Đề cương Triết học Mác- Lênin

Khái niệm cách mạng xã hội:

- Nghĩa rộng: Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn.

- Nghĩa hẹp: Là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.

1. Bản chất: Lật đổ một chính quyền với xã hội cũ, lỗi thời thay thế bằng một chính quyền mới, tiến bộ, xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

2. Nguyên nhân:

- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới, tiến bộ và quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu, lỗi thởi.

- Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định nhưng quan hệ sản xuất không biến đổi kịp dẫn đến kìm hãm lực lượng sản xuất.

 

docx19 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề cương Triết học Mác- Lênin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. - Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là hình thức của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. - Lực lượng sản xuất là yếu tố động, quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định. Vì vậy, lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển đi trước một bước so với quan hệ sản xuất. Do đó, quan hệ sản xuất phải biến đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ cao nhất định mà quan hệ sản xuất không biến đổi kịp sẽ nảy sinh mâu thuẫn: Quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất mới tiến bộ. - Mâu thuẫn này sớm muộn phải được giải quyết bằng cách xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, lỗi thời thiết lập quan hệ sản xuất mới. Điều đó có nghĩa là phương thức sản xuất cũ bị diệt vong, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. - Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn này được biểu hiện thông qua mâu thuẫn giữa giai cấp bị bóc lột, đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ với giai cấp bóc lột, đại diện cho quan hệ sản xuất cũ, lỗi thời. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách mạng xã hội, đưa giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ lên cầm quyền. => Quy luật cơ bản này tác động làm cho xã hội phát triển từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. 2.3 Quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất. - Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất mà các lực lượng sản xuất dựa vào đó phát triển. Quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất theo 2 hướng:  + Nếu phù hợp với lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất mở đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.  + Nếu quan hệ sản xuất lạc hậu, lỗi thời sẽ trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm lực lượng sản xuất. Song sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, tất yếu cuối cùng nó sẽ bị thay thế bởi quan hệ sản xuất mới. Nguyên nhân của sự kìm hãm là vì quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý điều hành sản xuất và quy định phương thức phân phối kết quả sản xuất. Do đó, nó có thể tạo ra sự năng động, tích cực hay hạn chế khả năng đó của người lao động.  2.4 Liên hệ: Nước Nhật trước Duy tân của Thiên hoàng Mâyggi (1868-1873), mặc dù lực lượng sản xuất mới là giai cấp tư sản đã ra đời nhưng lại bị quan hệ sản xuất phong kiến cũ, lỗi thời đại biểu là chế độ Mạc phủ kìm hãm. Sau Duy tân, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mới, tiến bộ ra đời phù hợp với lực lượng sản xuất đang tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Nhật Bản từ một nước phong kiến nghèo nàn lạc hậu chuyển mình trở thành một trong các cường quốc kinh tế trong nửa cuối thế kỷ XIX. Câu 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng: 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: 1.1 Cơ sở hạ tầng: - Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. - Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. - Trong xã hội có giai cấp, sự đối kháng giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng. - Các quan hệ sản xuất trong một xã hội nhất định bao gồm: + Quan hệ sản xuất thống trị. + Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ. + Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. -> Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Vì vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị. 1.2 Kiến trúc thượng tầng: - Toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,các đoàn thể xã hội…được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. - Tuy có đặc điểm và khuynh hướng phát triển riêng, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ với nhau và với cơ sở hạ tầng. - Các yếu tố như chính trị, pháp luật có mối quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật có quan hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng. - Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị thực hiện sự thống trị của mình trên các mặt còn lại của đời sống xã hội. - Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì nắm giữ quyển lực về chính trị và tư tưởng. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: 2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng. - Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng. - Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. - Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và tư tưởng - Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong kiến trúc thượng tầng. Do vậy, để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong kiến trúc thượng tầng phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng làm nhân tố quyết định. - Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. - Có yếu tố thay đổi nhanh chóng: Chính trị, pháp luật… có yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật… 2.1 Kiến trúc thượng tầng có sự độc lập tương đối, tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. - Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ, và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. - Trong đó, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất, sự tác động của các yếu tố khác đều bị yếu tố nhà nước chi phối. - Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội. -> Tuy vậy, kiến trúc thượng tầng không thể thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm kinh tế thì sớm hay muộn nó sẽ bị thay thế bằng bằng kiến trúc thượng tầng khác tiến bộ hơn. Xét đến cùng, cơ sở hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Câu 11: Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên: 1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội: 1.1 Khái niệm: Là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. 1.2 Các mặt cơ bản và chức năng các thành phần cấu thành : 1.2.1 Lực lượng sản xuất: - Nền tảng vật chất – kĩ thuật. - Quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội. 1.2.2 Quan hệ sản xuất: - Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. - Là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. - Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một quan hệ sản xuất đặc trưng, ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. 1.2.3 Kiến trúc thượng tầng: Là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. 