Đề tài Chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010

Thành lập “Trung tâm thanh toán liên ngân hàng”. Trung tâm này có

nhiệm vụ kết nối dữ liệu với tất cả các ngân hàng thành viên tham gia vào hoạt

động thẻ thanh toán. Khi đó thẻ của ngân hàng này có thể sử dụng tại mạng lưới

giao dịch của các ngân hàng khác. Tuy các ngân hàng đã nhận thức được tầm quan

trọng phải hình thành trung tâm thanh toán chung nhưng hiện nay xu hướng lại hình

thành nhiều nhóm ngân hàng tự liên kết riêng vì cácngân hàng mạnh về thẻ không

thống nhất được với nhau. Dođó, để trung tâm này nhanh chóng triển khai đồng bộ

thì NHNN nên đứng ra thành lập, điều hành và quản lý. Để “Trung tâm thanh toán

liên ngân hàng” phục vụ thiết thực cho việc phát triển thẻ và đảm bảo quyền lợi của

các thành viên tham gia, NHNN sẽ cử đạidiện các ngân hàng phát hành thẻ tham

gia vào quá trình thành lập, điều hành và quản lý trung tâm này. Trung tâm này ra

đời sẽ đưa ra quy ước chung và thống nhất cơ sở dữ liệu và công nghệ thanh toán

trên toàn quốc. NHNN sẽ đưa ra lộ trình cụ thể để các NHTMgia nhập vào hệ

thống thanh toán chung này. “Trung tâm thanh toán liên ngân hàng” ra đời là tất

yếu trong xu thế phát triển của thẻ thanh toán vì lợi ích mà nó mang lại là rất lớn:

?Tránh lãng phí về mặt tài chính vì sự đầu tư trùng lắp vào cơ sở vật chất kỹ

thuật, lắp đặt các thiết bị giao dịchthẻ. Tạo ra khả năng sử dụng hiệu quả

thiết bị hơn cho các ngân hàng thành viên, đồng thời khai thác hết tiện ích và

chia sẽ tiện ích của các ngân hàng với nhau.

