN; giá trị sản xuất của các công ty, xí nghiệp trong KCN đã lên tới 500 triệu USD trong năm, đạt 10% GDP, 30% kim ngạch mậu dịch của Thành phố Hải Phòng.
Trong thời gian tới để phát triển KCN Nomura- Hải Phòng nói riêng và các KCN Hải Phòng nói chung tương xứng với vị thế của một trung tâm công nghiệp- động lực tam giác trọng điểm của Bắc Bộ, cùng với UBND thành phố Hải Phòng, BQL KKT Hải Phòng, CBCNV Công ty Phát triển KCN Nomura- Hải Phòng càng cần phải cố gắng nỗ lực hơn nữa để tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng cường tổ chức các hoạt động như tuyên truyền quảng bá hình ảnh, tổ chức các buổi hội thảo …
.
* Khu công nghiệp tập trung Nam Thăng Long – Hà Nội :
KCN Nam Thăng Long nằm ở Tây Bắc Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thành phố 6km, cách cảng sông Hồng 300m, cách trung tâm giao lưu hàng hoá 3km về phía Bắc, cách cầu Thăng Long 2km, sân bay Nội Bài 16km. Đây là KCN tập trung mới có vị trí gần trung tâm thành phố nhất và có đường vành đai chạy quanh thành phố qua KCN dài 70km. Năm 1998, UBND Thành phố Hà Nội đã cho phép Công ty Phát triển hạ tầng Hiệp hội Công thương Hà Nội làm chủ đầu tư hạ tầng dự án “KCN tập trung Nam Thăng Long” và đến tháng 2/2001 được Thủ tướng Chính phủ chính thức ký quyết định phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng KCN Nam Thăng Long và hoạt động theo quy chế Khu công nghệp - Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị Định số 36/CP.
Tổng diện tích quy hoạch của KCN Nam Thăng Long là 260,87 ha với tổng vốn đầu tư lên tới 400 tỷ đồng, thời gian hoạt động 50 năm.
KCN Nam Thăng Long được phân thành 2 khu riêng biệt:
+ Khu A: khu công nghệ hỗ trợ sản xuất với diện tích 98,59 ha
+ Khu B: khu có các xí nghiệp công nghiệp với diện tích 120 ha
trong đó diện tích xây dựng các nhà máy : 71,5 ha; diện tích xây dựng khu kỹ thuật : 5,65 ha; khu hành chính : 6,43 ha; đường lề: 18,9 ha; cây xanh: 12,4 ha; mặt hồ : 4,5 ha
KCN được xây dựng theo tiêu chuẩn của một KCN sạch, không gây ô nhiễm môi trường, ngành nghề thu hút đầu tư bao gồm 3 nhóm ngành:
+ Nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dung : nhà máy dệt, may; sản xuất đồ gia dụng, văn phòng; sản xuất đồ chơi; hàng thủ công, chế tác mỹ nghệ.
+ Nhóm ngành sản xuất kỹ thuật cao: đồ điện, thiết bị gia dụng; sản xuất linh kiên, đồ điện tử; sản xuất thiết bị y tế và đo kiểm; sản xuất lương thực, thực phẩm, đồ uống, thiết bị cho ngàng năng lượng mặt trời, gió.
+ Nhóm ngành chế tạo dụng cụ cơ khí dân dụng: sản xuất dao kíp, nồi xoong bằng inox; săn xuất bản lề, móc cửa, kim khí nhỏ; xí nghiệp lắp ráp và bảo trì xe máy
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN Nam Thăng Long được thiết kế và xây dựng đồng bộ, tiên tiến, hiện đại với đầy đủ các hệ thống: cấp điện, cấp nước, thoát nước, rác thải, thông tin liên lạc.
Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực , rất đa dạng: nhà máy in, nhà máy sản xuất tã giấy trẻ em, sản xuất phụ kiểm về nước, sản xuất bánh kẹo…hiện các nhà máy đang hoạt động có hiệu quả và cho ra thị trường các sản phẩm có uy tín.
