Đề tài Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-Lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây

Hồ Tây thuộc quận Tây Hồ, là hồ có diện tích lớn nhất ở Hà Nội, một thắng cảnh thiên nhiên quí báu, nằm gần trung tâm thành phố, gần quảng trường Ba Đình lịch sử, Lăng và viện Bảo tàng Hồ Chí Minh. Hồ Tây cũng là một địa danh lịch sử, gắn với các làng nghề truyền thống như nuôi tằm dệt vải, trồng hoa, cây cảnh, cá cảnh.như làng Yên Phụ, Tứ Tổng, Nghĩa Đô, Nhật Tân.Vì vậy Hồ Tây có giá trị lớn về lịch sử, cảnh quan thiên nhiên và nằm kề cận trung tâm thủ đô Hà Nội

Xung quanh Hồ Tây có nhiều công trình kiến trúc, văn hoá nổi tiếng gắn với nhiều lịch sử văn hóa của Thăng Long xưa và Hà Nội ngày nay: Đền Quán Thánh, Chùa Trấn Quốc, Chùa Kim Liên và nhiều công trình văn hoá khác như: Phủ Tây Hồ, chùa Ngũ Xã, đền Quảng An, chùa Phủ Ninh, đền Yên Phụ, chùa Sải, chùa Vệ Hồ, chùa Võng Thị .

Ngoài ra, vườn Bách Thảo nằm cạnh Hồ Tây và công viên Thủ Lệ cũng rất gần Hồ Tây

Khu vực Hồ Tây đóng vai trò quan trọng không chỉ về tổ chức, qui hoạch không gian mà còn có vị trí lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội cũng như là bộ phận quan trọng về cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường

Theo qui hoạch tổng thể phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2010 thì khu Hồ Tây sẽ trở thành một trung tâm văn hoá, du lịch, nghỉ ngơi, thương mại và giao dịch quốc tế

Ngoài ra, với không gian xanh và mặt nước đáng kể, Hồ Tây sẽ đóng góp lớn vào việc cải thiện điều kiện vi khí hậu và cân bằng thiên nhiên cho thành phố với qui mô dân số cũng như mật độ xây dựng ngày càng tăng. Mặt khác, với không gian mở thoáng khí dọc theo các di tích lịch sử kiến trúc, các làng văn hoá truyền thống, khu vực Hồ Tây đóng góp vào việc tạo dựng một khu vực cảnh quan phong phú đa dạng vừa có tính nhân tạo vừa có tính tự nhiên hấp dẫn đối với dân thủ đô cũng như những người du lịch trong và ngoài nước

Tuy nhiên, những năm gần đây, tình trạng lấn chiếm và vệ sinh của những hộ gia đình xung quanh hồ có xu hướng suy thoái và việc qui hoạch nhà ở có tính tự phát không theo đúng qui hoạch, môi trường Hồ Tây đang bị đe doạ ô nhiễm nghiêm trọng. Một số công trình xung quanh hồ thải nhiều chất ô nhiễm vào môi trường như: nhà máy bia Hà Nội, nhà máy Da Giầy, nhà máy giấy Trúc Bạch, bệnh viện lao trung ương.

Ngoài ra, khu vực Hồ Tây đang là nơi có tốc độ đô thị hoá lớn nhất ở Hà Nội, nhưng hạ tầng kỹ thuật đô thị ở khu vực này lại rất yếu kém, đặc biệt là hệ thống thoát nước, xử lý chất thải rắn. Diện tích hồ đang bị lấn chiếm để tạo đất làm nhà

Dự án “Nâng cao chất lượng nước Hồ Tây” được hình thành trong bối cảnh trên

Muốn biết dự án này có đạt được hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội-môi trường hay không, chúng ta cần phải tiến hành phân tích chi phí-lợi ích của dự án. Đồng thời trên cơ sở phân tích đó, các nhà hoạch định chính sách sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn nên thực thi dự án đó hay không ?