pdf67 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trùng lắp vào cơ sở vật chất kỹ thuật, lắp đặt các thiết bị giao dịch thẻ. Tạo ra khả năng sử dụng hiệu quả thiết bị hơn cho các ngân hàng thành viên, đồng thời khai thác hết tiện ích và chia sẽ tiện ích của các ngân hàng với nhau. ▪ Thiết lập hệ thống thanh toán chung để khách hàng có thể sử dụng thẻ tại - 49 - các ĐVCNT và ATM của tất cả các ngân hàng thành viên. ▪ Thiết lập kết nối tập trung với các tổ chức thẻ quốc tế thay vì từng thành viên tự thực hiện. - Đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh, gia tăng số lượng ĐVCNT và ATM để tạo thuận tiện cho người sử dụng thẻ. Các đầu tư trên được thực hiện trên cơ sở tính toán cụ thể về số lượng khách hàng, tiềm năng phát triển cũng như khả năng quảng bá được hình ảnh của ngân hàng trước công chúng. Việc phát triển hệ thống ATM và mạng lưới ĐVCNT cần chú ý đến khả năng tiếp cận giao dịch của khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác gần gủi, thoải mái khi giao dịch bằng thẻ. Để thực hiện các đầu tư trên, các NHTM Việt Nam phải chú trọng gia tăng vốn điều lệ và đẩy mạnh các hình thức thu hút vốn. Chương trình 2: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, tạo nhiều tiện lợi cho người sử dụng Chất lượng dịch vụ và tiện ích của thẻ là yếu tố then chốt quyết định số lượng người sử dụng. Do đó, phải thường xuyên cải tiến chất lượng dịch vụ, không ngừng gia tăng tiện ích cho người sử dụng thẻ. Do công nghệ thông tin ngày càng phát triển và được ứng dụng nhiều vào thẻ thanh toán, cho nên để thực hiện chương trình này các NHTM nên đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển, luôn phân tích nhu cầu của khách hàng, thường xuyên cập nhật và ứng dụng những tiến bộ, công nghệ mới về thẻ thanh toán trên thế giới. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: - Cải tiến chất lượng đường truyền dữ liệu và quy trình thực hiện giao dịch để đáp ứng được yêu cầu giao dịch bằng thẻ thanh toán phải nhanh và chính xác hơn giao dịch bằng tiền mặt. - Tại nhiều nước phát triển trên thế giới, người dân có thể giao dịch với ngân hàng 24/24, tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ. Các NHTM Việt Nam cần xem xét bố trí nhân sự để gia tăng thời gian phục vụ khách hàng. Đối với các ATM, thời gian giao dịch nên thực hiện được 24/24 để khách hàng cảm giác an tâm hơn - 50 - với tấm thẻ thanh toán trong tay sẽ được ngân hàng phục vụ 24/24. - Ngoài các chức năng rút tiền, thanh toán, chuyển khoản, tra cứu số dư, các NHTM cần bổ sung thêm nhiều chức năng khác của thẻ thanh toán như được bảo hiểm, được ưu đãi khi thanh toán… Tại các ATM khách hàng có thể thanh toán tiền điện, điện thoại, tiền nước, phí bảo hiểm, mua thẻ cào điện thoại, thẻ internet, đặt vé máy bay… Bên cạnh đó đẩy mạnh các dịch vụ Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking, mua hàng qua mạng Internet… để tạo nhiều kênh giao dịch thẻ cho khách hàng. - Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ phụ trách công tác kinh doanh thẻ thanh toán. Thường xuyên mời các chuyên gia trong và ngoài nước về lĩnh vực thẻ hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cử cán bộ đi đào tạo, học tập ở những nước có trình độ ngân hàng phát triển cao, tìm hiểu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển thẻ tại Việt Nam. Thường xuyên cập nhật những kinh nghiệm trong quản lý và những hành vi gian lận, giả mạo về thẻ thanh toán trên thế giới. Tăng cường đào tạo kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ tiếp thị của ngân hàng. 3.3.2. Các chương trình và giải pháp thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường. Chương trình 3: Đẩy mạnh hoạt động Marketing Trong thời gian qua hầu hết các ngân hàng phát hành thẻ ít quan tâm đến hoạt động Marketing đối với thẻ thanh toán. Trong bối cảnh cạnh tranh, khi mà ngày càng nhiều ngân hàng tham gia phát hành thẻ, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài thì vai trò của Marketing có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy, lôi cuốn nhiều người sử dụng thẻ, gia tăng doanh số giao dịch qua thẻ…, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam. Thông qua chương trình này giúp các NHTM tiếp cận sâu sắc hơn khách hàng của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn, khai thông sự hiểu biết, tạo được niềm tin khi sử dụng thẻ thanh toán. Thực hiện tốt công tác Marketing sẽ góp phần - 51 - đưa thẻ thanh toán trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi trong xã hội, đẩy tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam ngày càng tăng lên. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: - Tăng cường quảng bá thẻ thanh toán trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì thẻ thanh toán là sản phẩm của ngân hàng nên tính hiện đại, an toàn và tiện lợi là các yếu tố then chốt quyết định sự thành công. Do đó, các phương tiện quảng bá cần chú ý đến hình thức và nội dung để khai thác có hiệu quả các yếu tố then chốt này. - Tăng cường công tác tiếp thị thẻ thanh toán tại các doanh nghiệp, siêu thị, trung tâm thương mại, trường học … Đối tượng sinh viên tại các trường đại học cần phải được đặc biệt quan tâm vì đây là đối tượng khách hàng có trình độ, có nhu cầu tiếp cận và sử dụng công nghệ mới. Hơn nữa, thẻ thanh toán có ý nghĩa rất thiết thực đối với sinh viên trong việc nhận chuyển tiền từ gia đình và cất giữ tiền. Mặc dù, hiệu quả của việc phát hành thẻ cho đối tượng này chưa cao vì chủ yếu sử dụng thẻ để rút tiền, số tiền huy động thấp nhưng đây là khách hàng tiềm năng sử dụng nhiều dịch vụ từ thẻ sau khi ra trường. - Thực hiện các hình thức khuyến mãi thu hút khách hàng đăng ký sử dụng thẻ. Tăng cường phối hợp với các ĐVCNT thực hiện các chương trình ưu đãi cho khách hàng thanh toán bằng thẻ như giảm giá, ưu đãi dịch vụ hậu mãi… để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. - Mở rộng dịch vụ chi lương qua thẻ thanh toán. Thông qua dịch vụ chi lương hộ qua thẻ vừa giúp các ngân hàng thu được lợi nhuận từ dịch vụ chi lương hộ vừa là kênh gia tăng nhanh chóng số lượng khách hàng sử dụng thẻ. Do đó các ngân hàng cần xem xét, cân nhắc hai lợi ích trên theo hướng giảm phí chi lương hộ để gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ. - Tiến hành phân khúc khách hàng để có thể khai thác được thế mạnh của các phân khúc cũng như nâng cao khả năng phục vụ đối với từng phân khúc. Trên cơ sở đó sẽ hình thành nhiều loại thẻ với mẫu mã và chức năng khác nhau để đáp - 52 - ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Việc phát triển mạng lưới ĐVCNT, hệ thống ATM cũng phải quan tâm đến vị trí, địa điểm nhằm tạo an toàn, thuận tiện cho khách hàng trong việc rút tiền mặt cũng như thực hiện các giao dịch khác. Bên cạnh đó việc phát triển mạng lưới ĐVCNT và hệ thống ATM cũng phải quan tâm đến quảng bá hình ảnh tiện lợi của thẻ thanh toán đến với người dân. Chương trình 4: Liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức để phát hành thẻ thanh toán. Bên cạnh tổ chức tốt công tác Marketing để thu hút khách hàng sử dụng thẻ thanh toán các ngân hàng cần phải liên kết với các đơn vị khác để đẩy mạnh việc phát hành thẻ. Ngân hàng liên kết với các đơn vị sẽ giảm được nhiều chi phí trung gian và nhanh chóng có được số lượng lớn chủ thẻ do thu hút được khách hàng của đối tác. Hơn nữa, đối tượng khách hàng này thường có nhu cầu giao dịch lớn vì đã được đối tác tuyển chọn. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng phải liên kết được với các đối tác có số lượng khách hàng lớn, những loại hình kinh doanh mà nhu cầu giao dịch giữa khách hàng và đối tác mang tính chất thường xuyên hoặc định kỳ. Khi thực hiện liên kết phát hành thẻ các bên tham gia đều có lợi. Về phía đối tác được lợi là quản lý tốt được nguồn thu của mình, thu được tiền nhanh chóng và an toàn, giữ được khách hàng… Đối với khách hàng, ngoài việc được sử dụng các tiện ích của thẻ thanh toán còn được ưu đãi khi thanh toán tại các đơn vị hợp tác với ngân hàng. Đối với ngân hàng sẽ gia tăng số lượng chủ thẻ đáng kể. Nếu thực hiện chương trình liên kết thẻ thành công sẽ góp phần đẩy mạnh số lượng người sử dụng thẻ thanh toán trong xã hội. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: - Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các đối tác có số lượng khách hàng lớn như các Công ty Bảo Hiểm, Công ty Điện Lực, Công ty Cấp Nước, các siêu thị … để phát hành thẻ liên kết. Đối với các loại hình kinh doanh có phát sinh giao dịch định kỳ hàng tháng như Bảo hiểm, cấp nước sạch, Điện, Bưu Điện, các ngân hàng nên tiến - 53 - hành dịch vụ thu phí tự động qua thẻ thanh toán. Theo đó, các khoản thanh toán hàng tháng sẽ được ngân hàng tự động trích từ tài khoản của chủ thẻ để thanh toán cho các đối tác. - Kết hợp với các trường đại học để phát hành thẻ thanh toán vừa là thẻ sinh viên, thẻ thư viện. Các ngân hàng trang bị ATM, thiết bị thanh toán thẻ tại các trường đại học để sinh viên có thể thanh toán học phí bằng thẻ, rút tiền mặt ngay tại trường. Ngoài ra, để đẩy mạnh phát triển chủ thẻ là đối tượng sinh viên thì ngoài việc thực hiện được tất cả chức năng như các thẻ khác, thẻ liên kết này còn được ưu đãi giảm giá tại một số ĐVCNT phục vụ nhu cầu học tập của sinh viên. 3.3.3. Các chương trình và giải pháp thực hiện chiến lược hội nhập theo hàng ngang, chiến lược hội nhập về phía sau. Chương trình 5: Nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam hiện nay là điều đáng quan tâm trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng. Trong số 43 NHTM Việt Nam có đến 22 ngân hàng có vốn điều lệ dưới 100 tỷ, phần lớn còn lại dao động từ 200 đến 500 tỷ đồng, các NHTM quốc doanh có vốn tương đối cao (xem Phụ Lục 4). Điều này ảnh hưởng đến khả năng đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho hoạt động thẻ cũng như gia tăng tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài ngày càng được mở rộng phạm vi hoạt động tại Việt Nam. Với sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ vượt trội và kinh nghiệm lâu năm của các ngân hàng nước ngoài sẽ là nguy cơ rất lớn đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Trước tình hình đó, việc nâng cao năng lực tài chính, kỹ thuật công nghệ của các NHTM Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để thực hiện chương trình này phải có sự nhất trí, thống nhất xuyên suốt từ phía NHNN đến các NHTM, ý thức của lãnh đạo các ngân hàng, sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước trong việc đẩy mạnh phát triển ngành ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trước áp lực hội nhập quốc tế. - 54 - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: - Thực hiện sát nhập các NHTM cổ phần nông thôn vào các NHTM cổ phần đô thị. Trong điều kiện hiện nay, với số vốn hạn chế thì bản thân các NHTM cổ phần nông thôn khó có khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, cũng như tạo niềm tin đối với khách hàng. Trong khi đó nhu cầu của khách hàng đối với hoạt động ngân hàng ngày càng phức tạp và đa dạng. Thông qua sát nhập, các NHTM sẽ gia tăng được vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi đầu tư theo chiều sâu, nâng cao hình ảnh hiện đại của các NHTM Việt Nam. - Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa các NHTM quốc doanh, khuyến khích các cổ đông nước ngoài tham gia góp vốn để nhanh chóng tăng vốn. Bên cạnh đó, thông qua các đối tác nước ngoài các NHTM Việt Nam tiếp thu được những công nghệ ngân hàng hiện đại trong đó có thẻ thanh toán, đồng thời có điều kiện để nâng cao các kỹ năng và kinh nghiệm quản lý. Chương trình 6: Kiểm soát đối với các nguồn đầu vào của hoạt động thẻ thanh toán. Chi phí đầu tư trang bị máy móc thiết bị, công nghệ liên quan đến hoạt động thẻ rất lớn, trong khi nguồn vốn của các NHTM Việt Nam còn hạn chế. Do đó việc tăng cường kiểm soát hoặc sở hữu các yếu tố đầu vào có ý nghĩa quan trọng đến việc giảm chi phí, tăng hiệu quả vốn đầu tư, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Thực hiện chương trình này nhằm hạn chế việc nhập khẩu các vật liệu, thiết bị mà trong nước có thể sản xuất được, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa đối các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẻ. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: - Các ngân hàng phát hành thẻ liên kết với nhau thành lập công ty cổ phần có nhiệm vụ gia công, sản xuất các máy móc, thiết bị, vật liệu cần thiết cho hoạt động thẻ. Công ty này chuyên sản xuất thẻ trắng, thiết bị đọc thẻ, ATM phục vụ cho các ngân hàng trong nước và là đầu mối quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực thẻ thanh toán. - 55 - - Các NHTM phải tiến đến xây dựng và làm chủ được hệ thống công nghệ thông tin của mình, không phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà cung cấp kỹ thuật công nghệ. Trên cơ sở đó có thể tiếp nhận nhanh chóng các công nghệ mới vào hoạt động thẻ và có điều kiện để phát triển các tính năng mới cho thẻ thanh toán. Khi hệ thống công nghệ thông tin đủ mạnh và làm chủ được thì các NHTM mới có thể hạn chế rủi ro liên quan đến hoạt động thẻ, kịp thời xử lý nếu sự cố kỹ thuật xẩy ra. 3.4. