Mỹ thông qua hơn 20 Hội nghị CG từ năm 1993 đến nay, đ góp phần quan trọng hỗ
trợ Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới và thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể là:
(1)- Góp phần thực hiện ch nh sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương
hoá của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tạo niềm tin, khuyến khích các doanh nghiệp
và nhà đầu tư nước ngoài tăng cường hoạt động thương mại và đầu tư ở Việt Nam.
(2)- Các khoản ODA đ ký trong hơn 20 năm qua, ình quân kho ảng 3 tỷ
USD/năm là nguồn tài ch nh đáng kể, hỗ trợ sự nghiệp Đổi mới của Việt Nam đạt
được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội.
223 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1038 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề dẫn hội thảo đánh giá 20 năm huy động và sử dụng oda của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am có lợi thế cạnh tranh. Tương tự 01 số ngành hiện
nay thu hút FDI chiếm tỷ trọng cao cũng có sự lan tỏa tốt đến nền kinh tế và các
ngành khác (hệ số lớn hơn 1). Tuy nhiên, hệ số lan tỏa tới nhập khẩu của những
ngành này lại rất cao đều lớn hơn 1. Cho thấy nếu tiếp tục ưu tiên phát triển những
ngành này sẽ đối m t tăng thâm hụt thương mại. Đây cũng là thực tế để phát triển
những ngành này phải nhập nhiều nguyên phụ liệu, linh kiện để gia công, lắp ráp. Sắp
tới sau khi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (TPP, EVFTA) được ký kết,
cần đẩy mạnh liên kết giữa các DNTN và khu vực FDI cùng sự hỗ trợ trợ giúp mạnh
mẽ của khu vực DNNN để phát triển công nghiệp phụ trợ, nhằm giảm sự phụ thuộc
nhập khẩu các nguyên liệu “đầu vào” cho sản xuất, mới có cơ hội tiếp cận các ưu đ i
mở cửa, hội nhập chủ động, t ch cực và sâu rộng mang lại.
Việc phân t ch ảnh hưởng của các nhân tố tổng cầu cuối cùng đến sản xuất và
thu nhập cho thấy trong cơ cấu vốn đầu tư hiện nay, FDI là khu vực có ảnh hưởng
t ch cực tới sản xuất nhưng lại kém t ch cực đối với thu nhập. Những ngành FDI
chiếm tỷ trọng lớn tuy có hệ số lan tỏa tới nền kinh tế tốt nhưng lại k ch th ch mạnh
nhập khẩu, phần giá trị gia tăng Việt Nam nhận được chủ yếu vẫn ở khâu gia công
với hàm lượng giá trị gia tăng thấp, thâm hụt thương mại lớn và kéo dài luôn là nguy
cơ hiện hữu. Khu vực kinh tế tư nhân có độ lan tỏa tới sản xuất và thu nhập đều rất
tốt. Nếu khu vực kinh tế tư nhân nhận được ưu đ i đầu tư phát triển phù hợp thì khả
năng tạo động lực và k ch th ch cho nền kinh tế phát triển sẽ rất lớn.
160
III. Một số tồn tại, hạn chế về c chế, ch nh sách huyến h ch huy động và
sử dụng nguồn vốn tư nh n
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Quy định tại điều 14, khoản 01
Luật thuế TNDN năm 2008 và khoản 7-8 điều 1 Luật thuế TNDN số 32/2013 QH 13
sửa đổi, ổ sung có hiệu lực từ 1/1/2014 về đối tượng được áp dụng mức thuế TNDN
10% chỉ có lợi cho DN FDI. Ngoài ra còn có qui định miễn giảm thuế tối đa 04 năm
và giảm 50% cho 09 năm tiếp theo đối với “ DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đ c biệt khó khăn, khu kinh tế, khu CN cao, lĩnh
vực CN cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng đ t biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất phần mềm, doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường “. Trong thực
tế rất khó tìm thấy DNNNN ở Việt Nam được hưởng miễn giảm vượt khung này.
Theo Tạp ch Kinh tế và Dự áo4 tại Bắc Ninh Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam (SEV) tổng vốn đầu tư 670 triệu USD sản xuất điện thoại di
động, ngoài được hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án, còn
được hưởng ưu đ i miễn 100% (4 năm đầu khi có thu nhập) và giảm 50% (9 năm tiếp
theo). Ngoài ra còn được địa phương dành hàng tỷ đồng giải phóng m t ằng và tạo
dựng hạ tầng sát hàng rào dự án SEV. Trong khi đó vào tháng 10/2013, Viettel cũng
đề nghị áp mức thuế TNDN ưu đ i 10% cho sản phẩm điện thoại di động do Viettel
lắp ráp trong nước lại không được Bộ Tài Ch nh chấp nhận. Bản thân Công ty TNHH
Nokia Việt Nam, tổng vốn đầutư 302 triệu USD còn có ý kiến khác nhau xếp dự án
vào nhóm doanh nghiệp chế xuất hay công nghệ cao, vì thực chất Công ty này chỉ lắp
ráp chứ không sản xuất linh kiện hay nghiên cứu phát triển tại Việt Nam để được
hưởng ưu đ i theo Giấy chứng nhận đầu tư được xác định chưa rõ tiêu ch khi cấp;
2. Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu: Khoản 6 điều 16 Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu năm 2005 nhất quán miễn thuế nhập khẩu cho các dự án được khuyến kh ch đầu
tư theo Luật đầu tư. Về hình thức là có sự ình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Thực tế trong khi doanh nghiệp FDI nhập khẩu hầu hết các MMTB tạo TSCĐ thì
doanh nghiệp trong nước, đ c iệt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước có quy mô
vừa và nhỏ lại mua trực tiếp MMTB tại thị trường nội địa. Vậy là doanh nghiệp FDI
được miễn khoản thuế nhập khẩu, còn doanh nghiệp nội địa phải đóng khoản thuế
này. Đó là chưa kể nhiều trường hợp ghi vống giá trị MMTB để tăng giá vốn đầu tư,
được khấu trừ chi ph khấu hao sau này (01 dạng chuyển giá). Tháng 10/2013, Viettel
đề nghị được hưởng ưu đ i thuế nhập khẩu đối với toàn ộ nguyên liệu phụ kiện
dùng cho hoạt động nghiên cứu, thiết kế chế tạo, sản xuất lắp ráp điện thoại di động
không phân iệt trong nước đ sản xuất được hay chưa. Đề xuất này ị Bộ Tài ch nh
161
ác ỏ với lý do không so ì với Công ty Samsung Electronics Việt Nam là chế xuất,
công nghệ cao mới được hưởng;
3. C chế, ch nh sách hỗ trợ đầu tư: Đến nay dù hạn chế về chi tiêu ngân
sách nhưng vẫn có các cơ chế, ch nh sách hỗ trợ đầu tư cho DNNN, tiếp theo là các
DN FDI, trong khi luôn “khắt khe”, với khu vực DNNNN, điển hình là tiếp cận sử
dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, t n dụng, đào tạo nhân lực và chuyển giao công
nghệ. Hầu hết DNNN đ được giao đất với giá thấp từ trước, có nhiều quyền sử dụng
đất ở vị tr đắc địa, theo giá thị trường là khối tài sản lớn. Đây là lợi thế cách iệt lớn
so khu vực kinh tế tư nhân, nếu muốn phải ỏ rất nhiều tiền theo m t ằng giá mới để
có được m t ằng SXKD. DNNN cũng có lợi thế tiếp cận các nguồn t n dụng dồi dào
với chi ph thấp so với các DNNNN. Chẳng may vay vốn làm ăn thua lỗ, nợ xấu lớn
như trường hợp Vinashin thì được Ch nh phủ yêu cầu các NHTM khoanh nợ, gi n
nợ. Nhiều dự án của DNNN được Ch nh phủ cấp ảo l nh t n dụng, trong khi có dự
án qui mô tương tự của tư nhân không ao giờ có chuyện đó. Các doanh nghiệp FDI
ngoài hỗ trợ từ công ty mẹ, với ưu thế xuất khẩu cũng dễ dàng tiếp cận vay vốn ngoại
tệ, hưởng chi ph thấp so l i suất vay VND. Nên các doanh nghiệp này có chi ph vốn
đầu tư và sản xuất kinh doanh hết sức cạnh tranh.
