Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam là sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng internet và ngành cụng nghệ thông tin. Những tiện lợi của nó đối với xã hội và nền kinh tế nước ta trong thời buổi hội nhập là không thể phủ nhận. Mặc dự nền kinh tế có những biến đổi bất thường đặc biệt là gần đây, cuối năm 2008 và năm 2009 nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới dẫn đến việc kinh doanh diễn ra khó khăn nhưng số lượng các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn không hề suy giảm mà lại có phần nở rộ. Việc ra đời quá nhiều công ty kinh doanh trong ngành này dẫn đến việc cạnh tranh giành giật thị trường vụ cùng khốc liệt. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Bách Việt đang gồng mình trong vòng xoáy đó, tìm cách thích nghi với nó để doanh nghiệp hoạt động thành công. Muốn làm được điều đó công ty cần phải đưa ra cho mình một chiến lược phát triển đúng đằn, tích cực mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh nhằm tìm kiếm thêm các bạn hàng mới.
Hiểu rõ được tầm quan trọng trọng đặc biệt của việc phát triển thị trường, bằng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường , kết hợp với những kinh nghiệm thu thập được trong qua trình thực tập tôi đã lựa chọn đề tài “ Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần Bách Việt “.
Đề tài của tôi được chia làm 3 chương với nội dung như sau:
Chương I : Khái quát về chiến lược phát triển thị trường sự cần thiết của việc hoạch định chiến lược.
Chương II : Thực trạng thực hiện chiến lược tại công ty cổ phần Bách Việt
Chương III : Giải pháp kiến nghị cho chiến lược phát triển thị trường tại công ty cổ phần Bách Việt trong giai doadbj 2010-2015.
53 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần Bách Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam là sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng internet và ngành cụng nghệ thông tin. Những tiện lợi của nó đối với xã hội và nền kinh tế nước ta trong thời buổi hội nhập là không thể phủ nhận. Mặc dự nền kinh tế có những biến đổi bất thường đặc biệt là gần đây, cuối năm 2008 và năm 2009 nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới dẫn đến việc kinh doanh diễn ra khó khăn nhưng số lượng các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn không hề suy giảm mà lại có phần nở rộ. Việc ra đời quá nhiều công ty kinh doanh trong ngành này dẫn đến việc cạnh tranh giành giật thị trường vụ cùng khốc liệt. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Bách Việt đang gồng mình trong vòng xoáy đó, tìm cách thích nghi với nó để doanh nghiệp hoạt động thành công. Muốn làm được điều đó công ty cần phải đưa ra cho mình một chiến lược phát triển đúng đằn, tích cực mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh nhằm tìm kiếm thêm các bạn hàng mới.
Hiểu rõ được tầm quan trọng trọng đặc biệt của việc phát triển thị trường, bằng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường , kết hợp với những kinh nghiệm thu thập được trong qua trình thực tập tôi đã lựa chọn đề tài “ Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần Bách Việt “.
Đề tài của tôi được chia làm 3 chương với nội dung như sau:
Chương I : Khái quát về chiến lược phát triển thị trường sự cần thiết của việc hoạch định chiến lược.
Chương II : Thực trạng thực hiện chiến lược tại công ty cổ phần Bách Việt
Chương III : Giải pháp kiến nghị cho chiến lược phát triển thị trường tại công ty cổ phần Bách Việt trong giai doadbj 2010-2015.
Chương I. khái quát về chiến lược phát triển thị trường và việc cần thiết của việc hoạch định chiến lược
1. Khái niệm.
Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là phân tích, tìm hiểu và đưa ra con đường cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đó là kế hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất được rèn giũa kỹ lưỡng nhằm dẫn đắt đơn vị kinh doanh đảm bảo mục tiêu của đơn vị kinh doanh. Chiến lược là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh, lựa chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu kinh doanh
Thuật ngữ “chiến lược” thường được dùng theo 3 nghĩa phổ biến.