 

Đây cũng chính là lí do em chọn đề tài:

“Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây”

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-Lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu Hồ Tây thuộc quận Tây Hồ, là hồ có diện tích lớn nhất ở Hà Nội, một thắng cảnh thiên nhiên quí báu, nằm gần trung tâm thành phố, gần quảng trường Ba Đình lịch sử, Lăng và viện Bảo tàng Hồ Chí Minh. Hồ Tây cũng là một địa danh lịch sử, gắn với các làng nghề truyền thống như nuôi tằm dệt vải, trồng hoa, cây cảnh, cá cảnh...như làng Yên Phụ, Tứ Tổng, Nghĩa Đô, Nhật Tân...Vì vậy Hồ Tây có giá trị lớn về lịch sử, cảnh quan thiên nhiên và nằm kề cận trung tâm thủ đô Hà Nội Xung quanh Hồ Tây có nhiều công trình kiến trúc, văn hoá nổi tiếng gắn với nhiều lịch sử văn hóa của Thăng Long xưa và Hà Nội ngày nay: Đền Quán Thánh, Chùa Trấn Quốc, Chùa Kim Liên và nhiều công trình văn hoá khác như: Phủ Tây Hồ, chùa Ngũ Xã, đền Quảng An, chùa Phủ Ninh, đền Yên Phụ, chùa Sải, chùa Vệ Hồ, chùa Võng Thị ... Ngoài ra, vườn Bách Thảo nằm cạnh Hồ Tây và công viên Thủ Lệ cũng rất gần Hồ Tây Khu vực Hồ Tây đóng vai trò quan trọng không chỉ về tổ chức, qui hoạch không gian mà còn có vị trí lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội cũng như là bộ phận quan trọng về cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường Theo qui hoạch tổng thể phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2010 thì khu Hồ Tây sẽ trở thành một trung tâm văn hoá, du lịch, nghỉ ngơi, thương mại và giao dịch quốc tế Ngoài ra, với không gian xanh và mặt nước đáng kể, Hồ Tây sẽ đóng góp lớn vào việc cải thiện điều kiện vi khí hậu và cân bằng thiên nhiên cho thành phố với qui mô dân số cũng như mật độ xây dựng ngày càng tăng. Mặt khác, với không gian mở thoáng khí dọc theo các di tích lịch sử kiến trúc, các làng văn hoá truyền thống, khu vực Hồ Tây đóng góp vào việc tạo dựng một khu vực cảnh quan phong phú đa dạng vừa có tính nhân tạo vừa có tính tự nhiên hấp dẫn đối với dân thủ đô cũng như những người du lịch trong và ngoài nước Tuy nhiên, những năm gần đây, tình trạng lấn chiếm và vệ sinh của những hộ gia đình xung quanh hồ có xu hướng suy thoái và việc qui hoạch nhà ở có tính tự phát không theo đúng qui hoạch, môi trường Hồ Tây đang bị đe doạ ô nhiễm nghiêm trọng. Một số công trình xung quanh hồ thải nhiều chất ô nhiễm vào môi trường như: nhà máy bia Hà Nội, nhà máy Da Giầy, nhà máy giấy Trúc Bạch, bệnh viện lao trung ương... Ngoài ra, khu vực Hồ Tây đang là nơi có tốc độ đô thị hoá lớn nhất ở Hà Nội, nhưng hạ tầng kỹ thuật đô thị ở khu vực này lại rất yếu kém, đặc biệt là hệ thống thoát nước, xử lý chất thải rắn. Diện tích hồ đang bị lấn chiếm để tạo đất làm nhà Dự án “Nâng cao chất lượng nước Hồ Tây” được hình thành trong bối cảnh trên Muốn biết dự án này có đạt được hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội-môi trường hay không, chúng ta cần phải tiến hành phân tích chi phí-lợi ích của dự án. Đồng thời trên cơ sở phân tích đó, các nhà hoạch định chính sách sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn nên thực thi dự án đó hay không ? Đây cũng chính là lí do em chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây” Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài: Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây nhằm mục đích xem xét dự án dưới góc độ hiệu quả kinh tế, so sánh những chi phí và lợi ích của dự án. Qua đó chứng minh rằng đầu tư cho môi trường mang lại hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trường. Đồng thời đề xuất những kiến nghị để đẩy mạnh thực thi dự án Phạm vi nghiên cứu Hồ Tây, hồ Trúc Bạch và các phường quanh khu vực Hồ Tây Phương pháp nghiên cứu Trong chuyên đề sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp điều tra thực địa + Phương pháp định giá hàng hoá môi trường + Phương pháp đánh giá và thẩm định dự án Nội dung của đề tài Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau + Chương I: Những vấn đề lí luận chung + Chương II: Thực trạng tài nguyên môi trường-kinh tế-xã hội và các tác động tích cực của dự án tại khu vực + Chương III: Bước đầu áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu quả dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây Chương I: Những vấn đề lí luận chung I. Phân tích chi phí-lợi ích Giới thiệu chung Phân tích chi phí-lợi ích (Cost- Benefit Analysis, viết tắt là CBA) là một công cụ của chính sách, cho phép người ra quyết định lựa chọn một trong các giải pháp đối lập nhau. Nó dược bắt đầu từ một tiền đề đơn giản là một dự án đầu tư sẽ chỉ được thực thi nếu như toàn bộ lợi ích của nó sẽ nhiều hơn là toàn bộ chi phí Hơn nữa, khi dự án có nhiều phương án khác nhau thì quyết định chỉ dược đưa ra cho phương án nào có chênh lệch giữa lợi ích và chi phí là lớn nhất (Jacobs 1991). Đây chính là phân tích chi phí-lợi ích truyền thống. Và nó được áp dụng rất rộng rãi vào những năm 80 của thế kỷ XX Tuy nhiên CBA cũng có những hạn chế là nó có thể đưa ra những quyết định không chắc chắn. Một lí do là theo bản chất thì CBA đòi hỏi toàn bộ chi phí và lợi ích phải được lượng hoá bằng tiền. Nhưng trong thực tế có những giá trị về mặt sinh thái rất khó qui đổi thành tiền. Do đó để đi sâu vào phân tích hoàn chỉnh về kinh tế và môi truờng của các dự án, chính sách chúng ta tiếp cận phương pháp phân tích chi phí-lợi ích mở rộng Phương pháp phân tích chi phí-lợi ích mở rộng sử dụng các kết quả phân tích đánh giá về đánh giá tác động môi trường. Từ đó đi sâu phân tích về mặt kinh tế, tiến thêm một bước so sánh những lợi ích mà việc thực hiện hoạt động đó sẽ đem lại với những chi phí và tổn thất mà việc thực hiện hoạt động đó gây ra. Chi phí-lợi ích ở đây hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả chi phí về lợi ích về tài nguyên môi trường, vì vậy mà gọi là phân tích chi phí-lợi ích mở rộng Phương pháp này được một số tác giả đánh giá là thích hợp với điều kiện các nước phát triển, trong đó khai thác tài nguyên thiên nhiên là biện pháp quan trọng và phổ biến để phát triển kinh tế xã hội Mục đích và ý nghĩa của phân tích chi phí-lợi ích CBA là công cụ hỗ trợ cho những quyết định có tính xã hội Xã hội ở đây dược hiểu là tổng hợp mọi ý thích của mọi người trong xã hội, tuân theo một hệ thống thể chế, luật pháp và mang tính đạo đức Trong xã hội, ý thích của con người không giống nhau. Chẳng hạn, khi xét ý thích của cá nhân trong việc chuyển sang tình trạng A, đa số người thích chuyển, còn một số ít lại không quan tâm đến chuyện đó. Người ta thường gọi những người này là bàng quan. Sở dĩ như vậy là vì những người thích chuyển là những người được lợi; còn những người không thích chuyển, bàng quan là vì họ chẳng lợi gì hơn cũng chẳng hại gì hơn. Ngoài ra, còn có một số ít người nào đó lại chống đối, vì họ sẽ bị thiệt hơn và vì thế họ thích giữ nguyên trình trạng cũ. Để xác định toàn xã hội sẽ được lợi hơn hay bị thiệt hại hơn, chúng ta phải xác định cho được lợi ích và thiệt hại của từng người. Xung quanh vấn đề này, có quan điểm cho rằng không thể so sánh sự thoả mãn của từng thành viên trong xã hội. Sự so sánh ý thích của các cá nhân trong xã hội cũng thường xuyên được tiến hành. Mặt khác, trong xã hội khó có thể có một chính sách nào mà mọi thành viên đều dược lợi hoặc mọi