Là đơn vị trực thuộc cục đường sông Việt Nam (nay là tổng công ty đường sông miền Bắc), quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của công ty từ ngày thành lập đến nay như sau:
- Ngày 07/09/1983, quyết định số 1891 QĐ/TCCB – LĐ của bộ GTVT quyết định thành lập “Xí nghiệp thông tin đường sông”
Cơ sở vật chất hầu như không có gì, máy móc thiết bị chủ yếu là máy 15W do Trung Quốc sản xuất từ những năm 55 – 60. Số lượng cán bộ công nhân viêncó khoảng 60 người chủ yếu là công nhân sửa chữa máy đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho việc bốc xếp đường sông. Nguồn kinh phí chủ yếu do các xí nghiệp bốc xếp đài thọ. Khi nền kinh tế chuyển đổi, xí nghiệp gặp nhiều khó khăn vì ít vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn vì không được đầu tư, khách hàng ít, không có sản phẩm, không có khả năng thay đổi thiết bị mới.
- Ngày11/06/1990, quyết định số 1031 QĐ/TCCB – LĐ bộ trưởng bộ GTVT cho phép xí nghiệp thông tin đường sông liên doanh với công đoàn GTVT VN thành lập “công ty liên doanh điện tử tổng hợp” trực thuôcj bộ GTVT
Công ty được hoạt động theo điều lệ xí nghiệp liên doanh, trong thời gian này có nhiều cố gắng tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ, tìm nhiều mô hình sản xuất kinh doanh song không đạt được kết quả như mong muốn
- Ngày 31/10/1992, quyết định số 2450 QĐ/TCCB – LĐ bộ trưởng bộ GTVT quyết định sắp xếp lại xí nghiệp thông tin đường sông và công ty liên doanh điện tử tổng hợp thành công ty xuất nhập khẩu điện tử thông tin và vận tải tổng hợp trực thuộc bộ GTVT, giải thể công ty liên doanh giữa công đoàn giao thông vận tải và xí nghiệp thông tin đường sông. Công ty có 7 đơn vị thành viên đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng và thành phố HCM. Trong giai đoạn nàycông ty có nhiều cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh tìm việc làm. Hoạt động chính của công ty là xuất nhập khẩu phương tiện, thiết bị thông tin và liên doanh với đối tác Nhật Bản trong việc khai thác vận tải biển GENECO 01. Tuy nhiên kết quả hoạt động còn hạn chế, trong số 7 đơn vị thành viên chỉ có xí nghiệp điện tử thông tin và trung tâm quảng cáo tin học là hoạt động có hiệu quả.
- Ngày 17/05/1993, quyết định số 945 QĐ/TCCB – LĐ, bộ trưởng bộ GTVTquyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước lấy tên là “ Công ty thông tin điện tử” trực thuộc cục đường sông Việt Nam. Công ty hoạt động với chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Khai thác mạng lưới thông tin liên lạc vô tuyến hữu tuyến đường sông.
+ Lắp ráp, sửa chữa thiết bị thông tin điện tử chuyên ngành.
+ Sản xuất, cung ứng vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu chuyên ngành đường sông.
+ Lắp đặt, xây dựng các công trình thông tin.
+ Sửa chữa, xây dựng các công trình kè bờ đường sông.
- Ngày 23/04/1997, theo quyết định số 1030 QĐ/TCCB – LĐ, bộ trưởng bộ GTVT quyết định đổi tên “ Công ty thông tin điện tử” thành “ Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ” trực thuộc Tổng công ty đường sông Miền Bắc.
Việc đổi tên công ty đã xác định các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Sản xuất, cung ứng vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu chuyên ngành đường sông.
+ Lắp ráp, sửa chữa thiết bị thông tin điện tử, khai thác mạng lưới thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến đường sông trong phạm vi cả nước.
+ Sửa chữa các công trình đèn báo hiệu kè bờ sông.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình giao thông công nghiệp, dân dụng ( bao gồm nhà xưởng, đoạn đường thuỷ nội địa, trạm giao thông ).
+ Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện tử.
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty vật tư kiến trúc và xây dựng công trình đường thủy và một số ý kiến đề xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục:
Danh mục các từ viết tắt 4
Lời mở đầu 5
1, Tổng quan về công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đương thuỷ: 7
1.1,Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 7
1.2,Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: 9
1.2.1,Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: 9
1.2.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất: 9
1.2.3,Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: 11
1.2.4,Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm: 12
1.3, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 12
2,Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty: 15
2.1,Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 15
2.2, Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 15
2.2.1,Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: 15
2.2.2,Tổ chức vận dụng chưng từ kế toán: 16
2.2.3,Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: 18
2.2.4,Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 23
2.2.5,Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán 24
2.3,Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 25
2.3.1,Kế toán TSCĐ: 25
2.3.2,Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 32
2.4,Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành tại công ty vật tư kỹ thuật và xây dưng công trình đường thuỷ: 35
2.4.1,Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 35
2.4.2,Kế toán tập hợp chi phí, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: .78
2.4.3,Kế toán tính giá thành sản phẩm: 82
3,Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty VTKT & XDCT đường thủy và một số ý kiến đề xuất: 87
3.1,Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty : 87
3.1.1,Ưu điểm: 87
3.1.2,Tồn tại: 87
3.2,Đánh giá hạch toán kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: 88
3.2.1,Ưu điểm: 88
3.2.2,Tồn tại: 88
3.3,Một số ý kiến đề xuất: 89
Kết luận 92
Danh mục tài liệu tham khảo: 93
Danh mục các từ viết tắt
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
NVL
Nguyên vật liệu
2
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
4
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
5
BHXH
Bảo hiểm xã hội
6
BHYT
Bảo hiểm y tế
7
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
8
TK
Tài khoản
9
TSCĐ
Tài sản cố định
10
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cố định
11
SPDD
Sản phẩm dở dang
Lời mở đầu
1, Tổng quan về công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đương thuỷ:
1.1,Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Là đơn vị trực thuộc cục đường sông Việt Nam (nay là tổng công ty đường sông miền Bắc), quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của công ty từ ngày thành lập đến nay như sau:
Ngày 07/09/1983, quyết định số 1891 QĐ/TCCB – LĐ của bộ GTVT quyết định thành lập “Xí nghiệp thông tin đường sông”
Cơ sở vật chất hầu như không có gì, máy móc thiết bị chủ yếu là máy 15W do Trung Quốc sản xuất từ những năm 55 – 60. Số lượng cán bộ công nhân viêncó khoảng 60 người chủ yếu là công nhân sửa chữa máy đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho việc bốc xếp đường sông. Nguồn kinh phí chủ yếu do các xí nghiệp bốc xếp đài thọ. Khi nền kinh tế chuyển đổi, xí nghiệp gặp nhiều khó khăn vì ít vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn vì không được đầu tư, khách hàng ít, không có sản phẩm, không có khả năng thay đổi thiết bị mới.
- Ngày11/06/1990, quyết định số 1031 QĐ/TCCB – LĐ bộ trưởng bộ GTVT cho phép xí nghiệp thông tin đường sông liên doanh với công đoàn GTVT VN thành lập “công ty liên doanh điện tử tổng hợp” trực thuôcj bộ GTVT
Công ty được hoạt động theo điều lệ xí nghiệp liên doanh, trong thời gian này có nhiều cố gắng tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ, tìm nhiều mô hình sản xuất kinh doanh song không đạt được kết quả như mong muốn
- Ngày 31/10/1992, quyết định số 2450 QĐ/TCCB – LĐ bộ trưởng bộ GTVT quyết định sắp xếp lại xí nghiệp thông tin đường sông và công ty liên doanh điện tử tổng hợp thành công ty xuất nhập khẩu điện tử thông tin và vận tải tổng hợp trực thuộc bộ GTVT, giải thể công ty liên doanh giữa công đoàn giao thông vận tải và xí nghiệp thông tin đường sông. Công ty có 7 đơn vị thành viên đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng và thành phố HCM. Trong giai đoạn nàycông ty có nhiều cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh tìm việc làm. Hoạt động chính của công ty là xuất nhập khẩu phương tiện, thiết bị thông tin và liên doanh với đối tác Nhật Bản trong việc khai thác vận tải biển GENECO 01. Tuy nhiên kết quả hoạt động còn hạn chế, trong số 7 đơn vị thành viên chỉ có xí nghiệp điện tử thông tin và trung tâm quảng cáo tin học là hoạt động có hiệu quả.