Thứ nhất : là các chương trình hoạt động tổng quát và triển khai các nguồn lực chủ yếu để đạt được mục tiêu.
Thứ hai : là các chương trình mục tiêu của tổ chức, các nguồn lực cần sử dụng để đạt được mục tiêu này, các chính sách điều hành việc thu nhập, sử dụng và bố trí các nguồn lực này.
Thứ ba : xác định các mục tiêu dài hạn và lựa chọn các đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này.
1.2 Phân loại chiến lược
Có nhiều cách để phân loại chiến lược
* Căn cứ theo phạm vi chiến lược
+ Chiến lược chung (hay chiến lược tổng quát): đề cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược này quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
+ Chiến lược bộ phận: là loại chiến lược cấp hai. Thông thường trong doanh nghiệp, loại này bao gồm chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán hàng.
Hai loại chiến lược trên liên kết chặt chẽ với nhau thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh. Không thể tồn tại một chiến lược kinh doanh mà thiếu một trong hai chiến lược trên bởi vì chúng bổ sung cho nhau để giải quyết các mục tiêu quan trọng, sống còn của doanh nghiệp.
* Căn cứ theo nội dung của chiến lược
+ Chiến lược thương mại
+ Chiến lược tài chính
+ Chiến lược công nghệ và kỹ thuật
+ Chiến lược con người
- Căn cứ theo bản chất của từng chiến lược
+ Chiến lược sản phẩm
+ Chiến lược thị trường
+ Chiến lược cạnh tranh.
+ Chiến lược đầu tư
* Căn cứ theo quy trình chiến lược
+ Chiến lược định hướng: Đề cập đến những định hướng biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Đây là phương án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.
+ Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược
1.3 Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở lên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
+ Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
+ Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người lao động về việc làm bao lâu, cho ai đều được điều chỉnh bằng giá cả.
+ Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh qui mô của thị trường lớn và nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa 2 khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
+ Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau: Nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.
Tóm lại thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loạt hàng hoá, dịch vụ nào đó hay cho một đối tượng khác có giá trị.
1.4 Phân loại thị trường
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp phải hiểu biết về thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường:
* Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
+ Thị trường địa phương: tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bổ của doanh nghiệp.
+ Thị trường vùng: tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế - xã hội.
+ Thị trường toàn quốc: hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các địa phương của một nước.
+ Thị trường quốc tế: là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa những người mua và người bán.
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định.
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước... khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường.
+ Thị trường độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một nhóm người liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng dự định bán ra thị trường cũng như giá cả của chúng.
* Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá:
+ Thị trường tư liệu sản xuất: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực, máy móc thiết bị.
+ Thị trường tư liệu tiêu dùng: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư như đồ dùng dân dụng, quần áo, các loại thức ăn chế biến.
* Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp:
+ Thị trường đầu vào: là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản...).
+ Thị trường đầu ra: là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các loại sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là thị trường tư liệu sản xuất hay tư liệu tiêu dùng.
1.5 Chiến lược phát triển thị trường.
Là một chiến lược bộ phận, nó đóng góp vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công ty. Thực hiện một cách thích hợp chiến lược phát triển thị trường bao gồm chiến lược định giá, xúc tiến bán hàng, quảng cáo và phân phối sẽ giúp cho công ty giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ canh tranh.
Tính hiệu quả của của chiến lược phát triển thị trường
2.Nội dung của chiến lược phát triển thị trường
2.1. xác lập mục tiêu chiến lược
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định và hình thành những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế.
* Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu.
Một doanh nghiệp được lập ra do có một chủ đích. Tuy vậy nhiều khi họ không hiểu rõ nhiệm vụ của mình vì thế các công việc đã được thực hiện không đem lại hiệu quả cao như mong đợi. Đôi khi, vì không nắm vững những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra các doanh nghiệp đã chọn nhầm đường, mọi sự thực hiện công việc tiếp sau đó trở nên vô nghĩa. Vì vậy trước hết các doanh nghiệp phải biết được những công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện.
