PHẦN I: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Trình bày được các khái niệm và nguyên lí chung của sinh thái học.
- Khái niệm:
+ Là môn KH nghiên cứu vềquan hệgiữa sinh vật và môi trường.
+ Là môn KH nghiên cứu vềnhà ở, nơi sinh sống của sinh vật.
+ Công thức của hệsinh thái: HST = QXSV + MT + NLASMT.
- Nguyên lí chung của STH:
+ Sinh vật tồn tại và phát triển ởmôi trường đặc trưng của mình; ngoài mối
tương tác này, sinh vật không thểtồn tại được.
+ Khi môi trường ổn định thì sinh vật sống ổn định, phát triển hưng thịnh.
+ Khi môi trường suy thoái thì sinh vật bịsuy giảm cảvềsốlượng và chất
lượng.
+ Khi có những biến đổi vềmôi trường, sinh vật cũng có những biến đổi nhằm
thích nghi đểgiảm bớt tác động bất lợi.
+ Khi môi trường bịhủy hoại, sinh vật chịu chung sốphận.
11 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề cương khoa học môi trường, sức khỏe môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 1
ĐỀ CƯƠNG KHMT-SKMT
PHẦN I: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Trình bày được các khái niệm và nguyên lí chung của sinh thái học.
- Khái niệm:
+ Là môn KH nghiên cứu về quan hệ giữa sinh vật và môi trường.
+ Là môn KH nghiên cứu về nhà ở, nơi sinh sống của sinh vật.
+ Công thức của hệ sinh thái: HST = QXSV + MT + NLASMT.
- Nguyên lí chung của STH:
+ Sinh vật tồn tại và phát triển ở môi trường đặc trưng của mình; ngoài mối
tương tác này, sinh vật không thể tồn tại được.
+ Khi môi trường ổn định thì sinh vật sống ổn định, phát triển hưng thịnh.
+ Khi môi trường suy thoái thì sinh vật bị suy giảm cả về số lượng và chất
lượng.
+ Khi có những biến đổi về môi trường, sinh vật cũng có những biến đổi nhằm
thích nghi để giảm bớt tác động bất lợi.
+ Khi môi trường bị hủy hoại, sinh vật chịu chung số phận.
Câu 2: Trình bày được tác động chung của công nghiệp hóa, đô thị hóa tới môi
trường.
a. Tác động của CNH:
- Nguy cơ do khai thác năng lượng:
+ Than, dầu mỏ, khí đốt: gây ô nhiễm không khí (gây ra CO, CO2, NO2,
bụi).
+ Gỗ: phá rừng, ảnh hưởng đến HST => đất trống, đồi trọc, xói mòn, lở
đất, lũ lụt
+ Thủy điện: ảnh hưởng sinh thái.
+ Hạt nhân: nguy cơ sự cố phóng xạ.
- Yêu cầu khi khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản tái sinh được và
không tái sinh được:
+ Với tài nguyên tái tạo được (nước, tài nguyên sinh vật, gỗ): khai
thác trong giới hạn khôi phục, tái tạo lại được.
+ Với tài nguyên không tái tạo được (khoáng sản, các nguồn gen quý
hiếm): khai thác ít hơn hoặc bằng lượng tái nguyên, sử dụng tiết
kiệm.
- Nguy cơ do khai thác, sử dụng các nguồn nước: gây suy giảm tài nguyên
nước (do tăng dân số, nhu cầu sử dụng trong công nghiệp và nông nghiệp).
- Nguy cơ ô nhiễm không khí: ô nhiêm khí thải (nồng độ SO2, CO2, bụi tại
các khu công nghiệp đều gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép).
- Nguy cơ nước thải, rác thải công nghiệp gây ô nhiễm đất, các nguồn nước.
(cả nước: khoảng 50000 tấn chất thải/ngày, tỉ lệ thu gom từ 20-30%).
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 2
- Nguy cơ ô nhiễm do tiếng ồn công nghiệp: làm giảm sức nghe, gây điếc,
rối loạn hoạt động thần kinh, tim mạch.
b. Tác động của ĐTH:
- Nguy cơ do tập trung dân số: gây quá tải cơ sở hạ tầng, dẫn đến nhiều nhà
ở, nước sạch, hệ thống nước thải và tắc nghẽn giao thông.