Hiện nay, KCN tập trung Nam Thăng Long đã lấp đầy được gần 100% diện tích đất trong KCN, thu hút được 30 nhà đầu tư thứ cấp, dự kiến hết quý III/2009 sẽ lấp đầy 100% diện tích đất trong KCN
KCN tập trung Nam Thăng Long là một KCN có vị trí lý tưởng, gần ngay trung tâm Thành phố Hà Nội và thuận lợi cho giao thong bằng đường bộ, biển, sắt, hàng không, vì vậy nơi đây đã và đang trở thành một địa điểm hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
*KCN Thạch Thất Quốc Oai – Hà Nội :
KCN Thạch Thất Quốc Oai được thành lập theo Quyết định số 2500/2007/QĐ-UB do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội) cấp ngày 21 tháng 12 năm 2007 về việc thành lập, phê duyệt dự án và cho Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hà Tây làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai, thị trấn Quốc Oai và xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội có thời hạn đến năm 2056.
KCN Thạch Thất Quốc Oai thuộc thị trấn Quốc Oai và xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội có diện tích 150,12 ha với phạm vi, ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc : Giáp khu dân cư xã Phùng Xá
- Phía Nam : Giáp đường cao tốc Láng Hoà Lạc
- Phía Đông : đường gom Khu công nghiệp
- Phía Tây : Giáp tuyến đường liên huyện
KCN Thạch Thất Quốc Oai nằm giáp đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, trục đường cao tốc quan trọng và hiện đại nhất thủ đô Hà Nội, liền kề với các Khu đô thị hiện đại và Khu công nghệ cao Hoà Lạc cách Sân bay quốc tế Nội Bài 30 km, cách trung tâm Thành phố Hà Nội 17 km, cách Cảng Hải Phòng 130 km, cách Cảng nước sâu Quảng Ninh – Cái Lân 150 km.Vị trí của KCN rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.
Đây là KCN đa ngành, ít gây ô nhiễm môi trường bao gồm các ngành nghề chính: Công nghiệp lắp ráp cơ khí điện tử; chế biến thực phẩm; công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng; Chế biến đồ trang sức; Sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ôtô; Đồ điện gia dụng; Cơ khí...
* Khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh:
Khu công nghiệp Yên Phong thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, là một phần của dự án Tổ hợp Khu công nghiệp – Đô thị Yên Phong, với quy mô của đô thị loại V, dân số khoảng 45.000 người. Đây là Khu công nghiệp tập trung đa nghành, tiếp nhận các dự án đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường, bao gồm các nghành nghề sau: Dược phẩm, thuốc thú y, thức ăn gia súc, công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp vật liệu xây dựng và cơ khí.
Đây là dự án do Tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng (Viglacera) (Bộ xây dựng) làm chủ đầu tư theo văn bản số 303/TTg-CN ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ cho phép thành lập và đầu tư. KCN được xây dựng hiện đại, đồng bộ, đảm bảo điều kiện về phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, sản xuất công nghiệp và kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh phù hợp với chủ trương Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và nhà nước. Tạo tiền đề cho sự phát triển các khu đô thị mới, góp phần đẩy nhanh tiến tình đô thị hóa của tỉnh Bắc Ninh.
Diện tích quy hoạch tổng thể Khu công nghiệp khoảng 761ha, trong đó:
+Giai đoạn 1 là 351.33ha.
+ Giai đoạn 2 là 410ha (dự kiến khởi công xây dựng vào Q4/2008).
Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 1
STT
LOẠI ĐẤT
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất khu điều hành và dịch vụ công cộng
15.16
4.32
2
Đất các xí nghiệp công nghiệp, kho tàng
220.57
62.78
3
Đất đường giao thông
63.39
18.04
4
Đất cây xanh, mặt nước
38.43
10.94
5
Đất các công trình đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật
13.78
3.92
Tổng cộng giai đoạn 1
351.33
100.00
Khu công nghiệp Yên Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh là một trong số ít các Khu công nghiệp có vị trí địa lý tự nhiên và hệ thống giao thông cực kỳ ưu thế và thuận tiện cho lưu thong, nằm trên giao điểm giữa 2 tuyến giao thông: hành lang Bắc - Nam là các Quốc lộ 1A và Quốc lộ 1B nối Hà Nội với Lạng Sơn; hành lang Đông - Tây là Quốc lộ 18 (mới) có mặt cắt gấp đôi Quốc lộ 18 A (cũ) và nối Sân bay Quốc tế Nội Bài với Cảng biển nước sâu Cái Lân, Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng, giáp tuyến đường sắt quốc tế từ Miền Nam qua cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn sang Trung Quốc; và tuyến đường sắt cao tốc Yên Viên - Cái Lân. nằm gần cảng Sông Cầu, một trong các tuyến đường thuỷ quan trọng của hệ thống đường sông các tỉnh phía Bắc.