- Ngày 17/05/1993, quyết định số 945 QĐ/TCCB – LĐ, bộ trưởng bộ GTVTquyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước lấy tên là “ Công ty thông tin điện tử” trực thuộc cục đường sông Việt Nam. Công ty hoạt động với chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Khai thác mạng lưới thông tin liên lạc vô tuyến hữu tuyến đường sông.
+ Lắp ráp, sửa chữa thiết bị thông tin điện tử chuyên ngành.
+ Sản xuất, cung ứng vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu chuyên ngành đường sông.
+ Lắp đặt, xây dựng các công trình thông tin.
+ Sửa chữa, xây dựng các công trình kè bờ đường sông.
- Ngày 23/04/1997, theo quyết định số 1030 QĐ/TCCB – LĐ, bộ trưởng bộ GTVT quyết định đổi tên “ Công ty thông tin điện tử” thành “ Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ” trực thuộc Tổng công ty đường sông Miền Bắc.
Việc đổi tên công ty đã xác định các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Sản xuất, cung ứng vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu chuyên ngành đường sông.
+ Lắp ráp, sửa chữa thiết bị thông tin điện tử, khai thác mạng lưới thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến đường sông trong phạm vi cả nước.
+ Sửa chữa các công trình đèn báo hiệu kè bờ sông.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình giao thông công nghiệp, dân dụng ( bao gồm nhà xưởng, đoạn đường thuỷ nội địa, trạm giao thông ).
+ Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện tử.
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
+ Cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ nhân viên, thực hiện nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường
Từ đó đến nay, công ty có nhiều cố gắng trong việc tìm đối tác, mở rộng sản xuất, cải thiện công nghệ và đã đạt được nhưng thành tựu đáng khích lệ:
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
1.Giá trị sản lượng
2.Lợi nhuận
3.Nghĩa vụ ngân sách
4.Số lao động
5.Thu nhập bình quân người /tháng
đồng
đồng
đồng
đồng/tháng
852.233.121
238.625.274
62
615.475
1.083.463.472
319.372.453
64
728.070
3.105.839.463
969.354.409
64
1.605.130
- Ngày 27/5/2007, theo quyết định số … QĐ/TCCB – LĐ, bộ trưởng bộ GTVT quyết định đổi tên Tổng công ty đường sông miền Bắc đổi tên thành Tổng công ty vận tải thuỷ. Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đương thuỷ chính thức trực thuộc Tổng công ty vận tải thuỷ.
1.2, Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.2.1,Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:
1.2.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động thông suốt và có hiệu quả, phù hợp với các nhiệm vụ sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty.
Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của công ty là rất đa dạng và có các tính chất đặc thù rất khác nhau.
Do đó, công ty tổ chức sản xuất theo mô hình các trung tâm, phân xưởng và đội xây dựng. Mô hình tổ chức sản xuất của công ty như sau:
Công ty
Trung tâm thông tin
Xưởng báo hiệu điện
Xưởng may
Trung tâm dịch vụ
Đội xây dựng
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức sản xuất
- Trung tâm thông tin là đơn vị trực thuộc công ty với chức năng nhiệm vụ:
+ Tổ chức quản lý khai thác mạng thông tin chuyên ngành giúp Cục đường sông Việt Nam và tổng công ty đường sông miền Bắc.