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN - MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH 3.4.1. Tiến độ thực hiện các chương trình Để chiến lược và các chương trình đề ra đạt tính khả thi cao cần phải sắp xếp trình tự thực hiện các chương trình sao cho phù hợp tình hình thực tế, mục tiêu phát triển và khả năng thực hiện của các NHTM Việt Nam. Căn cứ vào tính cấp thiết và tầm quan trọng của các chương trình, chúng ta có thể hệ thống tiến độ thực hiện các chương trình như sau: Bảng 10: Tiến độ thực hiện các chương trình THỜI GIAN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH KÝ HIỆU Thời điểm bắt đầu Độ dài TÍNH CHẤT Chiến lược đầu tư phát triển Chương trình 1: Mở rộng phạm vi hoạt động của thẻ thanh toán S1P1 2005 Lâu dài Quyết định Chiến lược phát triển sản phẩm Chương trình 2: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, tạo nhiều tiện lợi cho người sử dụng S2P2 2005 Lâu dài Thường xuyên, quyết định Chiến lược thâm nhập thị trường Chương trình 3: Đẩy mạnh hoạt động Marketing S3P3 2005 Lâu dài Thường xuyên Chiến lược phát triển thị trường Chương trình 4: Liên kết phát hành thẻ thanh toán S4P4 2006 Lâu dài Bổ sung, hỗ trợ Chiến lược hội nhập theo hàng ngang Chương trình 5: Nâng cao năng lực S5P5 2006 Lâu dài Quyết định - 56 - tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Chiến lược hội nhập về phía sau Chương trình 6: Kiểm soát đối với các nguồn đầu vào của hoạt động kinh doanh thẻ S6P6 2007 Lâu dài Bổ sung, hỗ trợ Từ “lâu dài” trong Bảng 10 được hiểu là chương trình được thực hiện xuyên suốt thời kỳ chiến lược này và có thể kéo dài sang thời kỳ chiến lược kế tiếp. 3.4.2. Mối quan hệ giữa các chiến lược và chương trình Nhằm khái quát được toàn bộ nội dung chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2010 và các chương trình đã được trình bày, chúng ta có thể minh họa mối quan hệ khá tương đối của hai nhóm yếu này qua Bảng 11 như sau: Bảng 11: Tóm tắt các chiến lược và chương trình thực hiện CÁC CHIẾN LƯỢC CÁC CHƯƠNG TRÌNH 1. Chiến lược đầu tư phát triển 2. Chiến lược phát triển sản phẩm Chương trình 1: Mở rộng phạm vi hoạt động của thẻ thanh toán Chương trình 2: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, tạo nhiều tiện lợi để thu hút khách hàng 3. Chiến lược thâm nhập thị trường 4. Chiến lược phát triển thị trường Chương trình 3: Đẩy mạnh hoạt động Marketing Chương trình 4: Liên kết phát hành thẻ thanh toán 5. Chiến lược hội nhập theo hàng ngang 6. Chiến lược hội nhập về phía sau Chương trình 5: Nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Chương trình 6: Kiểm soát đối với các nguồn đầu vào của hoạt động kinh doanh thẻ Do các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thẻ thanh toán đều có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau cho nên các chương trình và giải pháp phải thực hiện đồng bộ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn phát triển thì mức độ quan trọng của các chương trình là khác nhau, trên cơ sở đó các ngân hàng có thể tập trung nguồn lực để thúc đẩy tiến trình thực hiện chiến lược. Trong thời gian thực hiện chiến lược (từ đầu năm 2005 đến hết năm 2010), có thể chia làm 2 phân kỳ: phân kỳ 1 (từ đầu năm 2005 đến hết năm 2007); phân kỳ 2 (từ - 57 - đầu năm 2008 đến hết năm 2010). Trong phân kỳ 1, tập trung thực hiện chương trình 1, chương trình 2 và chương trình 3. Ba chương trình này có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của chiến lược phát triển thẻ thanh toán. Thực hiện tốt ba chương trình này sẽ nâng cao được chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán, tạo tiền đề quan trọng để làm cho thẻ thanh toán trở thành một phương tiện thanh toán tiện lợi cho xã hội, đảm bảo thay thế tiền mặt trong thanh toán bởi tính nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hiện đại. Trong phân kỳ 2, khi chất lượng dịch vụ được tốt, tập trung đẩy mạnh chương trình 4, chương trình 5 và chương trình 6 để gia tăng nhanh chóng số lượng khách hàng và từng bước làm chủ được các nguồn đầu vào đối với hoạt động thẻ thanh toán. Vận dụng sơ đồ GANTT, chúng ta có thẻ tóm tắt mối quan hệ giữa các chương trình và kết quả đạt được ở mỗi phân kỳ như sau: Biểu đồ 6: Sơ đồ GANTT biểu thị mối quan hệ giữa các chương trình và kết quả ở mỗi phân kỳ Chương trình S1P1 S2P2 S3P3 S4P4 S5P5 S6P6 Kết quả phân kỳ 1 Kết quả phân kỳ 2 2005 2011 2009 201020082007 2006 Năm Kết quả phân kỳ 1: - Đã hình thành hệ thống thống thanh toán chung, Trung Tâm Thanh Toán Liên Ngân Hàng đã đi vào hoạt động và kết nối được với hệ thống xử lý giao dịch - 58 - thẻ của các ngân hàng thành viên. - Phạm vi sử dụng thẻ thanh toán đã được mở rộng ra tất cả các tỉnh thành trong cả nước, thẻ của ngân hàng này có thể sử dụng tại mạng lưới chấp nhận thẻ (ATM và ĐVCNT) của các ngân hàng khác. - Thẻ thanh toán đang thu hút nhiều khách hàng sử dụng, thói quen sử dụng thẻ đang dần được hình thành. Kết quả phân kỳ 2: - Thẻ thanh toán trở thành phương tiện thanh toán phổ biến trong xã hội, số lượng khách hàng sử dụng thẻ gia tăng nhanh chóng, đạt khoảng 10 triệu chủ thẻ. - Hệ thống xử lý thông tin của các ngân hàng đã được hoàn thiện, đảm bảo xử lý tốt giao dịch phát sinh với số lượng lớn, thuận tiện trong việc triển khai gia tăng các tiện ích mới. - Hoạt động thẻ trở thành một trong những hoạt động chính tạo ra lợi nhuận và gia tăng khách hàng cho các NHTM Việt Nam. 3.5. DỰ BÁO CHI PHÍ VÀ ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Để chiến lược mang tính khả thi cần phải dự báo chi phí và đánh giá nguồn lực để thực hiện chiến lược. Trên cơ sở đó các NHTM thấy được tổng thể về quá trình phát triển thẻ thanh toán và có kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực thực hiện. 3.5.1. Dự báo chi phí thực hiện Căn cứ vào chi phí đầu tư phát triển thẻ thanh toán của một số NHTM Việt Nam trong thời gian qua và dự báo trong nhưng năm tới, chúng tôi ước tính tổng chi phí thực hiện chiến lược phát triển thẻ thanh toán đến năm 2010 như sau: Tổng chi phí thực hiện: 3.002 tỷ đồng (được diễn giải trong Phụ Lục 3), trong đó: + Chi phí phát hành thẻ: 150 tỷ đồng + Chi phí máy móc, thiết bị: 1.280 tỷ đồng - 59 - + Chi phí quảng cáo: 60 tỷ đồng + Chi phí chuyển tải thông tin đến chủ thẻ : 672 tỷ đồng + Chi phí phần mềm xử lý: 160 tỷ đồng + Chi phí đào tạo và sử dụng nhân lực : 54 tỷ + Chi phí sử dụng vốn: 606 tỷ đồng + Chi phí khác: 20 tỷ Các số liệu trên chỉ mang tính tương đối để có thể thấy được tổng thể các chi phí đầu tư phát sinh trong quá trình thực hiện chiến lược. 3.5.2. Đánh giá nguồn lực thực hiện - Về tài chính: Từ nguồn tài trợ bên ngoài: Với cam kết giúp đỡ Việt Nam thực hiện hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, Ngân Hàng Thế Giới tiếp tục tài trợ cho Việt Nam thực hiện Dự Án Hiện Đại Hóa Ngân Hàng Và Hệ Thống Thanh Toán Việt Nam 1.2 (VN-Payment System and Bank Modernization Project 1.2) với số tiền 100 triệu đô la Mỹ. Dự án này sẽ tạo điều kiện thuận để các ngân hàng Việt Nam triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Dự án này hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam. Từ bản thân các ngân hàng: Tổng số vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam hiện nay trên 24.500 tỷ đồng, số vốn này luôn tăng qua các năm do được Nhà Nước cung cấp thêm vốn (đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh) và tự huy động tăng vốn điều lệ (đối với các ngân hàng thương mại cổ phần). Với chi phí đầu tư ước tính như trên, các NHTM Việt Nam có đủ khả năng tài chính để thực hiện chiến lược phát triển thẻ thanh toán. - Về nhân lực: Hiện nay, số lượng nhân sự làm việc tại các NHTM Việt Nam trên 30.000 người, hơn 50% nhân viên có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Ngoài kiến thức chuyên môn, nhân viên còn được trang bị kỹ năng ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng - 60 - khác. Với lực lượng khá hùng hậu như vậy, các NHTM Việt Nam có đủ nguồn lực về nhân sự để thực hiện chiến lược phát triển thẻ thanh toán. Bên cạnh đó, Nhà nước luôn ủng hộ và giúp đỡ các ngân hàng phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, các NHTM Việt Nam có đủ nguồn lực để phát triển thẻ thanh toán. Vấn đề còn lại là tổ chức thực hiện và sự quyết tâm thực hiện chiến lược của các ngân hàng Việt Nam. 3.6. HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 3.5.1. Hiệu quả về mặt kinh tế Có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của chiến lược phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam đến năm 2010 là sẽ đẩy mạnh hoạt động thẻ thanh toán phát tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf42719.pdf
Tài liệu liên quan