Đề tài Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD

Mạng viễn thông việt nam gần đây đã có sự phát triển không ngừng về số lượng cũng như chất lượng. Nó bắt kịp lĩnh vực viễn thông trên thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội.

Với sự phát triển của xã hội định hướng thông tin, các dịch vụ thông tin điện thoại, thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin di động ngày càng trở nên đa dạng. Sự phát triển của công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp quang, kỹ thuật số, kỹ thuật hệ thống vệ tinh mật độ lớn, kỹ thuật mạch bán dẫn đã được phát triển một cách đáng kể, và các mạng thông tin đã được nâng cấp về tính năng và mức độ phát triển. Cụ thể ở nước ta hiện nay nghành bưu chính viễn thông đã và đang có những phát triển vượt bậc và được coi là nghành công nghiệp mũi nhọn.

Để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về lưu lượng, tốc độ truyền thông tin và độ chính xác cao. Một số tổng đài EWSD được đưa vào hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Với công nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. Là một sinh viên khoa ĐTVT em nhận thấy việc cần phải trau dồi kiến thức cũng như tìm hiểu, nghiên cứu về tổng đài nói chung và tổng đài EWSD là cần thiết. Được sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Văn Điệp em đã nhận đề tài : “Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD” .

Vì thời gian có hạn, kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế nên quyển báo cáo thực tập này của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.

Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo NguyễnVăn Điệp cùng các thầy cô Khoa ĐTVT đã giúp đỡ em hoàn thành quyển báo cáo này.

 

docx73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Mạng viễn thông việt nam gần đây đã có sự phát triển không ngừng về số lượng cũng như chất lượng. Nó bắt kịp lĩnh vực viễn thông trên thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Với sự phát triển của xã hội định hướng thông tin, các dịch vụ thông tin điện thoại, thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh thông tin di động ngày càng trở nên đa dạng. Sự phát triển của công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp quang, kỹ thuật số, kỹ thuật hệ thống vệ tinh mật độ lớn, kỹ thuật mạch bán dẫn … đã được phát triển một cách đáng kể, và các mạng thông tin đã được nâng cấp về tính năng và mức độ phát triển. Cụ thể ở nước ta hiện nay nghành bưu chính viễn thông đã và đang có những phát triển vượt bậc và được coi là nghành công nghiệp mũi nhọn. Để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về lưu lượng, tốc độ truyền thông tin và độ chính xác cao. Một số tổng đài EWSD được đưa vào hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Với công nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. Là một sinh viên khoa ĐTVT em nhận thấy việc cần phải trau dồi kiến thức cũng như tìm hiểu, nghiên cứu về tổng đài nói chung và tổng đài EWSD là cần thiết. Được sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Văn Điệp em đã nhận đề tài : “Cấu trúc hệ thống và trường chuyển mạch của tổng đài EWSD” . Vì thời gian có hạn, kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế nên quyển báo cáo thực tập này của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo NguyễnVăn Điệp cùng các thầy cô Khoa ĐTVT đã giúp đỡ em hoàn thành quyển báo cáo này. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI I. Vị trí của tổng đài trong mạng Viễn Thông 1. Định nghĩa Mạng Viễn Thông là một tậphợp trang thiết bị kỹ thuật để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng 2. Vị trí của tổng đài trong mạng Viễn Thông Tổng đài có vị trí rất quan trọng trong mạng Viễn Thông nó là trung tâm xử lý các tín hiệu gọi đến và gửi tín hiệu đi. Nhờ có hệ thống tổng đài mà các cuộc gọi hoặc truyền một cách chính xác và tổng đài còn có nhiệm vụ báo hiệu, xử lý thông tin và tín cước. Về báo hiệu trao đổi với mạng bên ngoài bao gồm các mạng ngoài đường dây thuê bao và trung kế đấu nỗi tới các máy thuê bao hay tổng đài khác. Về xử lý thông tin báo hiệu và điều kiện thao tác chuyển mạch. Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ đường dây thuê bao và đường dây trung kế, xử lý các thông tin này đưa ra thông tin điều khiển lẻ hoặc cấp báo hiệu tới các thuê bao hay trung kế để điều khiển thiết bị chuyển mạch và thiết bị phụ trợ để tạo tuyến đấu nối mới. Về tính cước là tạo ra các số liệu cước phí phù hợp với từng loại cuộc gọi sau khi kết thúc cuộc gọi, với số liệu cước phí này sẽ xử lý thành các văn bản tính cước chi tiết phục vụ cho công tác thanh toán tất cả các nhiệm vụ của tổng đài đều có thể thực hiện với hiệu quả cao và chính xác nhờ vào ứng dụng máy tính qua các phần mềm điều khiển. Tất cả các nhiệm vụ trên được thực hiện có hiệu quả cao nhờ sử dụng máy tính điều khiển tổng đài. Với mỗi một tổng đài đều co cấu trúc phần cứng và phần mềm. Trong hệ thống tổng đài có 4 phần : + Tổng đài nội hạt + Tổng đài chuyển tiếp + Tổng đài cơ quan II. Quá trình phát triển của tổng đài Trong lịch sử loài người việc phát minh ra ngôn ngữ để giao tiếp thuận lợi cuộc cách mạng truyền thông lớn nhất. Sau đó con người bắt đầu dùng điện thay thế cho lửa để làm phương tiện truyền thông. Trong tương lai các nhà khoa học sử dụng ánh sáng thay thế điện để làm phương tiện chính. Nhưng vấn đề là tín hiệu điện, điện thoại và tổng đài điện thoại đựơc do ai phát minh. Vào năm 1873 Samuel F.B phát minh ra máy điện tín, mở đầu cho quá trình lịch sử, sử dụng tín hiệu để truyền tin. Năm 1876 Alxande phát minh ra máy điện thoại. Việc truyền tiếng nói được thực hiện là bước ngoặt lớn trong việc truyền thông tin. Các hệ thống tổng đài ra đời và phát triển nhanh chóng. Năm 1878 hệ thống tổng đài tự động không dùng nhân công của AB Strowger ở Mỹ đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ điện thoại để kết nối nhanh chóng các cuộc gọi vì mục đích an toàn cho các cuộc gọi. Năm 1920 Version đã cải tiến mô hình này gọi là tổng đài kiểu Strowger ngày càng trở lên phổ biến. Các cuộc gọi được kết nối liên tiếp tuỳ theo các số điện thoại trong hệ thạp phân do đó được gọi là hệ thống tổng đài từng bước còn được gọi là tổng đài cơ. Năm 1965 một hệ thống tổng đài điện tử có dung lượng lớn là ES No1 được lắp đặt và sử dung thành công ở Mỹ, Nó đã mở ra một kỷ nguyên mới cho các hệ thống tổng đài điện tử. Không giống với các hệ thống tổng đài thông thường sử dụng các chuyển mạch cơ, hệ thống tổng đài ESS No1 là một hệ thống tổng đài sử dụng chác mạch điện tử, bao gồm các vi mạch sử lý và các bộ nhớ để lưu trữ các chương trình do quá trình sử lý cuộc gọi, quá