+ Lắp đặt, sửa chữa bảo hành các thiết bị viễn thông, tin học.
+ Tư vấn, dịch vụ trong việc xây dựng và trang bị hệ thống thông tin, tin học trong ngành và tổng công ty.
+ Cài đặt và sử dụng chương trình quản lý trong máy vi tính, sử dụng ngân hàng dữ liệu.
- Xưởng báo hiệu điện là đơn vị thành viên trong cônng ty với các chức năng, nhiệm vụ:
+ Sản xuất, sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm về tín hiệu điện và điện tử, các loại đèn báo hiệu giao thông.
+ San xuất trang thiết bị phục vụ cho vận tải.
Đây là đơn vị mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty thông qua việc sản xuất các thiết bị phục vụ giao thông vận tải, đặc biệt là 2 loại đèn báo hiệu BH 998 và BH 200 bán cho nhà nước theo hợp đồng đã đặt trước.
- Xưởng may chuyên ngành đường thuỷ: Xưởng may trang bị an toàn giao thông là đơn vị thành viên của công ty, xưởng có trách nhiệm thực hiện các chương trình kế hoạch của công ty giao, chủ động tìm kiếm, khai thác việc làm được giám đốc uỷ quyền ký một số hợp đồng cụ thể. Với nhiệm vụ: sản xuất, may các loại trnag bị bảo hộ lao động như cờ hiệu, áo phao cứu sinh, may quần áo đồng phục chuyên ngành cho các đơn vị thuộc khối quản lý đường sông và khối vận tải.
- Đội xây dựng là đơn vị thành viên trực thuộc công ty có trách nhiệm thực hiện các chương trình kế hoạch do công ty giao. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình thông tin báo hiệu đường thuỷ.
+ Xây dựng các công trình kè, chỉnh thị giao thông đường thuỷ.
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp và kiến trúc dân dụng đường thuỷ khác.
+ Trực vớt thanh thải trướng ngại vật trên đường thuỷ.
- Trung tâm dịch vụ là đơn vị thành viên trong công ty có trách nhiệm thực hiện các chương trinh kế hoạch do công ty giao. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp thiết bị, vật tư, phụ tùng phương tiện vận tải chuyên ngành.
+ Dịch vụ sửa chữa máy thông tin, tổ chức ghép nối mạng thông tin dọc sông và được thuê bao.
+ Lập các điểm bán hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm tại những nơi cần thiết phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
1.2.3,Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đương thuỷ là công ty sản xuất và cung ứng thiết bị chuyên ngành đường sông. Công ty sản xuất sản phẩm là các loại đèn báo hiệu như đèn báo hiệu BH 998, đèn báo hiệu BH 200, đèn báo hiệu BH 90, đèn hành trình. Sản phẩm sản xuất chủ yếu và chiến tỷ trọng lớn trong kinh doanh của công ty là 2 loại đèn báo hiệu BH 998 và BH 200.
Quy trình công nghệ sản xuất các loại đèn như sau:
Vật tư điện tư gồm: Mạch in, IC, điện trở được lĩnh từ kho công ty chuyển đến tổ điện tử (xưởng báo hiệu điện) để gia công mạch, lắp mạch điện tử hoàn chỉnh. Mạch điện tử hoàn chỉnh sẽ được bộ phận chuyên trách kiểm tra chất lượng, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được chuyển đến tổ cơ khí (xưởng báo hiệu điện). Tổ cơ khí lĩnh vật tư về cơ khí như thân đèn, thấu kính, dây điện từ kho công ty và mạch điện hoàn chỉnh từ tổ điện tử chuyển sang sau đó lắp giáp thành sản phẩm đèn báo hiệu hoàn chỉnh. Sau khi bộ phận chuyên trách kiểm tra chất lượng sẽ nhập kho.