- Nguy cơ do chênh lệch thu nhập: làm gia tăng khoảng cách giàu-nghèo,
phần lớn dân nghèo thành thị sống trong những khu ổ chuột.
- Nguy cơ do lối sống, tệ nạn XH như vận động, ăn quá nhiều, nghiện hút,
bạo lực
Câu 3: Trình bày được những thách thức về phát triển bền vững quy mô toàn
cầu và ở Việt Nam.
a. Trên thế giới:
- Dân số phát triển nhanh, sự phát triển vượt bậc của khoa học-công nghệ, tăng
trưởng kinh tế, các biến động thể chế xã hội => thách thức lớn với môi trường:
+ Suy giảm số lượng, và chất lượng tài nguyên thiên nhiên.
+ Thu hẹp diện tích rừng, diện tích đất nông nghiệp giảm.
+ Mất cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học.
+ Ô nhiễm môi trường tăng nhanh, Trái Đất nóng lên.
- Những vấn đề xã hội phát sinh như khu vực giàu-nghèo, nạn đói là nguyên nhân
của sự phát triển bất ổn định của xã hội.
- Xu thế toàn cầu hóa.
b. Việt Nam: Dân số phát triển nhanh.
Câu 4: Nhiệm vụ và đáp ứng của y tế đối với thảm họa.
- Trước thảm họa:
+ Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe.
+ Tổ chức mạng lưới y tế sắn sang.
+ Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ y tế được tập huấn.
+ Diễn tập, phối hợp liên ngành.
+ Dự trữ cơ sở vật chất và phương tiện sẵn sàng đáp ứng.
- Trong thảm họa:
+ Đáp ứng khẩn cấp.
+ Cấp cứu trì hoãn trong vòng 24h.
+ Tham gia vận chuyển.
+ Ngăn ngừa dịch.
+ Hướng dẫn xử lí.
PHẦN II: SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Trình bày được tác động của ô nhiễm không khí tới sức khỏe con người.
a. Ảnh hưởng của bụi, hơi khí độc trên SK:
- Tùy theo bản chất hóa học, kích thước của bụi:
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 3
+ Gây tổn thương đường hô hấp: viêm cấp, viêm mãn mũi họng, khí phế quản, phổi,
màng phổi.
+ Gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
+ Gây dị ứng, gây ung thư.
- Hơi khí độc: bản chất hóa học -> kích thích, bỏng, ngạt, nhiễm độc, ung thư cho da,
niêm mạc, đường hô hấp, các cơ quan thần kinh, nội tiết, tạo máu, sinh dục, tiêu hóa,
tiết niệu...
b. Ảnh hưởng của các tác nhân vi sinh vật gây ô nhiễm không khí trên SK:
- Gây các bệnh lây qua đường hô hấp: lao, bạch hầu, ho gà, cúm, sởi.
- Gây các bệnh nhiễm trùng da, niêm mạc.
- Gây các bệnh dị ứng.
c. Ảnh hưởng của các tác nhân lý học:
- Bức xạ ion hóa: bệnh phóng xạ nghề nghiệp, gây ung thư, tổn thương các cơ quan (có
nhiều tế bào non: tạo máu, sinh dục...)
- Tia tử ngoại (cực tím): ung thư da, đục nhân mắt, say nắng...
- Tia laze gây bỏng da, niêm mạc, mắt...
- Sóng điện từ, điện từ trường: gây suy nhược thần kinh, tổn thương tim mạch, hệ nội
tiết, tạo máu, rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, có thể gây ung thư...
- Tiếng ồn, rung chuyển: điếc nghề nghiệp, bệnh tim mạch, thần kinh...
- Áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp gây bệnh lên cao (giảm
Oxy), bệnh thùng lặn (tắc mạch do bọt khí), rối loạn quá trình điều nhiệt, các bệnh
tiêu hóa, tim mạch, tiết niệu.
Tác nhân Cơ quan ảnh hưởng Ảnh hưởng tới sức khỏe
Bụi Hô hấp:
Trên: viêm mũi họng cấp, mạn
Dưới: bệnh phổi, phế quản mạn
Nhiễm độc chung
Ung thư
Xơ, bụi phổi
Dị ứng
Hơi khí độc Đường hô hấp
Tiêu hóa
Da, niêm mạc
Kích thích đường hô hấp
Ngạt
Ngộ độc toàn thân
Ngộ độc hệ thống toàn máu
Bụi + khí Toàn thân Hội chứng SBS
Vi sinh vật Đường hô hấp
Da, niêm mạc
Lao, bạch hầu, ho gà, cúm, sởi
Viêm da, niêm mạc
Quá trình điều nhiệt Rối loạn quá trình điều nhiệt Lý học
Da, mắt, thần kinh, thận, tim
mạch...