Khu vực DNNN còn được đ c iệt ưu ái trong tiếp cận các nguồn lực là tài
nguyên thiên nhiên, khoáng sản. Vinacomin độc quyền khai thác công nghiệp tất cả
các mỏ than của Việt Nam hay apatit Lào Cai, dù hiệu quả hoạt động hiện rất thấp.
Luật khoáng sản cũng có qui định cơ chế đấu giá cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nhà đầu tư phải trả khoản tiền lớn cho công tác thăm dò, thanh toán trước quyền khai
thác ... Nên từ 2011 đến nay chưa có mỏ nào được đấu giá và cấp phép khai thác theo
qui định này.
IV. Kiến nghị n ng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn tư nh n
1. Tháo gỡ nút thắt cản trở sự phát triển khu vực tư nhân
Khu vực DNNNN đ chứng tỏ vai trò “động lực” phát triển kinh tế hiện nay.
Khu vực này chỉ chiếm 38% vốn đầu tư x hội (30% vốn t n dụng), đóng góp 31%
xuất khẩu, tạo 51% việc làm ,43,2% GDP. Trong khi DNNN chiếm 40,4% vốn đầu tư
x hội, 70% vốn t n dụng, chỉ tạo 32,2% GDP; DN FDI chiếm 22% vốn đầu tư x
hội, tạo 68% xuất khẩu, 47% giá trị SXCN, góp 20% GDP. Khu vực kinh tế tập thể
với 19.800 HTX kiểu mới chỉ góp 5,05% GDP. Khu vực DNNNN có độ lan tỏa rất
tốt và có xu hướng tăng theo thời gian trong phát triển kinh tế, dựa vào sự cải thiện rõ
rệt hơn về công nghệ sản xuất, năng suất lao động, hiệu quả vốn đầu tư và năng lực
cạnh tranh theo hướng hội nhập.
162
Tuy nhiên, theo nhiều phân t ch đ nêu khu vực DNNNN chưa thực sự được tạo
điều kiện để phát triển do có những ất cập nhất định về khung khổ thể chế, pháp lý
và ch nh sách. Điều này rất cần kịp thời tháo gỡ tạo cú h ch mạnh mẽ cho cả huy
động và sử dụng nguồn vốn tư nhân cho phát triển kinh tế hiện nay.
1.1. Nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước và xã hội : Cần thay đổi triệt để
sự đánh giá còn “mập mờ” vai trò khu vực DNNNN so các khu vực khác, nhất là khu
vực FDI và khu vực DNNN. Đây là cản trở lớn chi phối từ hoạch định chủ trương,
ch nh sách đến tổ chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển các DNNNN (chủ
yếu là DNNVV) phần lớn còn thiếu “tâm” và chưa đủ “tầm”. Kết quả lâu nay thực
chất vẫn đảm ảo đ c quyền của nhiều DNNN và tạo lợi thế dễ dàng cho DN FDI,
làm cho khoảng cách và trình độ phát triển giữa các khu vực ngày càng do ng ra,
thậm ch có nơi, có lúc sự phát triển DNNNN như “ốc đảo” trong nền kinh tế. Tâm
lý, tâm thế và tâm tư đại ộ phận lao động trong x hội chưa hẳn đ sẵn sàng gắn ó
lâu dài với các DNNNN.
1.2. Quy định và áp dụng pháp luật chưa thật sự công ằng: Cần tạo sân chơi
thật sự ình đẳng, công ằng cho các loại hình doanh nghiệp của mọi thành phần kinh
tế. Có cơ chế phân ổ mọi nguồn lực x hội hợp lý và hiệu quả theo các nguyên tắc
thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNNN dễ dàng tiếp cận thụ hưởng
ch nh đáng các ưu đ i, hỗ trợ phát triển của Nhà nước. Bên cạnh hoàn thiện khung
khổ pháp lý, thực thi tốt pháp luật thì việc cụ thể hóa và hiện thực hóa nhanh chóng
các văn ản dưới luật hướng dẫn áp dụng hệ thống các luật mới an hành, sửa đổi
đáp ứng yêu cầu hội nhập là cấp thiết.