thành viên đều bị thiệt hại. Do vậy, trong nhiều trường hợp thuộc lĩnh vực kinh tế môi trường, người ta phải tiến hành điều tra mẫu để xác định. Trên cơ sở của điều tra mẫu, ta sẽ có những quyết định phù hợp cho toàn xã hội. Từ đó phân bổ các nguồn lực cho hợp lý. Nếu làm được như vậy, chúng ta sẽ tránh được thất bại thị trường có thể xảy ra, thông qua sự can thiệp rất hiệu quả của nhà nước. Khi tiến hành cụ thể để đạt được mục đích, CBA giúp cho các nhà hoạch định chính sách thực thi, kiểm soát, tiếp cận, đánh giá các dự án có tính chất kinh tế xã hội Việc phân tích chi phí-lợi ích thực chất cũng có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Chung qui lại có 3 cách tiếp cận nằm trong các quyết định của phân tích * Tiếp cận “Exante” Tiến hành phân tích CBA ở giai đoạn bắt đầu hình thành dự án. Tức là việc tiến hành phân tích chi phí-lợi ích tiêu chuẩn để quyết định với một nguồn lực khan hiếm có hạn, ý định phân bổ vào đâu * Tiếp cận “Exposte” Tiến hành phân tích CBA vào giai đoạn cuối của dự án. Tức là khi dự án thực sự đã được phân bổ nguồn lực và giai đoạn cuối đánh giá xem hiệu quả của dự án đạt đến mức nào. Mục đích nhằm đưa ra những quyết định nên can thiệp ở mức độ nào là hợp lý. Những phân tích như vậy sẽ giúp cho các nhà quản lý, các nhà chính trị, các nhà hoạch định chính sách quốc gia, Chính phủ có những bài học kinh nghiệm cho phương pháp tiếp cận ban đầu “Exante” * Tiếp cận “In medias res” Tiến hành phân tích vào giai đoạn giữa của quá trình thực hiện dự án. Nghĩa là khác với tiếp cận ban đầu và tiếp cận cuối cùng trong giai đoạn hình thành dự án để chúng ta tính toán, cân đối, so sánh, khẳng định giúp cho các nhà hoạch định chính sách biết được tính hiệu quả của quyết định ban đầu, khi dự án đã vận hành được một thời gian. Và như vậy, chúng ta sẽ có những quyết định kịp thời để điều chỉnh ở đây, đối với dự án “Nâng cao chất lượng nước Hồ Tây”, chúng ta sẽ đi sâu vào cách tiếp cận “In medias res”. Mục đích của cách tiếp cận này giúp cho chúng ta kiến thức về dự án. Tức là khi bắt đầu khởi hành dự án thì chúng ta đã hình dung được toàn bộ quá trình vận hành của nó và có thể dự đoán được những lợi ích chúng ta thu về trên cơ sở chi phí mà chúng ta bỏ ra, trong đó chúng ta lượng hoá được cả thiệt hại về tài nguyên và môi trường Từ đó ta có những điều chỉnh kịp thời những tác động tiêu cực trong quá trình vận hành dự án Các bước tiến hành phân tích chi phí-lợi ích Phân tích chi phí-lợi ích được tiến hành theo 9 bước sau: Bước 1: Chúng ta xem xét lợi ích thuộc ai và tính chi phí như thế nào Trong CBA việc xác định lợi ích thuộc ai, ai là người hưởng lợi ích, là vấn đề đầu tiên đặt ra đối với người quản lý. Vì đây là vấn đề phức tạp không chỉ đối với dự án kinh tế đơn thuần mà lại càng phức tạp hơn khi tiến hành đối với các dự án môi trường Bằng khả năng sáng suốt của người phân tích, bằng cách nào đó để xác định toàn bộ lợi ích khi mà một dự án chấp nhận được đầu tư và nếu như xác định càng đầy đủ bao nhiêu thì tính hiệu lực của dự án càng chính xác bấy nhiêu. Như vậy chúng ta càng tiếp cận đến điểm hiệu quả mà xã hội mong muốn Tiếp theo các nhà phân tích phải xác định chi phí, ai là người bỏ chi phí. Việc xác định này đơn giản hơn so với trường hợp xem xét lợi ích thuộc ai Như vậy, bước 1 là bước cơ sở nền tảng cho các bước tiếp theo. Bởi lẽ, nếu như sự phân tích chi phí-lợi ích sai thì dự án sai Ngoài ra, nếu không tính hết các đối tượng được hưởng lợi và người chịu chi phí sẽ dẫn đến kết quả phân tích không chính xác. Vậy hiệu lực đến đâu đối với phân tích CP-LI thì vai trò của bước này hết sức quan trọng Bước 2: Lựa chọn danh mục các dự án thay thế Xét về mặt kinh tế: Bất cứ một dự án nào đưa ra đi với nó sẽ có những dự án có thể thay thế. Sự thay thế có nghĩa là khi dự án này đưa ra không hiệu quả thì có thể đưa ra dự án khác hiệu quả hơn Xét về mặt kỹ thuật: Khả năng kỹ thuật để hình thành dự án khác nhau thì hiệu quả của dự án khác nhau Như vậy, việc thay đổi một dự án thay thế có nghĩa là thay đổi toàn bộ qui trình của sự việc. Do đó vấn đề đặt ra: khi một dự án được đưa ra thì người làm CBA phải liệt kê hết toàn bộ các giải pháp có khả năng thay thế. Trong mỗi giải pháp đó, nhiệm vụ của chúng ta là phải phân tích CP-LI cho từng giải pháp. Và cùng một phương pháp phân tích sẽ giúp cho chúng ta rút ra được giải pháp nào có tính hiệu quả nhất, từ đó quyết định phương án thực thi hiệu quả nhất Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số đo lường Các ảnh hưởng tiềm năng là những ảnh hưởng mà chúng ta chưa thấy khả năng xuất hiện của nó.Và nó sẽ xuất hiện trong tương lai khi mà dự án đi vào thực thi. Do đó. Nó sẽ làm sai lệch kết quả của chúng ta phân tích trong tương lai, nếu như chúng ta bỏ sót những ảnh hưởng này khi đưa vào phân tích Lựa chọn các chỉ số đo lường: chỉ số đo lường thực chất là những giá trị để chúng ta xác định tính hấp dẫn của dự án và thường nó là kết quả để xác định bằng các giá trị cụ thể Bước 4: Dự đoán những ảnh hưởng, tác động đến lượng trong suốt quá trình dự án tiến hành Chúng ta phải dự đoán được những khả năng thay đổi làm cho kết quả dự kiến đưa ra có thể bị sai lầm (điều mà CBA thông thưòng có tính lý thuyết ít đề cập đến) Cách xác định dự đoán thay đổi này: chắc chắn chúng ta phải thực hiện nguyên lý phân tích khi bắt đầu hình thành dự án (Exante), phân tích khi thực hiện (in medias res) va phân tích khi dự án kết thúc (Expost) Quá trình thực hiện những bước này là những bước so sánh và điều chắc chắn xảy ra 3 khả năng: + Chi phí tăng lên + Lợi ích tăng lên + Không có sự thay đổi (hiếm khi xảy ra) Bước 5: Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động Đánh giá môi trường theo quan điểm tiền tệ được coi là đúng. Vì tiền được sử dụng như một thước đo nhằm chỉ ra cái được và mất trong tính hữu dụng và phúc lợi. Tiền là một phương tiện để đo. Trong cuộc sống hàng ngày một người biểu hiện sự ưu tiên bằng các đơn vị tiền tệ. Khi mua chúng ta bày tỏ sự “sẵn sàng chi trả” của chúng ta qua việc đổi tiền lấy hàng hoá phản ánh sự ưu tiên của chúng ta WTP (Willingness to pay) là thước đo độ thoả mãn của con người khi sử dụng một nguồn lực nào đó.Về bản chất người ta dựa trên cở có tính chất xã hội mà con người là chủ thể khi tiêu thụ một sản phẩm hàng hoá, họ muốn cân đối ham muốn của mình với khả năng sẵn có để xác định giới hạn độ thoả dụng. Đây là một phương thức được sử dụng trong điều tra cơ bản về đánh giá tác động môi trường. Đồng thời nó là mức giá dễ sử dụng nhất, hội tụ, tổng hợp đầy đủ các yếu tố cấu thành giá Ngoài ra, để xác định giá còn có hai cách. Đó là: + Giá thị trường (maket price): Giá thị trường được xác định là giá hàng hoá hoặc dịch vụ phi thị trường trong mối quan hệ với giá của hàng hoá cùng loại hay hàng hoá thay thế trong thị trường. Biết rằng giá trị này phản ánh sự sẵn sàng chi trả của người tiêu dùng. Có thể dễ dàng có được giá trị này và sử dụng vào tính toán + Giá tham khảo (Shadow price): Khi đánh giá hàng hoá chất lượng môi trường hay một số loại hàng hoá công cộng khác, giá cả thị trường chưa hẳn đã phản ánh đúng giá trị thực của xã hội.Do vậy, các nhà kinh tế thường sử dụng giá tham khảo Giá tham khảo là thước đo xem ta có thể đạt được kết quả ở mức nào so với mục tiêu đã dự tính, nếu