Điếc nghề nghiệp
Bỏng da, bỏng giác mạc
Viêm mắt, đục nhân mắt
Ung thư da
Suy nhược thần kinh...
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 4
Câu 2: Trình bày khái niệm, các nguồn lây nhiễm, đường truyền bệnh, một số loại
nhiễm trùng bệnh viện chính hiện nay ở Việt Nam.
a. Khái niệm: Là nhiễm trùng mắc phải khi bệnh nhân nằm viện mà lý do nhập viện
không phải do nhiễm trùng đó, xuất hiện 48 giờ sau nhập viện và 30 ngày đối với
nhiễm trùng vết mổ.
b. Các nguồn lây nhiễm:
- Con người: BN, NVYT, người nhà, khách thăm
- Vật liệu dụng cụ y tế
- Môi trường: không khí, đất, bề mặt, nước.
c. Đường truyền bệnh:
- Qua tiếp xúc trực tiếp (đường bàn tay). Chủ yếu qua bàn tay hoặc dụng cụ y tế (90%
tất cả các loại NKBV)
- Qua các giọt nhỏ (>5µm): 9% NKBV
- Qua không khí (<5 µm): 1% NKBV
d. Một số loại nhiễm trùng bệnh viện:
- Nhiễm trùng tiết niệu: khoảng 50% NTBV
- Nhiễm trùng phổi: khoảng 18% NTBV
- Nhiễm trùng vết mổ: khoảng 17% NTBV
- Nhiễm trùng huyết: khoảng 15% NTBV
(tự liên hệ biện pháp để nâng cao vệ sinh bệnh viện)
Câu 3: Phân tích tác hại ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học với sức khỏe cộng
đồng.
Những tác nhân sinh học
có thể làm ô nhiễm đất
và gây bệnh ở người
được chia làm 3 nhóm
Tác nhân truyền bệnh
Người - Đất - Người
Tác nhân truyền bệnh
Súc vật - Đất - Người
Tác nhân truyền bệnh
Đất - Người
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 5
Cơ chế lan truyền:
Người - Đất - Người:
Súc vật - Đất - Người:
Đất - Người:
Người bệnh/người
lành mang trùng
Người lành
Đất ô nhiễm
Sinh hoạt
Ăn uống
Vật trung gian
Chất thải
Đất ô nhiễm
Lao động
Sinh hoạt
Vật trung
gian
Người lành
Nguồn:
Bệnh ở người/súc vật
Đất ô nhiễm
Chất thải
Xác động vật
Súc vật bệnh
Người lành
Lao động
Tiếp xúc
Bụi
Thức ăn
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 6
Tác
nhân
truyền
bệnh
Người - Đất - Người Súc vật - Đất - Người Đất - Người
Đặc điểm
chung
- Đa số là các bệnh lây
truyền qua đường tiêu
hóa: tả, lị, thương hàn,
giun đũa, giun xoắn,
viêm gan A...
- Các tác nhân có khả
năng tồn tại khá bền
vững ở môi trường đất.
- Các bệnh súc vật, vật
nuôi.
- Con người ngẫu nhiên
rơi vào chu trình dịch
súc vật.
- Tác nhân rất bền
vững ở môi trường
do tạo nha bào.
- Nguồn ẩn, đất là nơi
lưu giữ tác nhân.
Đặc điểm
dịch tễ
học
- Gặp ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt ở trẻ em và người
già.
- Thường gây dịch, liên
quan đến mùa xuân hè.
- Gặp ở cộng đồng trình
độ văn hóa thấp, nghèo
đói, tập quán lạc hậu,
điều kiện vệ sinh kém.
- Thiếu kiến thức và hành
vi vệ sinh chưa đúng.
- Gặp ở mọi người tiếp
xúc với súc vật: địa
chất, lâm nghiệp,
nông nghiệp, chăn
nuôi, du lịch sinh
thái...
- Đôi khi có dịch lớn,
thường lẻ tẻ, có đặc
điểm dịch tự nhiên.
- Cộng đồng hiểu biết
hạn chế, thiếu trang
thiết bị bảo hộ lao
động.