1.3. Hạn chế nguồn lực ản thân doanh nghiệp tư nhân: Có đến 99% các
doanh nghiệp ngoài nhà nước có quy mô nhỏ và vừa, trong đó chủ yếu qui mô nhỏ và
siêu nhỏ. Phản ánh hạn chế lớn về huy động vốn, lao động, công nghệ, quản trị, thị
trường, m t ằng SXKD, thông tin, pháp lý. Theo đó yêu cầu tăng cường năng lực
cạnh tranh của khu vực này là cấp thiết. Cần khắc phục trước hết đ t thù quản lý
“khép k n, gia đình trị” và phương thức hoạt động dựa chủ yếu “quan hệ, thân hữu”
hơn là tách ạch quyền, nghĩa vụ pháp lý về sở hữu và quản trị doanh nghiệp của chủ
doanh nghiệp, sử dụng đa diện, đa dạng các yếu tố ên ngoài để nâng cao kỹ năng
quản trị doanh nghiệp. Tiếp đó phải thay đổi tâm lý đầu tư ngắn hạn, kinh doanh
chụp giật, nhất thời còn chi phối n ng nề hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Ngoài
tạo lập môi trường kinh doanh đầu tư thật sự minh ạch, thông thoáng, ổn định, các
cấp ngành quản lý cần hạn chế dần, giúp điều chỉnh hành vi của chủ doanh nghiệp,
giúp họ yên tâm đầu tư kinh doanh lâu dài, chú trọng yếu tố quản trị doanh nghiệp,
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, hợp tác liên kết phát triển ền vững, đáp ứng yêu
cầu hội nhập...
163
2. Một số iến nghị nhằm n ng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn
tư nh n
2.1. Nhận thức đúng và khách quan về vai trò nguồn vốn khu vực tư nhân : Khu
vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh
tế, tỷ lệ đóng góp trong tổng vốn đầu tư toàn x hội, tạo nhiều việc làm, thu nhập cho
người lao động, hiệu quả hoạt động ngày càng tăng và có sức lan tỏa lớn đối với nền
kinh tế, “sẽ là động lực quan trọng ậc nhất đóng góp vào tăng trưởng của Việt
Nam”[5]. Quan tâm phát triển khu vực này phù hợp xu thế tất yếu phân ổ lại hợp lý
mọi nguồn lực song hành chương trình CPH “dứt khoát” DNNN hiện nay, đồng thời
xem xét, điều chỉnh tận dụng hợp lý hơn các nguồn vốn đầu tư nước ngoài như FDI,
ODA ...Vai trò kiến tạo của Nhà nước đòi hỏi các giải pháp cụ thể hỗ trợ, khuyến
kh ch phát triển khu vực này, phát huy ưu điểm linh hoạt, đổi mới, sáng tạo và t nh
ền vững của nó, khắc phục nhược điểm cố hữu như đ nêu trên;
2.2. Khung khổ pháp lý minh bạch, b nh đẳng, môi trường cạnh tranh công b ng
giữa các khu vực kinh tế : Cần sự ình đẳng thực sự không chỉ từ nhận thức x hội,
mà ngay trong việc xây dựng, thực thi các cơ chế, ch nh sách, phản ánh đúng, đáp
ứng yêu cầu và phù hợp đ c điểm, khả năng, trình độ phát triển từng loại hình doanh
nghiệp (05 loại hình DNTN), cũng như lĩnh vực ngành hàng thuộc “dư địa” cần
khuyến kh ch thu hút vốn đầu tư phát triển (nông nghiệp, chế iến, chế tạo, xây dựng
dân sinh, xuất khẩu, án lẻ, du lịch, giáo dục ...). u tiên chú trọng chuyển tải toàn ộ
sự minh ạch, công ằng, hợp lý vào các qui định qui phạm pháp luật có hiệu lực
“thực chất” về mọi ưu đ i liên quan từ ph a nhà nước mà doanh nghiệp xứng đáng
được hưởng (tiếp cận đất đai, t n dụng, thuế, công nghệ ...). Bên cạnh đó cũng cần
chú ý mọi sự ưu đ i hỗ trợ đối với doanh nghiệp không vi phạm cam kết ảo hộ trong
các hiệp định thương mại, đầu tư mà Việt Nam ký kết với quốc tế;
2.3. Cần sự hỗ trợ kịp thời, thực chất và hiệu quả ưu tiên doanh nghiệp nhỏ,
siêu nhỏ: Cần khắc phục ngay tình trạng trợ giúp nửa vời, hình thức, thiếu trọng tâm,