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là giai đoạn mở đầu vô cùng quan trọng trong việc thực hiện quản trị kinh doanh theo chiến lược. Các mục tiêu được xác định rõ ràng và cụ thể là điều quan trọng để doanh nghiệp đạt được thành công.
* Các nguyên tắc xác định mục tiêu
- Tính cụ thể: mục tiêu cần làm rõ liên quan đến những vấn đề gì? tiến độ thực hiện như thế nào? và kết quả cuối cùng cần đạt được? Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ hoạch định chiến lược thực hiện mục tiêu đó. Tính cụ thể bao gồm cả việc định lượng các mục tiêu, các mục tiêu cần được xác định dưới dạng các chỉ tiêu cụ thể.
- Tính khả thi: một mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện được, nếu không sẽ là phiêu lưu hoặc phản tác dụng. Do đó, nếu mục tiêu quá cao thì người thực hiện sẽ chán nản, mục tiêu quá thấp thì sẽ không có tác dụng.
- Tính thống nhất: các mục tiêu đề ra phải phù hợp với nhau để quá trình thực hiện một mục tiêu này không cản trở đến việc thực hiện các mục tiêu khác. Các mục tiêu trái ngược thường gây ra những mâu thuẫn nội bộ doanh nghiệp, do vậy cần phải phân loại thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu. Tuy nhiên các mục tiêu không phải hoàn toàn nhất quán với nhau, khi đó cần có những giải pháp dung hòa trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Tính linh hoạt: những mục tiêu đề ra phải có thể điều chỉnh được cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường nhằm tránh được những nguy cơ và tận dụng những cơ hội. Tuy vậy, khi thay đổi những mục tiêu cũng cần phải thận trọng vì sự thay đổi này phải đi đôi với những thay đổi tương ứng trong các chiến lược liên quan cũng như các kế hoạch hành động.
2.2. Xây dựng chiến lược phát triển
Như chúng ta đã biết, chiến lược của công ty đó là một quá trình của tổ chức, nó được tiến hành qua nhiều phương thức tách rời nhau xuất phát từ cơ cấu, hành vi và văn hoá của công ty mà chiến lược được diễn ra. Tuy vậy, chúng ta cũng có thể rút ra khía cạnh quan trọng nhất của quá trình hình thành chiến lược, hai khía cạnh này có mối quan hệ hữu cơ trong thực tế nhưng lại hoàn toàn tách rời trong mục đích phân tích. Thứ nhất đó là sự hình thành, thứ hai đó là sự triển khai chiến lược. Việc quyết định xem chiến lược nên như thế nào có thể được tiếp cận một cách hoàn toàn duy lý. Và như vậy quá trình hình thành chiến lược bao gồm các hoạt động sau: đó là quá trình phân tích những cơ hội và thách thức trong môi trường hoạt động của công ty gắn liền với những ước lượng và rủi ro của các cơ hội thay thế có thể xác định. Trước khi có sự lựa chọn, cần phải phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên cơ sở nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc đánh giá một cách khách quan khả năng của công ty trong việc tiếp cận nhu cầu thị trường và khả năng đối phó được những rủi ro kèm theo là rất cần thiết. Sự lựa chọn chiến lược xuất phát từ việc phối hợp cơ hội và khả năng của công ty tại một mức rủi ro có thể chấp nhận gọi là chiến lược kinh tế (economic strategy).
Cho dù rằng có rất nhiều những quan điểm khác nhau và cách tiếp cận khác nhau về quá trình hình thành chiến lược nhưng nói tóm lại chiến lược thường được xây dựng theo các bước sau đây.
Quy trình hình thành chiến lược
Hình thành
(quyết định làm gì)
Thực hiện
( đạt tới kết quả)
Xác định cơ hội và rủi ro
Xác định nguồn lực về vật tư, kỹ thuật, tài chính, và quản lý của doanh nghiệp
Các giá trị con người và quyết tâm của ban lãnh đạo
Khẳng định trách nhiệm phi kinh tế với xã hội
Chiến lược công ty:
Kiểu mục tiêu và chính sách xác định công ty và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Cơ cấu của doanh nghiệp và các mối quan hệ:
Sự phân công lao động, sự phối hợp giữa các bộ phận, hệ thống thông tin.