Tổ điện tử
Kho
Tổ cơ khí
Vật tư điện tử Mạch điện tử Đèn báo hiệu
hoàn chỉnh hoàn chỉnh
Vật tư cơ khí
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất đèn báo hiệu
Sản phẩm đèn báo hiệu là sản phẩm đặc trưng mang tính chất truyền thống của công ty, phục vụ cho an toàn giao thông đường thuỷ, đóng góp một phần quan trọng vào quá trình sản xuất của công ty. Do những tính năng kỹ thuật mang tính chất chuyên ngành cao mà công ty gặp nhiều khó khăn nhưng cũng có nhiều thuận lợi.
+ Thuận lợi: Là công ty duy nhất của ngành đường sông sản xuất các mặt hàng đèn báo hiệu an toàn, sản phẩm sản xuất ra không phải cạnh tranh trên thị trường với các sản phẩm cùng loại. Hơn thế nữa, sản phẩm mang tính chất chuyên ngành nên thường sản cuất theo đơn đặt hàng của nhà nước, của các công ty thuộc cục đường sông. Do đó, công ty không phải lo về đầu ra của sản phẩm.
+ Khó khăn: Do mặt hàng mang tính chất chuyên ngành phục vụ riêng cho ngành đường sông nên khả năng tăng sức tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Phần lớn vật tư thiết bị của đèn báo hiệu là những sản phẩm có tính kỹ thuật cao, sản phẩm cùng loại trong nước chưa đáp ứng được, công ty phải nhập khẩu về từ nước ngoài nên chi phí thường rất cao. Sản phẩm đèn báo hiệu yêu cầu kỹ thuật cao đòi hỏi tay nghề của người lao động cao, chi phí nhân công thương cao dẫn đến chi phí sản suất và giá thành của sản phẩm cao. Vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn được ban giám đốc, cán bộ công nhân viên trong công ty quan tâm tháo gỡ.
1.2.4,Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm đèn báo hiệu an toàn do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước, bộ GTVT và của các công ty trong ngành đường thuỷ do đó, việc tiêu thụ sản phẩm rất thuận lợi và được nhà nước, các đơn vị đặt hàng lấy tại kho công ty.
1.3, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ đản bảo những nguyên tắc sau đây:
- Sự chỉ đạo toàn diện thống nhất và tập trung nghiêm túc chế đọ thủ trưởng, chế đọ trách nhiệm cá nhân tạo các mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, thông suốt.
- Tổ chức cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý, đảm bảo tinh giảm có hiệu quả.
- Trong tổ chức đặc biệt chú ý đến ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, tổ chức lao dộng khoa học, hợp lý.
Ban giám đốc
Phòng tài chính KT-TK
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức của công ty vật tư kỹ thuật
và xây dựng công trình đường thuỷ
Sơ đồ trên phản ánh bộ máy tổ chức của công ty vật tư kỹ thuật từ năm 2002 đến nay, chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành mọi hoạt động của công ty đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty, trục tiếp chỉ đạo hướng dẫn phó giám đốc, các trưởng phòng chức năng và cấp trưởng các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng nhệm vụ của mình.
+ Phó giám đốc công ty: căn cứ vào phần việc của giám đốc uỷ quyền chỉ đạo các trưởng phòng trên từng mặt nghiệp vụ nhằm giải quyết tốt phần việc đó, đồng thời tạo điều kiện và giúp đỡ các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc làm tốt chức năng của mình. Hiện nay, công ty có 2 phó giám đốc: phó giám đốc chịu trách nhiệm nhân sự và phó giám đốc chịu trách nhiệm vật tư.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lên phương án sản xuất kinh doanh toàn công ty cho phù hợp với mục tiêu của công ty, tham gia ký kết các hợp đồng mua bán. Đồng thời cung ứng vật tư đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và liên tục, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh để tham mưu cho giám đốc.