trình bảo đưỡng và khai thác. Tổng đài điện tử mới được phát triển khai thác về cơ bản với các hệ thông thường ở điểm là sau khi hệ điều khiển chuyển mạch dùng card logic bằng các phương tiện phần mềm lắp đặt trong hệ thống. Hệ tổng đài mới triển khai tạo được sự điều khiển một cách linh hoạt bằng cách thay thế phần mềm cho phép người sử dụng được vận hành và bảo dưỡng tốt hơn, tổng đài này đã được trang bị thêm chức năng chuẩn đoán. Với hệ tổng đài tầm quan trọng của việc trao đổi thông tin và số liệu một cách kịp thời có hiệu quả trở nên quan trọng trong khi xã hội ngày càng có nhu cầu cao hơn và nhanh hơn. Để đáp ứng đầy đủ một phạm vi rộng lớn các nhu cầu của xã hội trong giai đoạn đầu của thế kỷ, kỷ nguyên thông tin các dịch vụ mới đang đựơc phát triển như : dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truyền hình ... để thực hiện hiệu quả các dịch vụ này, IDN có khả năng kết hợp với công nghệ chuyển mạch và truyền dẫn thông tin qua quy trình xử lý số liệu là một điều kiện tiên quyết. Ngoài ra thì việc điều chế xung mã PCM được dùng trong hệ thống truyền dẫn đã được áp dụng trong hệ thống chuyển mạch để thực hiện việc chuyển mạch số. Dựa vào công nghệ PCM này một mạng đa dịch vụ số ISDN có thể xử lý rất nhiều luồng với các dịch vụ khác hiện nay đang được phát triển. III.Chức năng của tổng đài Trong hệ thống Viễn thông xưa và nay hệ tổng đài là trung tâm xử lý và phân phối thông tin. Vì vậy mà tổng đài có một số chức năng cơ bản như: + Nhận dạng thuê bao chủ gọi: xác định khi thuê bao đã nhấc tổ hợp và cuộc gọi nối với mạch điều khiển. + Tiếp nhận số được quay: khi tổng đài đã nối với mạch điều khiển, thuê bao chủ gọi bắt đầu nghe thấy tín hiệu mời gọi quay số phát ra và sau đó thuê bao gọi ấn số cuả thuê bao bị gọi. + Kết nối cuộc gọi: chức năng chủ yếu của tổng đài là điều khiển. Một số logic cần được diễn giải các sự kiện xảy ra trong quá trình kết nối cộc gọi. Khi tổng đài nhận được tín hiệu yêu cầu khởi tạo cuộc gọi, thiết bị điều khiển sẽ cấp phát thiết bị chung cung cấp kênh thông cho thuê bao chủ gọi. Khi các số quay được ghi lại thuê bao bị gọi đã được xác định thì hệ thống tổng đài sẽ chọn bộ đường trung kế và đến tổng đài của thuê bao bị gọi và sau đó chọn đường kết nối trong số đó. IV. Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD : Tổng đài EWSD là tổng đài điện tử số do hãng SIEMENS sản xuất. EWSD là hệ thống có nhiều khả năng ứng dụng, có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn nên rất thích hợp cho mạng thông tin công cộng. EWSD được sản xuất theo công nghệ máy tính điện tử có áp dụng các tiến bộ và phát minh mới nhất trong kỹ thuật bán dẫn, do đó có độ tin cậy cao, giá cả hợp lý và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. EWSD được sản xuất và đưa vào sử dụng phù hợp với mọi địa hình và phân bố dân cư khác nhau. Có thể làm tổng đài nông thôn với kích thước nhỏ, tổng đài nội hạt hay tổng đài nội hạt với kích thước lớn. EWSD cũng được thiết kế theo module cho cả phần cứng ( Hardware ) và phần mềm (Software). Một trong những yếu tố tạo nên tính linh hoạt của EWSD là việc sử dụng phương thức điều khiển phân bố, với các bộ xử lý được phân cấp theo chức năng điều khiển nội bộ, còn các chức năng điều khiển chung do bộ xử lý phối hợp CP đảm nhận ( Coordination Processor ). Tổng đài EWSD còn