Tiến trình tổ chức và hành vi
Các tiêu chuẩn và phương pháp đo lường, hệ thống động lực
Hệ thống kiểm soát
Tuyển chọn và thăng chức
Lãnh đạo cao nhất của công ty
Tính Chiến lược - Tổ chức
Nhân lực
2.3. Xây dựng ngân sách
Ngân sách là một kế hoạch tái chính chi tiết cho dự án, chiến lược của một công ty, trong đó diễn giải kế hoạch thành con số thể hiện mức chi phí cho các nguồn lực cần thiết và lợi ích thu về trong khoảng thời gian nhất định thường là thời gian dự kiến của dự án, chiến lược.
Khi xây dựng ngân sách cần phải tính đến mọi chi phí, doanh thu dự kiến( nếu có). Chi phí dự án, chiến lược thường rơi vào :
+ Hỗ trợ bên ngoài : chi phí thuê chuyên gia tư vấn, giảng viên đáo tạo và những người hướng dấn khác đều được đưa vào báo cáo ngân sách
+ Di chuyển : là khoản chi phí di chuyển của các nhân viên trong dự án, chiến lược đến các địa điểm họp, cơ sở của khách hàng hay những địa điểm được quy định nào đó.
+ Nhõn sự : là chi phớ trả cho cỏc thành viờn trong dự ỏn, chiến lược mà vẫn đảm bảo trả lương cho họ như trước kia
+ Đào tạo: cỏc nhúm dự ỏn chiến lược thường được đào tạo về cụng việc theo nhúm, sử dụng phần mềm đặc biệt và phỏt triển kỹ năng chuyờn biệt.
+ Chi phớ vốn : chi phớ về mỏy múc, phần mềm, thiết bị truyền thụng…
+ Nghiờn cứu : là chi phớ mua cỏc kết quả nghiờn cứu và dự liệu hỗ trợ dự ỏn, chiến lược.
2.4. Thực hiện chiến lược phát triển
Một chiến lược sẽ thành công khi các kế hoạch chiến lược được chuyển thành những kế hoạch hành đông để thực thi.
Những kế hoạch hành động này phảI nhằm đến các mục tiêu chiến lược thông qua những bước thiết thực, đánh giá tiến độ theo thời gian, đảm bảo rằng nhân viên có đủ các nguồn lực cần thiết, và giữ cho mọi việc đI đúng hướng.
Kế hoạch hành động để thực thi là một cách nói của việc triển khai thực hiện chiến lược đó là những nỗ lực phối hợp tối ưu giữa ba yêu tố gồm: yếu tố kỹ thuật, yếu tố tác nghiệp và yếu tố sản xuất: gọi tắt là TOP
2.5. Kiểm tra, kiểm soát tình hình phát triển thị trường.
Song song với việc thực hiện chiến lược, thì khâu kiểm tra và kiểm soát tình hình phát triển thị trường là khâu không thể thiếu.
Việc kiểm tra thường xuyên xẽ cho biết chiến lược vạch ra có được thực hiện đầy đủ và triệt để hay không, đồng thời phải nắm rõ, kiểm soát được tình hình phát triển của thị trường từ đó có những sửa đổi bổ sung kịp thời với xu thế, thị hiếu phát triển của thị trường.
2.6. Đánh giá, nhận định kết quả đạt được.
Trong quá trình thực hiện chiến lược, hang quý công ty cần phải có báo cáo, tổng kết những kết quả đã đạt được từ việc thực hiện chiến lược. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, có những chỉ đạo, điều chỉnh để việc thực hiện chiến lược đạt hiệu quả cao nhất.