- Phòng tài chính kế toán thống kê: Với chức năng là đơn vị nghiệp vụ độc lập chịu sự chỉ đạo của các cơ quan như: Bộ tài chính, cục thuế thành phố Hà Nội, cục quản lý vốn và tài sản nhà nước, ban tài chính (Tổng công ty đường sông miền Bắc) đã tích cực tổ chức công tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý, hoạt động kế toán ở công ty luôn cố gắng giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính: theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng cán bộ, công nhân viên của mình theo trình độ, năng lực. Sắp xếp lao động phù hợp với trình độ tay nghề, xây dựng các chế độ trả lương, kiểm tra an toàn lao động. Quản lý, giao nhận lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến công ty. Hướng dẫn và đưa dón các phái đoàn, khách hàng đến giao dịch với công ty (lo sinh hoạt, đối nội cũng như đối ngoại của công ty).
- Phòng kỹ thuật: nhiệm vụ chính là nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty, hoàn thiện quy trình lắp ráp các sản phẩm và tiến hành nghiệm thu các sản phẩm hoàn thành, nguyên vật liệu trước khi nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
2,Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty:
2.1,Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán vật liệu và TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán CPSX& tính giá thành
Thủ
quỹ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của công ty vật tư kỹ thuật
và xây dựng công trình đường thuỷ
Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán bao gồm 6 người và được chia thành các phần hành theo sơ đồ trên:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty, là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong kinh doanh. Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt tổ chức kế toán trong công ty, là kiểm soát viên tài chính của nhà nước đặt tại đơn vị. Đảm nhiệm công tác tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
- Kế toán chịu trách nhiệm hạch toán tiền mặt, tiền gủi ngân hàng, nguyên vật liệu, thành phẩm, công nợ. Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ giúp kế toán trưởng thực hiện kê khai thuế, nộp thuế đúng tiến độ chấp hành các quy định của nhà nước.
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của công ty.
2.2, Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
2.2.1,Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Công ty VTKT và XDCT đường thuỷ hiện đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Từ chế độ kế toán chung mỗi công ty có sự vận dụng cụ thể khác nhau vào công ty mình. Tại công ty VTKT và XDCT đường thuỷ, chế độ kế toán áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán: bất đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VND). Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế ở từng thời điểm của ngân hàng công thương.
- Hình thức kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
(1) Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tái sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình).
(2) Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
(3) Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
(4) Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị hữu ích của TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: Phương pháp khấu hao giảm dần
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá HTK: nhập trước – xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán HTK: KKTX.
2.2.2,Tổ chức vận dụng chưng từ kế toán:
Là một đơn vị có lĩnh vực kinh doanh đa dạng, nhiều ngành nghề, các loại chứng từ được tổ chức tại công ty VTKT và XDCT đường thuỷ đa dạng bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Các loại chứng từ được lập tại công ty VTKT và XDCT đường thuỷ theo đúng qui định trong chế độ và được ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của các chứng từ kế toán, làm căn cứ để ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý. Các chứng từ sau khi được ghi sổ và luân chuyển sẽ được lưu giữ và bảo quản theo quy định hiện hành.