trọng điểm, l ng ph nguồn lực vốn hạn chế, theo kiểu cơ chế “xin, cho, phân ổ kế
hoạch” của các cơ quan quản lý nhà nước[6]. Cần ắt uộc kiểm điểm, đánh giá định
lượng được hiệu quả chi tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân nói chung/DNNVV nói
riêng, kể cả khả năng thu hồi vốn hỗ trợ theo các phương pháp t nh khác nhau. Tránh
tình trạng kéo dài áo cáo việc này thường đánh giá rất chung chung, hơn 80% các
ch nh sách, chương trình trợ giúp không rõ hiệu quả. Khắc phục ngay tình trạng
nhiều ch nh sách mới chỉ qui định về nguyên tắc, chưa cụ thể về đối tượng, thủ tục,
nội dung hỗ trợ đang tình trạng chờ giải quyết “nợ đọng” văn ản hướng dẫn nằm
đâu đó ở các ộ, an, ngành (Hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN, Bảo lãnh tín dụng, Quỹ
đầu tư DNNVV, Hỗ trợ phát triển CN phụ trợ, Chương tr nh đổi mới CN quốc gia
164
đến năm 2020, Chương tr nh phát triển CN cao ...); Đ c iệt còn thiếu nhiều chương
trình hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp (start up ussiness), chương trình thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, vùng xa, vùng sâu, chương trình thu hút
DNNVV tham gia vào các chuỗi cung ứng (SCs), chương trình hỗ trợ chủ doanh
nghiệp là đối tượng dễ tổn thương, yếu thế trong x hội, chương trình phát triển làng
nghề trọng điểm ...
2.4. Cần có quy hoạch chiến lược phát triển mới cho khu vực kinh tế tư
nhân/cốt lõi là khu vực DNNVV : trên cơ sở sửa đổi, ổ sung nâng cấp Chương trình
phát triển DNNVV theo Quyết định 1231/QĐ-TTg/2011 của Thủ tướng Ch nh phủ
giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020. Lưu ý định hướng phát triển 12 lĩnh vực ngành
hàng theo cam kết khi gia nhập AEC. Chú trọng các lĩnh vực, ngành hàng thuộc
khuôn khổ các FTAs thế hệ mới (TPP, EVFTA ...) Việt Nam sẽ ký kết tạo ra vận hội
phát triển mới cho doanh nghiệp Việt Nam (nhiều ưu đ i về thuế quan, dịch vụ,
thương mại và đầu tư). Đồng thời đẩy mạnh cải cách thể chế, tạo lập môi trường kinh
doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam nhằm ắt kịp cơ
hội, đối m t khó khăn, thách thức (miếng ánh ngon TPP/NFTA không dễ xơi);
2.5. Cần tái cấu trúc hệ thống thể chế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân : Cần 01
Ủy an đủ thực quyền, thực lực về phát triển DNNVV (trực thuộc Quốc hội là tốt
nhất), gồm các yếu nhân có kiến thức ài ản về kinh tế thị trường “định hướng
XHCN” điều hành Ủy an này. Cần hậu thuẫn của hệ thống ch nh trị ằng 01Nghị
quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế tư nhân/hay DNNVV, cần sớm thông qua
Dự án Luật Quy hoạch phát triển với hàm ý “mở đường, khoan sức, thực sự khuyến
kh ch” kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng hướng. Cần tiếp tục chỉnh sửa Luật
Tổ chức Ch nh phủ, sớm an hành Luật về Hội nhằm thu gọn vai trò “độc tôn” của
mô hình “công lập”, tăng cường vai trò của các tổ chức x hội-nghề nghiệp thực hiện
các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân;
2.6. Sớm chấm dứt các hình thức trợ giúp phát triển DNNVV theo kiểu “ an
phát, xin cho” thay vào đó là các hình thức hỗ trợ “gián tiếp” ằng các cơ chế, ch nh
sách “chọn gửi” theo nguyên tắc thị trường, không theo địa chỉ doanh nghiệp cụ thể