được thiết kế cho phù hợp với mạng đa dịch vụ ISDN (Integrated Service Digital Network ) trong tương lai để không những thực hiện chuyển mạch cho mạng điện thoại thông thường mà còn đáp ứng chuyển mạch cho các thông tin văn bản, số liệu, hình ảnh .... Tổng đài EWSD được thiết kế tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị do tổ chức CCITT và CEPT đưa ra. Như là ngôn ngữ lập trình bậc cao CHILL, ngôn ngữ đặc tả SDL, ngôn ngữ giao tiếp Người – Máy MML và các hệ thống báo hiệu R2 và CCS No7. Ngôn ngữ giao tiếp người máy MML bằng tiếng Anh dễ hiểu và thông dụng. Các giao tiếp mạng có thể là R2 hoặc CCS No7, có khả năng cập nhật và thay đổi cấu trúc khá tiện lợi, có các hệ thống hỗ trợ cho người điều hành thông qua các chương trình phòng vệ, giám sát chẩn đoán lỗi và xử lý các hỏng hóc. Các đặc tính kỹ thuật và dịch vụ của EWSD luôn không ngừng được phát triển để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu trong tương lai. Hệ thống EWSD cho phép ứng dụng các công nghệ mới mà không cần thay đổi cấu trúc hệ thống của nó. CHƯƠNG II KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG I. Các khả năng xử lý của hệ thống : Hệ thống EWSD được thiết kế phù hợp với từng loại hình dịch vụ yêu cầu khác nhau, trong đó khả năng tối đa mà hệ thống có thể cho phép là : Tổng số thuê bao : 250.000 Tổng số trung kế : 60.000 Khả năng chuyển mạch : 25.200 Erlang Khả năng xử lý tối đa : 1.000.000 BHCA II. Ứng dụng của hệ thống EWSD : 1. Khối giao tiếp thuê bao DLU ( Digital Line Unit ) : Khối DLU là khối chức năng thực hiện tập trung các đường dây đến từ hướng thuê bao. Các đường dây thuê bao có thể là Analog hoặc Digital. Tuỳ theo yêu cầu dịch vụ của mạng mà DLU có thể được lắp đặt ngay tại tổng đài ( DLU nội bộ ) hoặc ở những vùng dân cư lân cận cách xa tổng đài ( DLU vệ tinh ). Cho dù DLU là nội bộ hay vệ tinh cũng đều phải kết nối tới tổng đài chính thông qua đường truyền dẫn sơ cấp PDC ( Primary Digital Carrier ) chuẩn do CCITT đưa ra. Các thuê bao kết nối tới DLU nội bộ và DLU vệ tinh đều có khả năng sử dụng toàn bộ mọi loại hình dịch vụ mà hệ thống EWSD cung cấp. DLU vệ tinh được sử dụng để tăng dung lượng thuê bao cho tổng đài chính và bản thân nó cũng có khả năng hoạt động độc lập trong trường hợp cần thiết ( dịch vụ khẩn cấp ). 2. Tổng đài nội hạt ( Local Exchange ) : - Hệ thống EWSD có thể được sử dụng làm tổng đài nội hạt phục vụ những cuộc liên lạc trong phạm vi nội bộ một vùng. Các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao tương tự ( Analog ) hay thuê bao số ( Digital ), trong một phạm vi nhất định như một quận, một thành phố hay một địa phương. DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000 thuê bao. 3. Tổng đài nội hạt và chuyển tiếp ( Local/Transit Exchange ) : Tính linh hoạt của hệ thống EWSD cho phép nó được sử dụng như một tổng đài nội hạt và chuyển tiếp đường dài kết hợp. Khi được sử dụng làm tổng đài chuyển tiếp nó có thể chuyển quá giang cho các cuộc gọi với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế hai chiều. 