* Khu công nghiệp Thuận Thành II – Bắc Ninh:
Khu công nghiệp, đô thị Thuận Thành II thuộc địa phận các xã: An Bình, Mão Điền, Hoài Thượng, và thị trấn Hồ - Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Vị trí cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp kênh Bắc và tỉnh lộ 280.
+ Phía Tây quốc lộ 38.
Tổng diện tích trong ranh giới quy hoạch khoảng 304,405 ha trong đó: Đất xây dựng Khu công nghiệp khoảng 252,184 ha: đất xây dựng đô thị khoảng 52,2206 ha. Lối chính vào Khu công nghiệp từ đường QL.38, mở trục giao thông từ Đông sang Tây chạy qua Khu đô thị và là trục giao thông chính qua Khu công nghiệp Đô thị.
Đây là Khu công nghiệp tập trung gồm các ngành sản xuất công nghiệp ít gây ô nhiễm độc hại:Công nghiệp công nghệ cao: máy tính và các sản phẩm linh kiện đi kèm; công nghiệp thông tin nối mạng truyền dẫn; công nghiệp điện tử, tiêu dùng cao cấp…
Khu công nghiệp, được chia thành hai khu chức năng riêng biệt:
- Khu công nghiệp: Bố trí ở phía Đông với diện tích 252,184 ha và có dải cây xanh cách ly với khu đô thị và dân cư lân cận.
+ Đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp và kho tàng: Chiếm khoảng 59,9 % diện tích Khu công nghệp.
+ Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Các công trình trạm biến thế 110/22KV; trạm sử lý nước ngầm: trạm sử lý nước thải được bố trí thuận tiện cho việc đáp ứng các nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiếp cận thuận tiện ccác nguồn cung cấp và nguồn xả, đảm bảo về điều kiện môi trường.
+ Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Các công trình trạm biến thế 110/22 KV: trạm khai thác và sử lý nước ngầm: trạm sử lý nước thải đực bố trí thuận tiện cho việc đáp ứng các nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiếp cận thuận tiện các nguồn cung cấp và nguồn xả, đảm bảo về điều kiện môi trường.
+ Đất cây xanh có diện tích tối thiểu 16.6%. Diện tích cây xanh trong khu vực được bố trí tập trung và phân tán các dải cây xanh cách ly.
+ Đất giao thông: các tuyến giao thông trong Khu công nghiệp được bố trí theo dạng ô cờ với trục giao thông chính từ tây sang đông. Đảm bảo cho việc tiếp cận thuận lợi các ô đất xây dựng. Hệ thống giao thông trong khu công nghiệp không những đáp ứng nhu cầu về vận chuyển mà còn có ý nghĩa là các trục tổ hợp không gian, đảm bảo cho không gian kiến trúc cảnh quan của Khu công nghiệp trật tự và thống nhất.
Cơ cấu sử dụng đất KCN
TT
Loại đất
Diện tích ( ha)
Tỷ lệ (%)
1
Trung tâm điều hành, nghiên cứu
5,4
2,1
2
Đất thương mại DV và giới thiệu sản phẩm
5,92
2,3
3
Đất nhà máy XNCN
151,14
59,9
4
Đất hạ tầng kỹ thuật
7,59
3,0
5
Đất cây xanh
41,83
16,6
6
Đất giao thông
40,39
16,0
Tổng
252,1844
100,0
- Khu đô thị: được bố trí tại phía Tây tiếp giáp với QL 38 có diện tích khoảng 52,2206 ha được xây dựng các công trình công cộng. dịch vụ và thương mại và các khu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112071.doc