như khuôn khổ được nới ra một hoặc một số đơn vị nào đó Trong thực tế có trường hợp thực hiện CBA không thể lượng hoá được bằng tiền. Do đó, chúng ta chỉ có thể phân tích theo xu hướng phân tích chi phí hiệu quả và theo xu hướng phân tích đa mục tiêu, mà chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp ở phần sau Bước 6: Khấu hao khoảng thời gian để đưa về giá trị hiện tại Điều quan trọng nhất đối với dự án môi trường là chúng ta phải xác định được các hệ số qui đổi có tính xã hội, đó là tính bền vững của kinh tế học môi trường. Và đây là điểm khác biệt giữa kinh tế học môi trường với kinh tế học thuần túy. Khi xác định được giá trị này, dưới sự tham mưu của nhà nước thì nó có tính chất xã hội. Và các cá nhân thường có tư tưởng phản ứng lại tỉ lệ khấu hao mang tính xã hội Bước 7: Tổng hợp các chi phí-lợi ích Tính các chỉ tiêu: - Giá trị hiện thời - Lợi nhuận ròng - Hệ số hoàn vốn nội tại - Tỷ suất lợi nhuận Bước 8: Phân tích độ nhậy Chúng ta xác định khả năng thay đổi trong quá trình vận hành của CBA khi một phương án được chọn và khi có những thay đổi có thể xảy ra, chẳng hạn ta xác định được khả năng tiềm ẩn, thì mức độ thay đổi của dự án đến mức nào Trong mọi trường hợp thì chúng ta phải có một điểm dừng, điểm thừa nhận hay bằng lòng nào đó. Bởi lẽ, không có một CBA nào có tính tuyệt đối Bước 9: Chúng ta đề xuất phương án nào có tính xã hội cao nhất Thực chất nó là kết quả của 8 bước nêu trên và các quyết định đưa ra chứng tỏ nguồn lực chúng ta phân bổ là hiệu quả nhất II. Phân tích kinh tế-tài chính và ứng dụng thực tế Phân tích kinh tế và tài chính Hai hình thức phân tích kinh tế và tài chính đều thường được sử dụng trong đánh giá các dự án phát triển Phân tích tài chính (Financial Analysis) Khi phân tích tài chính, người ta tập chung chủ yếu vào việc phân tích giá thịt rường và các dòng lưu thông tiền tệ Phân tích kinh tế (Economic Analysis) Phân tích kinh tế bao gồm phân tích CP-LI của các tác độngdự án phát triển mang đến đối với môi trường, dù nó có thể không được phản ánh trên thị trường. Vì thế, phân tích kinh tế được gọi là phân tích CP-LI mở rộng, hay phân tích CP-LI mở rộng chính là phân tích kinh tế một dự án phát triển nào đó Những khác nhau giữa phân tích tài chính và kinh tế Đặc điểm Phân tích tài chính Phân tích kinh tế Mục đích Chỉ báo động cơ thúc đẩy thông qua Xác định sự tiến bộ đầu tư vào các khoản mục kinh tế có hiệu quả Quan điểm kế toán Nhà phát triển Xã hội Mức chiết khấu Chi phí biên các khoản tiền vay trong các thị trường tài chính Mức chiết khấu xã hội Quan điểm thanh toán chuyển khoản Tương quan với phân tích Không tương quan với phân tích Giá cả Giá cả thị trường Có thể cần giá bán Chi phí Giá cả của tất cả các đầu vào Chi phí cơ hội của mọi đầu vào Lợi ích Doanh thu Lợi ích thực cho nền kinh tế nói chung 2. ứng dụng thực tiễn Phân tích hoàn chỉnh về kinh tế và môi trường của các dự án và chính sách có thể là một biện pháp thích hợp cho việc sử dụng các tài nguyên tài chính khan hiếm và nguồn nhân lực một cách bền vững Các dự án môi trường cần nêu ra khả năng tài chính, tăng trưởng kinh tế và công bằng về phân phối, trong đó mọi người hưởng các giá trị môi trường cùng chịu chi phí bảo tồn nó. Các công cụ kinh tế lựa chọn sử dụng đánh giá giúp tính lợi ích và chi phí của các tài nguyên thiên nhiên. Các giá trị này cũng có thể được sử dụng như một công cụ chỉ thị cho việc đánh giá các ảnh hưởng môi trường. Các kỹ thuật đánh giá được sử dụng rộng rãi trong dự đoán mức độ thích hợp của các lệ phí người sử dụng, các loại phí khác tiện nghi và ích lợi môi trường ...vv Đối với dự án “Nâng cao chất lượng