4. Tổng đài cổng quốc tế ( International gateway Exchange ) : Hệ thống EWSD có khả năng xử lý các chức năng đặc biệt đáp ứng được yêu cầu đối với một tổng đài cổng quốc tế như là : hệ thống báo hiệu quốc tế, có khả năng triệt tiếng dội do các đường truyền xa dùng vệ tinh, thống kê tính toán và xử lý các thông tin cước với mạng quốc tế. 5. Trung tâm chuyển mạch di động ( Mobile Switching Center ) : Mạng điện thoại vô tuyến di động là mạng có cấu trúc kiểu tế bào ( Cell ) nên việc sử dụng các tần số sóng vô tuyến bao phủ trong một vùng rộng lớn có hiệu quả. Hệ thống EWSD có khả năng chuyển mạch cho các thuê bao điện thoại vô tuyến di động, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ các thông tin liên quan cho một máy di động nào đó bất kỳ khi di chuyển vùng và có phương pháp tính cước phù hợp với sự di chuyển đó. Khả năng tối đa của một trung tâm chuyển mạch di động EWSD là 65.000 thuê bao di động. 6. Tổng đài nông thông ( Rural / Container Exchange ) : Đối với các vùng mật độ dân cư thưa thớt, hãng Siemens cung cấp những tổng đài EWSD dung lượng nhỏ gọi là tổng đài nông thôn. Loại tổng đài này có dung lượng tối đa là 7.500 thuê bao. Để thuận tiện cho việc lắp đặt và di chuyển, tổng đài nông thôn kết hợp với giá phối giây MDF ( Main Distribution Frame ), nguồn điện và hệ thống điều hoà nhiệt độ được lắp đặt trong một Container. Nó có cấu trúc phần cứng và phần mềm giống như tổng đài EWSD thông thường. 7. Khai thác và bảo dưỡng tập trung (Centralized Operation & Maintenance ) : Việc khai thác và bảo dưỡng của tổng đài EWSD được thực hiện ngay tại tổng đài hoặc từ một trung tâm khai thác và bảo dưỡng OMC ( Operation & Maintenance Center ). Giải pháp khai thác và bảo dưỡng nhiều hệ thống EWSD tại một trung tâm OMC nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc mà nhân viên điều hành cần thực hiện, đồng thời dễ dàng lưu trữ số liệu tập trung. 8. Khả năng ứng dụng hệ thống báo hiệu số 7 ( Common Channel Signalling System No.7 ) : Hệ thống EWSD sử dụng thiết bị điều khiển mạng báo hiệu kênh chung (CCNC) để điều khiển việc trao đổi bản tin báo hiệu số 7 trong tổng đài và giữa hai tổng đài. Mỗi CCNC quản lý tối đa 254 kênh báo hiệu. Trong mạng báo hiệu kênh chung số 7, CCNC có vai trò như điểm báo hiệu SP ( Signalling Point ) hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP ( Signalling Transfer Point ). 9. Khả năng sử dụng trong mạng ISDN (Integrated Service Digital Network) và khả năng sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng (VAS – Value Added Service ) Mạng ISDN là mạng trong đó việc thiết lập tuyến nối và truyền đưa tin tức cho nhiều dịch vụ khác nhau trên cùng một mạng đơn. Hãng Siemens cung cấp các hệ thống EWSD dùng trong mạng ISDN và những giải pháp tổng thể cho toàn mạng. Loại tỏng đài này cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ khác nhau trên một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng mạng, cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital dễ dàng. Hệ thống EWSD thiết kế dùng trong mạng ISDN đưa ra những điều kiện lý tưởng cho mạng VAS. VAS là các dịch vụ thông tin cần được lưu giữ và xử lý như các cơ sở dữ liệu, văn bản, thư tín điện tử .... III. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống : 1. Các đặc trưng cho hệ thống : Hệ thống EWSD có khả năng sử dụng cho các loại tổng đài dung lượng khác nhau. Có khả năng giám sát và tự động phát hiện lỗi, thực hiện giám sát hệ thống, phân tích lỗi phần cứng, lỗi phần mềm rồi khởi tạo các chương trình chẩn đoán lỗi và các thiết bị đo thử sửa chữa. Có thể hoà nhập, thích nghi với các môi trường mạng khác nhau. Có khả năng giao tiếp với các hệ thống báo hiệu chuẩn khác nhau. Có khả năng chuyển mạch trong mạng ISDN và dễ dàng kết hợp mạng thoại đang tồn tại vào trong mạng ISDN. Các thuê bao số và thuê bao analog được kết nối tới tổng đài trong cùng một khối giao tiếp thuê bao DLU. Linh hoạt trong việc sử dụng báo hiệu, kế hoạch đánh số, định tuyến, phân vùng và tích cước. Có thể vận hành, bảo dưỡng ngay tại tổng đài hay tập trung ở một trung tâm vận hành bảo dưỡng từ xa. Có hệ thống đo lưu lượng cho tổng đài, có khả năng bảo vệ hệ thống khi quá tải. Lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL. Sử dụng ngôn ngữ đặc tả SDL và ngôn ngữ giao tiếp người máy MML theo các tiêu chuẩn của CCITT. Có cấu trúc module nên dễ dàng phát triển và mở rộng dung lượng. Các giao tiếp chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới công nghệ. Có khả năng tạo các hướng tràn để khắc phục sự cố đường truyền và giờ cao điểm ( có thể có tới 7 tuyến dự phòng ). Có các phần mềm hỗ trợ cho việc phát triển tổng đài. Có thể đáp ứng cho các thuê bao số với tốc độ cơ sở 2B+D hoặc 30B+D 2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog : Hệ thống EWSD đáp ứng cho các thuê bao Analog với các dịch vụ như là : Dịch vụ quay số tắt, dịch vụ đường dây nóng. Dịch vụ hạn chế gọi ra, gọi vào ( điều khiển bởi các từ khoá - Keyword ). Dịch vụ báo vắng ( thông báo nhân công, thiết bị thông báo tự động hoặc tới máy khác ). Chuyển đổi chế độ quay số cho thuê bao. Hạn chế cuộc gọi theo yêu cầu. Cuộc gọi ưu tiên ( ngay cả khi tổng đài có sự cố ). Dịch vụ tính cước cho thuê bao sử dụng xung tính cước có tần số 16 Khz hoặc 12 Khz và dịch vụ tính cước chi tiết. Dịch vụ thoại hội nghị. Tự động chuyển đổi máy khác khi bận ( Diversion on Busy ). Dịch vụ báo trước cuộc gọi. Dịch vụ đường dây nhóm PBX. CHƯƠNG III CẤU TRÚC KHÁI QUÁT PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG I. Sơ đồ tổng quan hệ thống : Trong đó : DLU : Khối giao tiếp thuê bao DLUC : Khối điều khiển giao tiếp thuê bao LTG : Nhóm đường trung kế GP : Khối xử lý nhóm CCNC : Khối báo hiệu kênh chung CCNP : Bộ xử lý báo hiệu kênh chung EM : Bộ nhớ ngoài Hình 36 Sơ đồ tổng quan hệ thống OMT : Thiết bị đầu cuối khai thác và bảo dưỡng CP : Bộ xử lý cuộc gọi SYP : Panel hệ thống cảnh báo SYPC : Bộ điều khiển Panel hệ thống cảnh báo MB : Bộ đệm bản tin MBC : Bộ điều khiển đệm bản tin CCG : Bộ tạo đồng hồ trung tâm SN : Trường chuyển mạch SGC : Bộ xử lý chuyển mạch nhóm. II. Khối giao tiếp thuê bao ( DLU ) : 1. Chức năng của khối giao tiếp thuê bao DLU : Trong hệ thống EWSD, khối giao tiếp thuê bao DLU được trang bị cùng với những tính năng thuận lợi như : Dung lượng kết nối linh hoạt, độ tin cậy cao, độ bền cao. Tính đa dạng trong dịch vụ của DLU được thể hiện qua việc đáp ứng mọi loại hình thuê bao : có thể là thuê bao Analog, thuê bao ISDN, tổng đài PBX tương tự, hay tổng đài PBX của mạng ISDN. Khối DLU có thể được lắp đặt ngay trong nội bộ tổng đài hay ở các trạm xa tổng đài. Chúng tập trung lưu lượng các đường dây thuê bao và có thể thích ứng với các mức lưu lượng khác nhau thông qua sự phân định mềm dẻo các đường dây thuê bao đầu vào, cũng như các đường truyền số sơ cấp PDC tới khối giao tiếp trung kế LTG. Khối DLU kết nối với trường chuyển mạch SN thông qua khối tiếp giáp trung kế LTG. Để đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cao mỗi DLU được kết nối tới hai LTG và các khối chức năng trung tâm của DLU có cấu trúc kép làm việc theo chế độ phân tải. Mỗi DLU đấu nối với hai LTG thông qua 4 đường PDC ( đường truyền số sơ cấp ) 1544Kb/s hoặc 2048Kb/s. Khi cả 4 đường PDC được đấu nối thì cứ hai đường đấu nối tới một LTG. Với DLU gần ( local ) thì sử dụng đường số có tốc độ 4096Kb/s. Các đường PDC được dùng để truyền thông tin thoại của người sử dụng, thông tin điều khiển, thông tin báo hiệu và thông tin vận hành bảo dưỡng. Trong hệ thống hiện đang dùng, đường PDC đấu nối giữa DLU và LTG là đường truyền số 2048Kb/s và tín hiệu kênh chung CCS giữa một DLU và bộ xử lý nhóm GP trong hai LTG truyền qua cặp kênh thứ 16 trong PDC0 và PDC2. Trong trường hợp tất cả các đường PDC của DLU nối tới các LTG tương ứng cùng bị lỗi, EWSD cung cấp dịch vụ khẩn cấp đảm bảo toàn bộ thuê bao trong một tủ DLU vẫn có khả năng liên lạc với nhau. Hình dưới mô tả cách thức đấu nối DLU vào hệ thống. Dây thuê bao và các đường PBX PDC0 LTG . . DLU vệ tinh SN PDC3 Dây thuê bao và các đường PBX LTG PDC0 . . DLU nội đài PDC1 CP Hình 37 Cách thức đấu nối DLU vào hệ thống 2. Các nhiệm vụ chính của DLU : Tập trung các đường thuê bao Nhận và hợp nhất các xung quay số Ngắt tone quay số Gửi các tín hiệu và các thông báo qua đường kênh chung tới các LTG Nhận các lệnh từ LTG qua đường kênh chung Phát tín hiệu chuông cung cấp cho các thuê bao Cung cấp nguồn cho bộ chỉ thị cuộc gọi ( với thuê bao công cộng ). Kiểm tra đường thuê bao. Kiểm tra mạch thuê bao Phát hiện các cảnh báo xa và gửi chúng đến LTG. 3. Cấu trúc cơ bản của DLU : Những đơn vị chức năng chính của DLU bao gồm : Các module đường dây thuê bao SLM ( Subscriber Line Module ) : + SLMA dùng cho việc đấu nối tới các đường dây thuê bao Analog + SLMD dùng cho việc đấu nối tới các đường dây thuê bao ISDN Hai module giao tiếp số DIUD ( Digital Interface Unit for DLU ) dành cho việc đấu nối các đường số sơ cấp PDC Hai module điều khiển DLUC ( Control for DLU ) Hai mạng 4096 Kb/s để truyền dẫn thông tin của người sử dụng giữa các SLM và đơn vị giao diện số DIUD. Hai mạng điều khiển để truyền dẫn thông tin điều khiển giữa các SLM và các bộ điều khiển DLUC. Một đơn vị kiểm tra TU ( Test Unit ) dành cho việc kiểm tra các đường dây thuê bao và các mạch điện, cũng như việc kiểm tra từ trung tâm vận hành và bảo dưỡng từ xa. Hình dưới mô tả cấu trúc của tủ DLU. Hình 38 Cấu trúc của DLU 3.1 Module đường thuê bao tương tự : Các đường thuê bao tương tự được đấu nối tới SLMA, trong một SLMA có một bộ xử lý đường thuê bao SLMCP và mạch thuê bao SLCA. Một module SLMA có 8 mạch SLCA tức là tương ứng với 8 thuê bao, trong tủ thuê bao thế hệ mới DLUB mỗi module SLMA có 16 mạch SLCA tưương ứng cho 16 thuê bao. Nhiệm vụ của SLCA : Thực hiện chức năng giao tiếp thuê bao BORSCH : + Xác định các trạng thái nhấc, hạ máy. + Cung cấp nguồn cho thuê bao + Biến đổi tín hiệu 2 dây/4dây + Nhận mã, giải mã, lọc và cân bằng + Cung cấp nguồn chuông + Là giao diện của 2 mạng 4096Kb/s + Thực hiện ngắt chuông và âm tone + Phát nguồn cho bộ chỉ thị cước cuộc gọi 16 hoặc 12 Khz + Cung cấp tín hiệu đảo cực cho máy cardphone 3.2 Nhiệm vụ của SLMCP : + Xử lý các thông tin báo hiệu + Trao đổi dữ liệu điều khiển với DLUC + Điều khiển SLCA + Là giao diện của hai mạng điều khiển trong DLU + Giám sát các chức năng của SLMA, các tham số đường thuê bao và các mạng lưới điều khiển. 