3. Sự cần thiết của việc hoạch định chiến lược phát triển
Trong môi trường kinh doanh hiện đại,sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng trở lên gay gắt thì việc hoạch định trước chiến lược phát triển chiếm lĩnh thị trường ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện :
+ Là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình tạo chỗ đứng trên thị trường của mình. Việc cụ thể hoá, văn bản hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến lược sẽ giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.
+ Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường. Tuy nhiên sự vận động có thể làm lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
+ Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy các công việc của tổ chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chuyên môn hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ phận chỉ quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết tổng thể và thường không đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì thế có khi các hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó là nguyên nhân của tình trạng thiếu một chiến lược của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+ Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới.
Những vai trò cơ bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách quan của chiến lược trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lược là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
CHƯƠNG 2 : THựC TRạNG THựC HIệN CHIếN Lược tại công ty cổ phần bách việt.
I/ Khái quát về công ty cổ phần Bách Việt.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Bách Việt tiền thân từ trung tâm phân phối thẻ và thiết bị máy tính Vinh – Thu thành lập từ năm 2001. Với bề dày kinh nghiệm và phát triển theo thời gian, cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất , cán bộ nhân viên và được sự tin tưởng, ủng hộ nhiệt tình của đông đảo khách hàng. Đến năm 2006 Công ty Cổ Phần Bách Việt đã được thành lập
Thông tin chung về công ty.
Tên công ty : Công ty Cổ Phần Bách Việt ;
Tên giao dịch quốc tế : BACHVIET JOINT STOCK COMPANY;
Tên công ty viết tắt : BACHVIET…JSC;
Trụ sở chính : lô 44 đường Kỳ Đồng – Phường Trần Hưng Đạo – TP Thái Bình;
Đt : 0363.834.858 – Fax : 0363.643.730;
Chi nhánh tại Lai Châu : Số 124 Đường Trần Phú – Đường Trần Phú – Phường Tân Phong – Thị xã Lai Châu;
Email : bachvietco@gmail.com – sales@bachvietjsc.com
Wedsite :
Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần
Mã số thuế : 1000412414
Tài khoản số 021100002406 Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh tại Thái Bình ;
Tài khoản số :47110000072048 Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh tại Thái Binh;
Số lượng CBCNV : 44 người
Vốn điều lệ : 3.3 tỷ đồng
Các giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 2001-2006: là trung tâm phân phối thẻ và thiết bị máy tính Vinh – Thu.
Giai đoạn 2006 – 2008: Đầu năm 2006 với sự phát triển của ngành nói chung, và sự lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt, công ty cổ phần Bách Việt chính thức được thành lập. Với sự tin tưởng của các bạn hàng, công ty đã dần chiếm được chỗ đứng trên thị trường, tạo được lòng tin với các nhà đầu tư và đối tác.
Giai đoạn 2008-2010 : Nắm bắt được tình hình thị trường tại các tỉnh miền núi phía bắc, trong năm 2008 chi nhánh đầu tiên của công ty đã được thành lập tại thĩ xa Lai Châu.
Hiện nay công ty đang tích cực đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, phát triển mở rộng thêm thị trường tại 1 số tỉnh phía bắc. Nhìn về tương lai công ty cổ phần Bách Việt đang đứng trước một cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn. Đó là Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, nó giúp cho việc tìm nguồn hàng đầu vào đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả phải chằng dễ dàng hơn, tuy nhiên nó cũng tạo ra cho công ty những đối thủ cạnh tranh mới, mạnh hơn và chuyên nghiệp hơn.
Dặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty.
Sản phẩm, thị trường, cạnh tranh
Sản phẩm:
Lắp ráp và cung cấp các hệ thống máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay.
Tư vấn dịch vụ quản trị mạng, thiết kế Website và phần mềm tin học ứng dụng.
Cung cấp, tư vấn các giải pháp tổng thể cho văn phòng kỹ thuật số, mạng không dây.
Cung cấp lắp đặt hệ thống bảo vệ, (chống trộm, chống cháy, camera bảo vệ…), hệ thống giám sát nội bộ, giám sát từ xa cho văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng, tòa nhà….
