Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Bất cứ ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
• Nội dung 2 yêu cầu cảu quy luật giá trị.
- Quy trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở những hao phí lao động xã hội cần thiết nghĩa là trên cơ sở giá trị xã hội của HH.
- Yêu cầu trên của quy luật giá trị không phụ thuộc vào tính chất XH của QHSX. Nó có tính “Độc lập” không phụ thuộc vào chế độ chính trị.
• Trong lĩnh vực SX
- Quy luạt giá trị yêu cầu: hao phí LĐCB của các chủ thể SX phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí LĐXHCT.
- Cụ thể: 1 HH A nào đó GTXH của nó là 10.000đ. khi đó đòi hỏi người SX phải đảm bảo hao phí LĐCB.
- Nhỏ hơn hoặc = 10.000đ. chỉ có như vậy, người sản xuất mới đủ bù đắp chi phí và hòa vốn hoặc có lãi.
- Yêu cầu này của QTGT , không hề có sự “chiếu cố” nào đối với bất kì chủ thể SX kinh doanh nào.
• Trong SXHH
• Trong lĩnh vực lưu thông
- Quy luật giá trị yêu cầu:
- Tất cả HH tham gia lưu thông phải tuân thủ theo nguyên tắc trao đổi ngang giá. Tức là dựa trên cơ sở hao phí LĐXHCT.
- Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách rời giá trị của nó. “Biên độ” của sự tách rời này tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu HH và dịch vụ.
14 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề cương mác- Lê nin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân dân lao động là cơ sở giai cấp, cơ sở xã hội của Đảng Cộng sản; là nguồn bổ sung lực lượng phong phú cho Đảng; là sức sống và sức mạnh của Đảng.
Đảng Cộng sản và GCCN
Vừa thống nhất: về ( mục tiêu đấu tranh,và lợi ích).
Vừa khác biệt :
+ thành phần tham gia
+ Đảng có hệ tư tưởng tiên phong cách mạng là chủ nghiac MLN.
+ Đảng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Đảng có trình độ tư duy lý luận cao.
Vai trò:
Khi đảng cộng sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vai trò và sứ mệnh lịch sử của mình. Sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đảng có vai trò lãnh đạo giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng mang bản chất giai cấp công nhân.
Đảng cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động.
Với một đảng cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của đảng cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua đảng cộng sản.
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thể hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ.
Đảng cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động, vì thế đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng. Tập hợp, huy động được quần chúng nhân dân tham gia các phong trào cách mạng thì những chủ trương, đường lối của đảng mới được thực hiện và khi đó đảng mới có sức mạnh, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mới thực hiện được.
Đảng vai trò đưa ra những quyết định, nhất là trong những thời điểm lịch sử quan trọng. Những quyết định đúng đắn sẽ tạo điều kiện đưa phong trào cách mạng tiếnn lên, ngược lại có thể gây ra những tổn thất cho cách mạng.
Câu 5: Dân tộc là gì? Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để Lê nin đề ra cương lĩnh dân tộc. Nội dung nào đóng vai trò cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lê nin? Vì sao?
Trả lời:
Dân tộc là sản phẩm lâu dài của xã hội loài người. Trước khi xuất hiện laoif người trải qua những hình thúc cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có 2 nghĩa được phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ có 1 cộng đồng người có mối quan hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia- quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người hợp thành nhân dân 1 nước, có lãnh thổ, quôc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc cảu mình gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị , kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung, suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó- quốc gia dân tộc.
Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lê nin.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các đân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lượi ngang nhau, không 1 dân tộc nài được giữa đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
Trong 1 quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ ngang nhau, khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển , văn hóa giữa các dân tộc lịch sử để lại.
Trên phạm vi giữa các quốc gia- dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc , gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát triển về kinh tế.
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác , hữu nghị giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết
Thực chất: laf quyền làm chủ của 1 dân tộc , tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, là giải phóng dân tộc bị áp bức ( thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên theo con đường tiến bộ xã hội.
Quyền tự quyết bao gồm:
+ Quyền thành lập 1 quốc gia độc lập ( phải xuất phát từ lượi ích chung của cộng đồng dân tộc).
+ Quyền các dân tộc tự nguyện liên hiệp lai thành 1 liên bang
Để giải quyết vấn đề tự quyết
+ Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ
+ Kiên quyết và cảnh giác chống lại các âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
Ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là 1 quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa bỏ sự hiềm khích thù hằn giữa các dân tộc phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
Nội dung: GCCN thuộc các dân tộc khác đều thống nhất , đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
Ý nghĩa: phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân
Phản ánh sự thông nhất giũa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN. Do đó là cơ sở để giải quyết đúng vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức.
Là xác lập quan hệ công bằng bình đẳng giữa các dân tộc trong 1 quốc gia , giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Cơ sở lý luận và thực tiễn để Lê nin đề ra cương lĩnh dân tộc.
Cả ba nội dung trên đều quan trọng, khi vận dụng cần sáng tạo không được xem nhẹ vấn đề nào. Thực tiễn cách mạng trên thế giới trong thời gian qua đã chứng minh được tính đúng đắn, khoa học, cách mạng của Cương lĩnh.
Tóm lại, “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Sự vận dụng cương lĩnh Lênin ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã tạo nên nhiều thành tựu trong việc giải quyết vấn đề dân tộc. Tình trạng người bóc lột người bị thủ tiêu, tình trạnh dân tộc này áp bức dân tộc khác dần bị xóa bỏ, nhiều dân tộc bỏ qua trình độ lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu lại phạm phải những sai lầm thiếu sót trầm trọng gây hậu quả tiêu cực nghiêm trọng buộc một số nước phải trả giá đắt. Song hiện nay ở một số nước xã hội chủ nghĩa, các quan điểm của Lênin về vấn đề dân tộc đã và đang phục hồi phát triển.
Thực chất của vấn đề giải quyết dân tộc.
Vấn đề dân tộc có nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân tộc là là 1 vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng , tan rã của 1 quốc gia dân tộc.
Vấn đề dân tộc là 1 bộ phận của những vấn đề chung về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản. Do đó việc giải quyết vấn đề dân tộc phải gắn với cách mạng vô sản trên cơ sở của ách mạng xã hội chủ nghĩa.
Khi xem xét vấn đề giải quyết dân tộc phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân. Điều đó cũng có nghĩa là xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc trên cơ sở và lượi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc.
Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình dẳng giữa các dân tộc trong 1 quốc gia, giữa các quốc gia trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_cuong_mac_le_nin_1256.docx