3.3 Khối kiểm tra TU ( Test Unit ): Gồm 3 module là FTEM, LMEM, LVMM + FTEM thực hiện kiểm tra chức năng trong SLM + LMEM đo các đường dây thuê bao + LVMM xác định mức đo 3.4 Thiết bị thực hiện dịch vụ khẩn EMSP và thiết bị điều khiển dịch vụ hoạt động cô lập SASC: Dùng để thiết lập các cuộc gọi của thuê bao đa tần trong nội bộ DLU trong trường hợp các liên kết tới LTG bị gián đoạn. 3.5 Khối giao tiếp số DIU-DLU ( Digital Interface Unit for DLU ) : + DIUD là giao diện của 2 đường PDC và mạng 4096 Kb/s trong DLU local và 4 đường PDC trong DLU distant. + Hợp nhất các đường vào từ LTG và gửi chúng tới các SLCA + Nhận các tín hiệu từ SLCA và phân kênh chúng chuyển tới LTG. + Giám sát hoạt động và hiển thị cảnh báo của các đường PDC. 3.6 Bộ điều khiển DLUC : + Là bộ tập trung của tất cả các SLMCP và các khối khác có chứa bộ xử lý của chúng + Trực tiếp truyền lệnh tới các SLMCP và các khối có bộ vi xử lý. + Điểu khiển tín hiệu theo đường kênh chung giữa LTG và DLU + Điều khiển hoạt động của DLU trong trường hợp có dịch vụ khẩn cấp + Thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát và chẩn đoán lỗi. 3.7 Module giao tiếp thuê bao số SLMD : Các đường thuê bao số được đấu nối tới SLMD, trong một SLMD có một bộ xử lý đường thuê bao SLMCP và mạch thuê bao SLCD. SLCD thực hiện chức năng giao tiếp với thuê bao số ( GAZPACHO ). 4. Phân bố Module trong tủ DLU ( thế hệ cũ A ): Trong tủ DLU gồm các module điều khiển và module thuê bao. Khi mở tủ DLu ra, nhìn từ mặt trước và từ trên xuống, ta thấy cách bố trí module trong tủ DLU như sau : 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 D C C R 0 1 2 3 4 5 6 7 R G M G B D B B D C G D L U C D I U F T E M L M E M L V M M 6 A L E X D C C R D C C R 0 1 2 3 4 5 6 7 R G M G B D B B D C G D L U C D I U 3 4 5 6 7 D C C R Hình 39 Phân bố các module trong ngăn cơ sở tủ DLU 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 D C C R 0 1 2 3 4 5 6 7 B D E B D E 0 1 2 3 4 5 6 7 D C C R D C C R 0 1 2 3 4 5 6 7 B D E B D E 0 1 2 3 4 5 6 7 D C C R Hình 40 Phân bố các module trong ngăn bình thường tủ DLU Các khe có đánh số chỉ các khe cắm module thuê bao Trong đó DCCR là các module nguồn. BDE : module phân bố bus bên ngoài BDB : module phân bố bus cơ bản BDCG : module phân bố bus và clock RGMG : module cung cấp điện áp và tín hiệu chuông DIU : module giao tiếp giữa tủ DLU và LTG DLUC : module điều khiển FTEM, LMEM, LVMM : các module dùng cho kiểm tra và đo thử. Qua cấu trúc trên ta thấy, 1 tủ DLU có tối đa 04 ngăn kép sẽ lắp đặt được 32 x 3 + 22 = 118 module thuê bao tức là 118 x 8 = 944 thuê bao. 5. Phân bố module trong tủ DLU thế hệ mới ( DLUB ) : 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 D C C D C R G B 0 E M S P S L M S A S C S L M S A S C S L M (T L C M M U) F M T U D L U C 0 D I D 0 L D I D G C G 0 B D 0 G C G 1 D I D 1 L D I D D L U C 1 A L E X S L M M T A M S L M E M S P L T A T B A S L M E M S P S L M R G B 1 D C C D C D C C D F D C C D F S L M S L M S L M S L M S L M S L M S L M M G B S L M B D 1 S L M S L M S L M S L M S L M S L M S L M S L M D C C D F D C C D F Hình 41 Phân bố các module trong ngăn cơ sở DLUB 0 1 2 3 4 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBK13.docx