Cung cấp các loại thẻ cào ( Thẻ học ngoại ngữ, thẻ điện thoại trong nước và quốc tế giá rẻ, thẻ game….
Các thiết bị linh kiện điện tử:
+ Bộ sử lý
+ Bo mạch chủ
+ Bộ nhớ trong
+ ổ đĩa cứng
+ ổ đĩa quang
+ Card màn hình
+ Card âm thanh
+ Màn hình máy tính
+ bàn phím
+ Chuột
+ Nguồn
+ Vỏ máy tính
+ Loa vi tính
+ ổ cứng gắn ngoài
+ usb flash
+ linh kiện khác
Các thiết bị văn phòng
+ Máy in
+ Máy fax
+ May photocopy
+ Máy chiếu
+ Máy quét
+ Lưu điện (UPS)
Thiết bị mạng
+ Modem
+ switch
+ network card
+ wireless networking
+ Phụ kiện thiết bị mạng
Nguồn hàng đầu vào của công ty
Do công ty thuộc đơn vị kinh doanh Thương mại-Dịch vụ, yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao vì thế nguồn hàng đầu vào đóng vai trò vô cùng quan trong. hầu hết sản phẩm bán ra của công ty được nhập khẩu nguyên chiếc từ các bạn hàng, nhà phân phối trong và ngoài nước. Hiện nay sản phẩm chính mà công ty bán ra là các sản phẩm máy tính, linh kiện phụ trợ, hệ thống bảo vệ giám sát và thẻ trực tuyến.
Bảng số liệu công ty nhập bình quân hàng năm
Các mặt hàng nhập vào.
Số lượng nhập
Nguồn hàng
Giá thành VND/đơn vị (trung bình)
Máy tính nguyên bộ, máy tính xách tay.
144 (bộ)
Trong nước
9.500.000
Linh kiện máy tinh
125(cái)
Trong nước
650.000
Thiết bị mạng và thiết bị ngoại vi
98(cái)
Trong nước, Trung Quốc
980.000
Thiết bị bảo vệ và giám sát
20(bộ)
Nhật và Trung Quốc
4.400.000
(Nguồn phong tài chính kế toán)
Thị trường, cạnh tranh
Hiện tại thị trường chủ yếu của công ty mới chỉ khoanh vùng trong phạm vi hai tỉnh là Thái Bình và Lai Châu. Trong đó thị trường tỉnh Thái Bình vẫn là thị trường chiếm ưu thế với 65% tổng doanh thu toàn công ty do thị trường Thại Bình là nơi đặt trụ sở chính, kho hàng của công ty, hơn nữa Thái Bình là nơi công ty bắt đầu gia nhập thị trường, tạo được uy tín lớn với khách hàng, giúp khách hàng cảm thấy yên tâm hơn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tiến độ giao hàng. Khá nhiều bạn hàng ở các tỉnh khác muốn sử sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp nhưng do hạn chế về không gian nên họ đã lựa chọn nhà cung cấp tại chỗ hoặc chọn nơi cung cấp gần nhất. Chính vì thế, để công ty có thể lớn mạnh thì việc lập chiến lược phát triển thị trường là điều vô cùng cần thiết.
Tuy chỉ là thị trường nhỏ nhưng sự cạnh tranh tại đây cũng khá gay gắt. Các đối thủ chủ yếu của Bách Việt hiện nay có thể kể đến công ty máy tính TháI Việt, Công ty cổ phần máy tính HảI Anh, công ty máy tính Đại La. đây từng là một trong những bạn hàng của Bách Việt, xét về chất lượng, giá cả sản phẩm, hai công ty không chênh lệch nhau là mấy chính vì thế để chiếm lĩnh được thị phần điều cần thiết phải làm là thực hiện tốt khâu dịch vụ hậu mãi, có như thế khách hàng mới tin tưởng và sủ dụng sản phẩm của công ty.
Bộ máy tổ chức
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các quyết định được đưa từ trên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110982.doc