2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên. - Hình thái kinh tế ¬- xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt luôn tác động qua lại tạo nên các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. - Trong hai quy luật cơ bản trên thì quy luật lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất có vai trò quyết định. Nó đảm bản tính kế thừa và tiến lên của xã hội. - Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất là nguyên nhân sâu xa của sự vận động phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Lực lượng sản xuất quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất làm thay đổi kiến trúc thượng tầng -> Hình thái kinh tế - xã hội được thay thế. - Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam). => Như vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái – kinh tế xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.  3.Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội: - Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của mọi sự phát triển xã hội, những nguyên nhân, cơ sở xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội -> Xã hội học trở thành một khoa học thật sự, phủ định chủ nghĩa duy tâm lịch sử. - Chỉ ra rằng, xã hội là bao gồm các mặt thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. - Chỉ ra rằng sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo quy luật khách quan. - Là công cụ lý luận, là phương pháp khoa học để chúng ta nghiên cứu mọi sự biến đổi của xã hội. - Là cơ sở lý luận để hoạch định đường lối cách mạng của các Đảng cộng sản. Câu 12: Bản chất, nguyên nhân, vai trò, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội: Khái niệm cách mạng xã hội: - Nghĩa rộng: Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn. - Nghĩa hẹp: Là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. 1. Bản chất: Lật đổ một chính quyền với xã hội cũ, lỗi thời thay thế bằng một chính quyền mới, tiến bộ, xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. 2. Nguyên nhân:  - Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới, tiến bộ và quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu, lỗi thởi. - Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định nhưng quan hệ sản xuất không biến đổi kịp dẫn đến kìm hãm lực lượng sản xuất. 3. Vai trò: - Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Dẫn đến thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn. - Là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hoá – tư tưởng. 4. Tính chất: Được xác định bởi việc giải quyết mâu thuẫn kinh tế (mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) và mâu thuẫn xã hội (giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột). 5. Lực lượng: - Là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi ích gắn bó ít nhiều với cách mạng và thúc đẩy cách mạng phát triển. - Do tính chất cách mạng quyết định là chủ yếu. 6. Động lực: Là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài với cách mạng. 7. Lãnh đạo: Giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại, là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến bộ nhất trong các giai cấp đang tồn tại. Câu 13: Bản chất của con người theo quan điểm của triết học Mac-Lênin: Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà triết học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trìu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”. Bản chất con người thể hiện ở những nội dung sau: 1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội. 1.1 Mặt sinh học: - Con người là một bộ phận của tự nhiên. - Biểu hiện ở những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm – sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau. 1.2 Mặt xã hội: - Biểu hiện qua hoạt động lao động, sản xuất ra của cải vật chất, bắt tự nhiên phục vụ nhu cầu của mình. Thông qua đó, ngôn ngữ và tư duy hình thành và phát triển, các mối quan hệ xã hội được xác lập. Nhân cách cá nhân hình thành. - Con người khác con vật thể hiện ở ba mối quan hệ của con người: Với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình. 1.3 Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành, phát triển của con người luôn bị chi phối bởi ba hệ thống: - Hệ thống các quy luật tự nhiên: Quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, di truyền, biến dị, tiến hoá... - Hệ thống các quy luật tâm lý, ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh học của con người như tình cảm, khát vọng, ý chí, niềm tin… - Hệ thống các quy luật xã hội quy định các mối quan hệ xã hội giữa người với người.  2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội: Con người vượt lên trên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: Quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và với quan hệ với chính bản thân mình. Suy cho cùng, cả ba mối quan hệ này đều mang tính xã hội. Trong đó, quan hệ xã hội là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ liên quan đến con người. - Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh xã hội mà con người luôn cụ thể, xác định, sống trong điều kiện lịch sử xã hội xác định. - Chỉ trong các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. - Các nhóm quan hệ xã hội: + Nhóm quan hệ với giai cấp, dân tộc, tôn giáo. + Nhóm quan hệ chính trị, kinh tế. + Nhóm quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội. => Con người là một thực thể xác định, tồn tại trong các mối quan hệ xã hội xác định. Nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết là ở bản chất xã hội. 3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử: 3.1 Con người là chủ thể của lịch sử: - Con người với tư cách là một thực thể xã hội, hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội. - Không có hoạt động của con người thì không tồn tại quy luật xã hội, do đó không tồn tại của toàn bộ lịch sử loài người. 3.2 Con người là sản phẩm của lịch sử: - Không có giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. - Con người là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. - Mỗi sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng với sự vận động và biến đổi bản chất con người. => Muốn bản chất con người phát triển theo hướng tích cực phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Đó là quan hệ biện chứng giữa con người với hoàn cảnh sống của mình. Câu 14: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử: 1. Khái niệm quần chúng nhân dân:  - Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị của một thời đại nhất định. - Khái niệm quần chúng được xác định bởi những nội dung sau: + Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân. bức, bóc lột đối kháng với nhân dân. + Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 2. Vai trò: 2.1 Quan điểm của các trường phái trước Mác: Phủ nhận vai trò của quần chúng nhân dân hoặc nhìn nhận vai trò đó ở mức độ thấp: 2.2 Quan điểm của các nhà duy vật biện chứng: Khẳng định quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện: a. Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. b. Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. c. Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.sản phẩm của lịch sử.  => Như vậy, quần chúng nhân dân chính là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Nhưng trình độ sáng tạo của quần chúng đến mức độ nào thì còn phụ thuộc vào tính tích cực, tri thức của quần chúng về tự nhiên và xã hội, trình độ tổ chức của quần chúng…Chỉ có trong xã hội XHCN, quần chúng nhân dân mới có điều kiện để phát huy hết tài năng và trí sáng tạo của mình. + Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxyudtdgodaigeguagdpoaiegiy9oaoogp (2).docx