nước Hồ Tây” mà chúng ta đang xem xét thì việc đánh giá các ảnh hưởng của môi trường tới dự án là rất quan trọng nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường thích hợp. Từ đó, phân tích môi trường đã được nâng lên ngang tầm quan trọng với 3 khía cạnh đánh giá truyền thống, đó là: phân tích tài chính, phân tích kinh tế và phân tích kỹ thuật. Trong bối cảnh này thì việc đánh giá các ảnh hưởng của môi trường lại càng quan trọng hơn, nhằm cho phép các mối quan tâm về môi trường kết hợp một cách có hiệu quả vào quá trình ra quyết định đối với cả Chính Phủ và cơ quan tài trợ III. Các chỉ tiêu trong trong phân tích chi phí-lợi ích Trục thời gian và chiết khấu Chọn biến thời gian thích hợp Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các dự án phải được kéo dài trong khoảng thời gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc lựa chọn biến thời gian thích hợp, cần lưu ý đến hai nhân tố quan trọng sau đây: - Thời gian sống hữu ích dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra và các lợi ích kinh tế cơ sở mà dựa vào đó dự án được thiết kế. Khi lợi ích đầu ra trở nên rất nhỏ thì thời gian sống tích cực của dự án có thể xem như đã kết thúc - Hệ số chiết khấu được sử dụng trong phân tích kinh tế của sự án. Việc lựa chọn hệ số chiết khấu là hết sức quan trọng, vì hệ số chiết khấu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với việc lựa chọn biến thời gian thích hợp. Hệ số chiết khấu càng lớn thì thời gian sống tích cực của dự án càng giảm, bởi vì nó làm giảm đi giá trị hiện tại lợi ích của dự án theo thời gian trong tương lai 1.2 Chiết khấu Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở các điểm khác nhau trên trục thời gian Trong việc sử dụng chiết khấu có hai điều kiện tiên quyết sau đây: + Mọi biến số đưa vào tính chiết khấu (chi phí tài nguyên, lợi nhuận đầu ra...) phải được gán cho cùng một hệ đơn vị + Sự thừa nhận giả định, xem giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi nhuận hiện tại lớn hơn một đơn vị chi phí, lợi nhuận trong tương lai Hệ số chiết khấu thích hợp Trong phân tích CL-LI để lựa chọn hệ số chiết khấu thích hợp cần chú ý các điều kiện sau: - Chỉ được sử dụng một hệ số chiết khấu, mặc dù khi phân tích có thể thực hiện lặp đi lặp lại với nhiều giá trị khác nhau của hệ số chiết khấu (phép phân tích độ nhạy) - Hệ số chiết khấu không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là thực hoặc là không đổi - Về lý thuyết, hệ số chiết khấu có thể là dương, “0”, hoặc âm. Trong phân tích, lãi suất được sử dụng để phản ánh một hệ số thị trường đối với đầu tư và đồng tiền hoạt động, vì vậy nó nhạy cảm với tỷ lệ lạm phát hiện tại hay dự kiến cho tương lai Để xác định và điều chỉnh hệ số chiết khấu cần căn cứ vào chi phí cơ hội của đồng tiền, chi phí của việc vay mượn tiền và hệ thống xã hội về ưu tiên thời gian Khi phân tích dự án cần thiết phải có sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước và quyết định đối với hệ số chiết khấu đang được sử dụng Các chỉ tiêu tính toán Khi mốc thời gian và hệ số chiết khấu đã được chọn, việc tính toán được tiến hành dựa trên các chỉ tiêu sau: 2.1 Giá trị hiện thời (Present Value-PV) Đối với đa số các dự án, việc phân tích kiểm tra được thực hiện bằng cách so sánh ròng lợi ích và chi phí theo thời gian Công thức căn bản để tính hiện giá là: Bt * (1 + r)-t Trong đó: Bt là lợi ích năm thứ t r là hệ số chiết khấu Công thức tương tự cũng được dùng cho chi phí, chỉ cần thay đổi B bằng C Thời gian Một số các kí hiệu thường được sử dụng trong các công thức r: Hệ số chiết khấu hoặc lãi suất n: Số năm trên trục thời gian (tuổi thọ của dự