- Gặp ở những người
có tiếp xúc với mầm
bệnh.
- Dịch thường lẻ tẻ.
- Cộng đồng thiếu
trang thiết bị bảo hộ
lao động, vệ sinh an
toàn thực phẩm
chưa tổt.
Biện
pháp dự
phòng
- Quản lí và xử lí chất thải
“ba diệt”.
- Cung cấp nước sạch, cải
thiện kinh tế.
- Nâng cao kiến thức vệ
sinh phòng bệnh.
- Kiểm soát, dự báo thú
y
- Vệ sinh môi trường,
chuồng trại.
- Bảo hộ lao động khi
tiếp xúc vật nuôi.
- Nâng cao nhận thức
cộng đồng, vệ sinh
phòng bệnh.
- Nâng cao nhận
thức.
- Quản lí, xử lí chất
thải.
- Vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Bảo hộ lao động.
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 7
Một
số
nguy
cơ
Lị:
Trực khuẩn lị chết tương đối
nhanh trong phân tươi.
Có thể tồn tại lâu nhờ chất hữu
cơ trong đất.
Thường bị các tia bức xạ mặt
trời tiêu diệt.
Người bị nhiễm khuẩn là do ăn
phải rau quả bị nhiễm bẩn đất ô
nhiễm hay tiếp xúc với phân
tươi.
Thương hàn và phó thương hàn:
Đất trồng là môi trường không
thuận lợi: trực khuẩn thương hàn
và phó thương hàn sẽ chết sau 1
thời gian rơi vào đất vì không
cạnh tranh được với các vi
khuẩn hoại sinh ở đất.
Tùy theo mức độ nhiễm và loại
đất, trực khuẩn thương hàn có
thể tồn tại khá lâu (2-4 tuần hoặc
hơn nữa) trong đất.
Tả:
Phẩy khuẩn tả trong đất: Vibrio
cholerea cổ điển, Vibrio Eltor.
Phẩy khuẩn tả tồn tại ở trong đất
không quá một tháng.
Khả năng tồn tại chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tổ:
Đất bị nhiễm bẩn bởi phân
tươi, các chất hữu cơ kéo dài
thời gian tồn tại của phẩy
khuẩn tả từ 5-7 tháng.
Thành phần cơ bản của đất.
Hiện tượng đối kháng vi
khuẩn và những yếu tổ sinh
học.
Nhiễm kí sinh trùng (như giun
sán...):
Kí sinh trùng được truyền qua
đất hoặc trứng giun sán, ấu trùng
của chúng sau thời gian ủ bệnh
Nhiễm khuẩn:
Trong số bệnh của súc
vật truyền sang người,
đất có thể giữ vai trò chủ
yếu truyền tác nhân
nhiễm khuẩn từ vật nuôi
sang người.
Bệnh xoắn khuẩn vàng
da (bệnh do Leptospira):
Leptospira gây bệnh
đồng thời cho vật
nuôi và cho người
tất cả mọi nơi trên
thế giới.
Chủ yếu vẫn là ở
trâu bò, trong 1 số
vùng, dê, cừu, ngựa
cũng bị nhiễm
khuẩn. Chuột cống,
chuột chù, chuột
đồng thường mang
mầm bệnh.
Sự lan truyền xoắn
khuẩn Leptospira
liên quan rõ rệt khi
tiếp xúc với vật nuôi
mắc bệnh, với nước
bùn nhiễm xoắn
khuẩn.
Bệnh than (người mắc
bệnh than ít gặp):
Trực khuẩn than đề
kháng cao với những tác
nhân hóa học và với
những điều kiện bất
thuận lợi của môi trường
bao quanh.
Có thể sống hàng năm
trong đất và trong những
tổ chức của động vật
như da, lông ngựa, lông
cừu.
Khi mầm bệnh lưu trú
trong vật nuôi ở 1 vùng
nào đó, ổ gây bệnh sẽ
Các bệnh nấm: Hầu hết
các bệnh nấm nặng ở da ăn
sâu vào trong hay lan toàn
thân được gây ra do nấm
hoặc xạ khuẩn
(Actinomicetes).
Chúng phát triển bình
thường như những vi
khuẩn hoại sinh ở
trong đất.
Xâm nhập vào da qua
vết thương.
Những u nấm hay gặp
trước hết ở những
người đi chân đất hoặc
đi giày dép, mặc quần
áo không đủ bảo vệ
da.