mà theo các lĩnh vực ngành, hàng, thông qua đại diện các hiệp hội doanh nghiệp
nhằm hướng đến chiến lược phát triển trước mắt và lâu dài đáp ứng các yêu cầu của
FTAs, định lượng được hiệu quả, thu hồi được vốn đầu tư, kinh ph hỗ trợ của Nhà
nước. Cần tiếp tục hoàn thiện các Luật NSNN, Luật quản lý đầu tư công, Luật
KH&CN, sớm an hành Luật hỗ trợ phát triển DNNVV);
2.7. Có cơ chế, ch nh sách cụ thể triển khai “hiện thực hóa” các chương trình
khuyến kh ch khu vực công, các DNNN, các DN FDI thu hút các DNNVV cung cấp
dịch vụ công, chế tạo cơ kh nhỏ, chế iến, ảo quản nông sản xuất khẩu, hàng nông
165
phẩm CN cao, nguyên phụ liệu cho sản xuất tham gia chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng,
tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, vùng xa, vùng sâu. Cần tiếp tục hoàn
thiện các Luật thương mại, Luật đầu tư, Luật đấu thầu, an hành Luật mới về PPP;
2.8. Cần chủ động, t ch cực hơn nữa “ươm tạo và nhân ản” số DNNVV qui mô
vừa và đủ lớn, đủ sức làm “đầu tầu” lôi kéo, dẫn dắt tạo cú h ch thúc đẩy phát triển
lĩnh vực, ngành hàng mà Việt Nam cần nhanh chóng tăng cường năng lực cạnh tranh
nhằm hội nhập sâu rộng theo khuôn khổ AEC hiệu lực vào 31/12/2015 (12 ngành
nghề ưu tiên, chú trọng các ngành hàng ưu thế cạnh tranh cao, tạo nhiều giá trị gia
tăng như da giày, dệt may, thủy sản, nông sản chất lượng cao, điện tử, tin học ...).
Cần sớm an hành Nghị định phát triển CNHT, định hướng có Luật về phát triển
CNHT);
2.9. Tăng cường quản lý thị trường nội địa, chú trọng ảo vệ người tiêu dùng,
ảo vệ môi trường, chống gian lận thương mại, trốn thuế, chuyển giá, ngăn ch n kịp
thời và kiên quyết xử lý xâm phạm ản quyền sở hữu tr tuệ nhằm đảm ảo công
ằng, minh ạch trong cạnh tranh thương mại và đầu tư theo đúng khuôn khổ cam kết
FTAs. Tuân thủ lộ trình cam kết về thuế quan kết hợp với ứng xử khéo léo giành
quyền ình đẳng khi cần áp đ t, sử dụng các hàng rào kỹ thuật nhằm ảo vệ chủ
quyền quốc gia và lợi ch ch nh đáng của cộng đồng DN VN. Cần chỉnh sửa cho phù
hợp các Luật thương mại, Luật ảo vệ người tiêu dùng, Luật SHTT, Luật thuế, Luật
TNMT;
Tài liệu tham hảo :
- Nguồn dữ liệu điều tra khảo sát và tính toán của SISME;
- Nguồn dữ liệu thống kê của GSO;
- Sự phát triển của doanh nghiệp ngoài nhà nước – NXB Thống kê năm 2014-
- Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế m a Xuân năm 2015 của Ủy ban KTQH;
- CIEM, Đ c điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam – Kết quả điều tra
DNNVV năm 2011, 2012;
- Lê Duy Bình, Đánh giá nhanh chất lượng khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam
sau 10 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp, 2010;
- PGS, TS Đào Duy Huân, Phát triển DNNVV ở Việt Nam ph hợp với tái cấu
trúc và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Phát triển & hội nhập số 4(14)
tháng 5-6/2012;
- Bui Trinh, Kiyoshi Kobayashi, Trung – Dien Vu, Pham Le Hoa, Nguyen Viet
Phong. New Economic Structure for Vietnam Toward Sustainable Economic Growth
166
in 2020, Global Journal of HUMAN SOCIAL SCIENCE Sociology Economics &
Political Science, Vol.12, Issue10, Vers 1.0.2012;
- Nguyễn Phương Thảo, Ngô Văn Phong & Bui Trinh “Tổng cầu cuối c ng, sản