án) t: Thời gian tương ứng (t =1,2,3,...,n) Bt: Lợi ích năm t Ct: Chi phí năm t Co: Chi phí ban đầu 2.2 Lợi nhuận ròng (Net Present Value-NPV) NPV là đại lượng xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu ròng lợi ích và chi phí trở về năm thứ nhất. NPV được xác định theo công thức: NPV là một chỉ tiêu kinh tế có hiệu quả ưu việt, trợ giúp cho chủ đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư hay lựa chọn phưong án tối ưu NPV > 0 : Dự án có lãi NPV = 0 : Dự án hòa vốn NPV < 0 : Dự án bị lỗ Khi phải lựa chọn giữa các phương án có NPV ³ 0 thì xem xét phương án nào có NPV lớn nhất sẽ được chọn NPV là chỉ tiêu hữu ích nhất, tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định. NPV chỉ cho biết giá trị tuyệt đối thu nhập thuần của dự án mà không cho biết tỷ lệ lãi của vốn đầu tư đã bỏ ra là bao nhiêu. Để khắc phục được hạn chế đó người ta tính chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 2.3 Tỷ suất lợi nhuận (B/C) Tỷ suất lợi nhuận so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu B/C > 1: Đầu tư dự án có lãi B/C < 1: Không nên đầu tư B/C = 1: Có thể đầu tư hoặc không đầu tư tuỳ thuộc vào mục đích của dự án 2.4 Hệ số hoàn vốn nội tại (Internal Rate of Return) Hệ số hoàn vốn nội tại là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu thì giá trị hiện tại ròng bằng không Việc ra quyết định đầu tư được thực hiện trên cơ sở so sánh hệ số hoàn vốn nội tại (IRR) với hệ số chiết khấu. Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR ³ r. Trong trường hợp phải lựa chọn thì dự án nào có IRRmax và lớn hơn r sẽ được chọn IRR = IRR được sử dụng khá phổ biến. Giá trị IRR sau khi tính toán được so sánh với hệ số chiết khấu r IRR > r: Dự án có lãi IRR = r: Dự án hoà vốn IRR < r: Dự án bị lỗ IRR có ưu điểm là: nó biểu thị sự hoàn trả vốn đã đầu tư, vì thế nó chỉ rõ lãi suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu được. Đây là thông tin rất quan trọng đối với hầu hết các nhà đầu tư mà không phương pháp tính toán nào có thể mang lại được. Mặt khác, để tính IRR không cần xác định tỷ suất chiết khấu, điều mà trong nhiều trường hợp rất khó có thể thực hiện Nhược điểm của IRR là không tính được cho dự án có quá trình phân tích phức tạp, không đo lường một cách trực tiếp lợi ích của dự án NPV1 A NPV2 B 0 r -NPV3 r1 r2 r3 C r4 -NPV4 D Đưòng cong này cắt trục hoành tại một điểm tại đó NPV=0 đó chính là IRR cần tìm trong đó : r1 > r2 và r2 - r1 <= 5% Ba đại lượng đã trình bày ở trên đều căn cứ vào giá trị của dòng lợi ích và chi phí. Giữa chúng có mối liên hệ khăng khít. NPV B/C IRR Quyết định > 0 > 1 > r Nên đầu tư < 0 < 1 < r Không nên đầu tư = 0 = 1 = r Có thể đầu tư hoặc không đầu tư 2.5 Thời gian hoàn vốn Ta hiểu thời gian hoàn vốn là thời gian mà từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động đến khi lợi nhuận thu được đủ để bù đắp lại số chi phí ban đầu thực hiện đầu tư cho dự án. Thời gian hoàn vốn được xác định bằng đẳng thức sau: Giải đẳng thức (*) ta tìm được n, t= n đó chính là thời gian hoàn vốn. Trong thực tế, để giải đẳng thức (*) người ta lập bảng kết toán chi phí-lợi ích và tính dần cho từng năm bắt đầu bỏ vốn đầu tư đến các năm khai thác sử dụng thu hồi vốn. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chưa xét đến lợi nhuận của dự án sau thời gian thu hồi vốn, cũng có khi bị sai lệch trong trường hợp hai hay nhiều dự án đem so sánh có cùng tiềm lực nhưng thời gian phát sinh của các khoản lãi thực bằng tiền mặt khác nhau. Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán của dự á

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100058.doc
Tài liệu liên quan