STT
Tên chứng từ
Số hiệu
Tính chât
I. Lao động tiền lương
BB
HD
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng chấm công
Bản chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
II. Hàng tồn kho
11
12
13
14
15
16
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm tra chất lượng
Thể kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
01-VT
02-VT
05-VT
06-VT
07-VT
08-VT
x
x
x
x
x
x
III. Bán hàng
17
18
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
01 GTKT-3LL
03 PXK-3LL
x
X
IV. Tiền tệ
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy xin thanh toán tiền
Biên lai thu tiền
Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ)
Bảng kê chi tiền
01-TT
02-TT
03-TT
04-TT
05-TT
06-TT
07a-TT
07b-TT
08-TT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
V. Tài sản cố định
28
29
30
31
32
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
01-TSCĐ
02-TSCĐ
03-TSCĐ
04-TSCĐ
05-TSCĐ
x
x
x
x
x
Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty VTKT và XDCT đường thuỷ
2.2.3,Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, căn cứ vào nội dung và quy mô nghiệp vụ phát sinh của công ty, bộ phận kế toán nghiên cứu, cụ thể hoá và xác định hệ thống TK kế toán sử dụng trong công ty như sau:
Số TT
Số HIệU TK
TêN TàI KHOảN
GHI CHÚ
Cấp1
Cấp 2
LOạI TK 1
TÀI khoảN NGắN HạN
1
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
2
112
Tiền gủi ngân hàng
Chi tiết theo từng ngân hang
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
3
113
Tiền đang chuyển
1131
Tiền Việt Nam
1132
Ngoại tệ
4
131
Phải thu khách hàng
Chi tiết theo từng đối tượng
5
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
6
136
Phải thu nội bộ
1361
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368
Phải thu nội bộ khác
7
138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1388
Phải thu khác
8
139
Dự phòng phải thu khó đòi
9
141
Tạm ứng
Chi tiết theo đối tượng
10
142
Chi phớ trả trước ngắn hạn
11
152
Nguyên liệu, vật liệu
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
12
153
Cụng cụ, dụng cụ
13
154
Chi phớ sản xuất, kinh doanh dở dang
14
155
Thành phẩm
15
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
LOẠI TK 2
TàI SảN DàI HạN
16
211
Tài sản cố định hữu hình
2111
Nhà cửa, vật kiến trúc
2112
Máy móc, thiết bị
2113
Phương tiện vật tải, truyền dẫn
2114
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118
TSCĐ khác
17
212
Tài sản cố định thuê tài chính
18
213
Tài sản cố định vô hình
2131
Quyền sử dụng đất
2134
Nhãn hiệu hàng hoá
2136
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
19
214
Hao êofn tài sản cố định
20
241
Xây dựng cơ bản dở dang
21
242
Chi phí trả trước dài hạn
LOẠI TK 3
Nợ PHảI TRả
22
311
Vay ngắn hạn
Chi tiết theo y/c quản lý
23
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
24
331
Phải trả cho người bán
Chi tiết theo đối tượng
25
333
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
3331
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333
Thuế xuất nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335
Thuế thu nhâp cá nhân
26
334
Phải trả người lao động
3341
Phải trả công nhân viên
3348
Phải trả người lao động khác
27
335
Chi phí phải trả
28
336
Phải trả nội bộ
Chi tiết theo đối tượng
29
338
Phải trả, phải nộp khác
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3387
Doanh thu chưa thực hiện
3388
Phải trả, phải nộp khác
30
341
Vay dài hạn
31
342
Nợ dài hạn
32
351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
33
352
Dự phòng phải trả
LOẠI TK 4
VốN CHủ Sở HữU
34
411
Nguồn vốn kinh doanh
35
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
36
414
Quỹ đầu tư phát triển
37
415
Quỹ dự phòng tài chính
38
418
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
39
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
40
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
4313
Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ
41
441
Nguồn vốn đầu tư XDCB
42
461
Nguồn kinh phí sự nghiệp
43
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TK5
DOANH THU
44
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
5111
Doanh thu bán hàng hóa
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
LOẠI TK 6
CHI PHí sản XUấT, KINH DOANH
45
621
Chi phí NVL trực tiếp
46
622
Chi phí nhân công trực tiếp
47
627
Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí bằng tiền khác
48
632
Giỏ vốn hàng bán
49
635
Chi phí tài chính
50
641
Chi phí bán hàng
51
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
52
711
Thu nhập khác
Chi tiết theo hoạt động
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
53
811
Chi phí khác
Chi tiết theo hoạt động
54
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LOẠI TK 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
55
911
Xác định kết quả kinh doanh
Loại TK 0
Tài khoản ngoài bảng
56
004
Nợ khó đòi đã xử lý
57
007
Ngoại tệ các loại
Chi tiết theo nguyên tệ
2.2.4,Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán gồm có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản.
Trình tự ghi sổ:
- Việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 665.doc