xuất và thu nhập của Việt Nam : một vài so sánh với Trung Quốc” (2014), Tạp chí
Kinh tế & Dự báo, số 12/2014;
[1] Theo kết quả nghiên cứu năm 2012 của Nhóm ngiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu
dự áo của GSO;
[2] Hệ số này lớn hơn 1 thì tốt;
[3] Hệ số này é hơn 1 thì tốt;
[4] Nguồn :
vietnam-noi-khoi-nguon-cua-nhung-giac-mo-79.html
[5] Trả lời của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT tại Chương trình “dân hỏi, Bộ trường trả lời” ngày
4/5/2014;
[6] Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các ch nh sách, chương trình trợ giúp SMEs cập
nhật đến tháng 8/2014 của MPI;
167
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TỄ XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2015:
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN, KIẾN NGHỊ
Tiến sỹ khoa h c Võ Đại Lược
Tham luận sẽ tập trung phân tích hai nguồn vốn nước ngoài quan trọng: vốn
ODA và vốn FDI trên các khía cạnh sau: (i) Lợi thế của Việt Nam trong việc thu hút
nguồn vốn nước ngoài bao gồm vị trí địa lý, triển vọng kinh tế, môi trường đầu tư ổn
định và quy mô dân số 90 triệu người với cơ cấu dân số vàng; (ii) thực trạng sử dụng
vốn ODA và vốn FDI tại Việt Nam.
Vốn ODA đóng vai trò quan trọng với Việt Nam, chiếm tới 17% tổng nguồn vốn
đầu tư nhà nước và đầu tư vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam. Vốn
ODA có vai trò rất lớn vào tăng trưởng và kết quả xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Tuy nhiên, nguồn vốn này còn bộc lộ nhiều hạn chế như hiệu quả thấp; thiếu tính kế
hoạch, các quy định quản lý và giám sát còn yếu. Nhiều biện pháp cần được áp dụng
để xử lý các tổn tại trên như lập kế hoạch sử dụng vốn dài hạn, tập trung đầu tư vào
những lĩnh vực quan trọng và then chốt, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
Đối với vốn FDI, tổng vốn đăng ký lũy kế tới cuối năm 2012 là 234 tỷ USD.
Trong các năm gần đây, trung b nh thu hút vốn FDI hàng năm khoảng 10 tỷ USD.
Các dự án có vốn FDI là nguồn động lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế Việt
Nam. Tuy nhiên, trong thực tế việc thu hút và đầu tư vốn FDI còn g p 1 số hạn chế:
80% vốn FDI là từ các nước Châu Á, chỉ có một phần nhỏ là từ Mỹ và các nước
Châu Âu; quá trình chuyển giao cộng nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài cho đối tác
Việt Nam còn chậm; sự hợp tác đa quốc gia khiến cho các khoản đầu tư chủ yếu có
quy mô nhỏ và công nghệ thấp. Các giải pháp, đề xuất đối với tình trạng trên bao
gồm: Việt Nam cần cải cách hành chính, xây dụng các khu kinh tế hiện đại và sửa
đổi luật đầu tư nh m khuyến khiachs các công ty Mỹ và Châu Âu với công nghệ hiện
đại đầu tư vào Việt Nam
I. Các lợi thế của Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài chú ý
- Trước hết đó là lợi thế địa chiến lược và kinh tế. Việt Nam có bờ biển dài 2640
kn, với nhiều vịnh nước sâu, đ c biệt là vịnh Cam Ranh và Vân Phong. Việt Nam còn
có nhiều bãi biển đẹp hàng đầu thế giới. Việt Nam nằm ở trung tâm vùng Đông Á,
án ngữ Biển Đông, một đường hàng hải quốc tế quan trọng có tới khoảng 50% giao
thương quốc tế qua lại. Việt Nam có vị trí m t tiền và ở ng tư khu vực. Lịch sử cho
thấy các cường quốc luôn muốn có lợi thế địa chiến lược và kinh tế của Việt Nam.
168
- Việt Nam có môi trường hòa bình và ổn định – đây là điều kiện cơ ản đảm
bảo cho các hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư.
- Dân số trên 90 triệu người đang ở giai đoạn dân số vàng, là một thị trường lớn
có sức hấp dẫn, hầu hết lao động đều có văn hóa phổ thông, có khả năng tiếp cận
công nghệ mới, tiền lương còn thấp so với các quốc gia trong khu vực.
Những lợi thế trên đây thực sự đ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài.
II. Hiện trạng sử dụng các nguồn vốn ODA và FDI
Thực ra 2 nguồn vốn này có quan hệ với nhau không kể ODA của các tổ chức
quốc tế như WB, ADB nhằm mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, còn
ODA của các quốc gia phát triển cho Việt Nam đều nhằm tạo tiền đề cho các dòng
FDI của họ có thể được sử dụng có hiệu quả.
1. Về nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA)
T nh đến cuối năm 2012, tổng vốn ODA được giải ngân đạt 37,59 tỷ USD
chiếm trên 66,92% trong tổng vốn ODA ký kết. Tuy nhiên từ năm 2011 Nhật Bản và
WB đ có iến chuyển đột phá về tỷ lệ giải ngân – giữ vị trí nhất nhì trong các nhà tài
trợ ODA. Tỷ lệ giải ngân của WB tại Việt Nam đ tăng từ 13% năm 2011 lên 19%
năm 201289.
Tổng số vốn ODA ký kết từ 1993 đến 2012 đạt 56,05 tỷ USD, trong đó ODA
vay ưu đ i đạt 53.607 tỷ USD, chiếm 88,4% tổng ODA, vốn ODA không hoàn lại đạt
6,76 tỷ USD chiếm 11,6%.
Khoảng 45% khoản vay có lãi suất dưới 1% năm, thời hạn vay từ 30 – 40 năm,
trong đó có 10 năm ân hạn, khoảng 40% ODA còn lại có lãi suất 1-3% với thời hạn
vay 12 – 30 năm.
Sau khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp năm 2010, chi ph
vốn vay có xu hướng tăng, có các điều kiện ràng buộc từ bên ngoài, làm cho chi phí
đầu vào cao đ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
ODA đến nay chỉ chiếm khoản 4% GDP của Việt Nam song lại chiếm tới 15 -
17% tổng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, do vậy nó có ý nghĩa quan trọng.
Trong thời gian qua, ODA có m t ở hầu hết các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế và
xã hội. Các công trình sử dụng vốn ODA đ góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện
đời sống của nhân dân.
89
Báo cáo của Chính phủ trước quốc hội về Tình hình thực hiện các công trình dự án quan trọng sử dụng
vốn ODA, ngày 3/6/2013.
169
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, một số dự án trọng điểm
quan trọng được triển khai như hệ thống tưới Phan Rí-Phan Thiết, giảm thiểu lũ và
hạn hán vùng sông Mê Kông mở rộng, hệ thống thủy lợi Phước Hòa, chống lũ Sài
Gòn, chương trình 5 triệu hécta rừng, chương trình 135, dự án giảm nghèo các tỉnh
vùng núi phía Bắc, dự án phát triển sinh kế miền Trung...
Trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp, nguồn vốn này đ hỗ trợ cải tạo,
nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn,
điển hình là Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 công suất 288 MW; nhà máy nhiệt điện
Phả Lại II công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi công suất 475
MW; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; nhà máy nhiệt điện Ô Môn
công suất 600 MW...
Cũng nhờ nguồn vốn này mà lĩnh vực giao thông vận tải và ưu ch nh viễn
thông đ khôi phục và ước đầu phát triển các hệ thống giao thông đường bộ, đường
sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Điển hình là các tuyến đường
như: Hệ thống đường bộ ở phía Bắc (Quốc lộ 5, 10, 18), Quốc lộ 1A, đường cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường xuyên Á Thành phố Hồ
Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân, cảng
Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_cac_bai_tham_luan_hoi_thao_chuan_opt_9627.pdf