Bệnh nấm
Coccidioides do nấm
Coccidioides imitis
gây ra thường được
gặp ở những vùng khô
hạn hay bán khô hạn.
Uốn ván: Uốn ván là một
bệnh nặng của người do
độc tố của trực khuẩn
Nicolaire gây ra. Chúng
phát triển kị khí ở những
vết thương nhiễm khuẩn.
Bệnh thường gặp ở
những người làm nông
nghiệp, chủ yếu do
những vết thương xây
xát, bị nhiễm khuẩn
tiếp xúc với đất bón
phân.
Tác nhân nhiễm khuẩn
Clostridium tetani do
những súc vật bị
nhiễm khuẩn đặc biệt
là ngựa.
Nguồn gây nhiễm tức
thời có thể là đất, bụi
hoặc những chất thải
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 8
trong đất, trở thành tác nhân gây
bệnh cho người.
Giun đũa, giun xoắn Necator
americanua và giun móc, tác
nhân gây bệnh giun móc.
Giun lươn ít truyền bệnh qua đất
hơn. Những giai đoạn tự do của
giun sán lan truyền qua đất
nhiều nguy cơ.
Bệnh lị đường ruột: Entamoeba
dysenteria có thể tồn tại ở trong
đất nhất là đất bị ô nhiễm phân.
Nhiễm virus đường ruột:
Trong đất ngưởi ta tìm thấy
virus bại liệt ECHO và
Coxsackie (chủng ECHO7 và
ECHO9) gây viêm màng não và
sốt phát ban, viêm cơ tim, viêm
não trẻ sơ sinh.
Virus đường ruột chịu đựng bền
vững các tác nhân lý-hóa và
sống dai dẳng ở ngoại cảnh.
được phát sinh đối với
các động vật do khả
năng thường trú của
mầm bệnh trong đất.
Bệnh sốt phát ban:
Rickettsia
Rickettsia có thể có mặt
trong đất và bụi, ở nơi
mà chúng có thể sinh tồn
trong những thời kì dài
nhờ ở sức đề kháng
mạnh mẽ của chúng với
điều kiện khổ hạnh.
Nguồn bệnh: cừu, dê,
mèo.
Bệnh sốt Q: Bệnh sốt Q
được gây ra bởi Coxiella
Burnetii
Bệnh viêm da do giun/ấu
trùng lạc chỗ: Bệnh viêm
da này thường gặp ở những
nơi có nhiều mèo, chõ nhiễm
Ankylostoma brazilienne.
Người bị nhiễm bệnh do
sự xâm nhập vào da của
những ấu trùng giun
móc và/hoặc nhiễm giun
đũa chủng động vật.
Nhiễm bệnh này thường
ở những người phải tiếp
xúc với chất phóng uế
của vật nuôi thải ra, đặc
biệt trẻ em.
của súc vật và người.
Vi khuẩn uốn ván gặp
khá nhiều trong đất
canh tác cũng như (đôi
lúc) trong đất bỏ
hoang. Càng lên cao
(vùng núi) càng ít gặp
vi khuẩn này. Đất bón
phân chuồng chứa
nhiều vi khuẩn này.
Vi khuẩn uốn ván
phân bố rất không đều
trong các loại đất khác
nhau.
Nó có thể duy trì sức
sống vài năm trong đất
trồng trọt, nhưng có ít
khả năng sinh sản ở
các lớp đất dưới.
Độc tố của vi khuẩn
này bị phân hủy khá
nhanh bởi các vi
khuẩn hiếu khí trong
các lớp đất trồng
thoáng.
Bệnh ngộ độc thịt (do
Clostridium Botulium):
Bệnh ngộ độc thịt là 1
bệnh ngộ độc thường
gây chết người do
những độc tố của
Clostridium Botulium
gây ra.
Nguồn mầm bệnh là
đất hoặc từ ruột súc
vật bị bệnh.
Độc tố được tạo nên
do sự phát triển kị khí
của các nha bào trong
thức ăn và gây ngộ
đọc tức thời.
Cl. Botulium có nhiều
ở đất canh tác, trồng
trọt, kiềm, trung tính
và ở một vài loại động
vật trong đất.
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 9
Câu 4: Những nguy cơ cho sức khỏe do ô nhiễm nước và các bệnh do ô nhiễm nước
gây ra.
Có 2 dạng nguy cơ cho sức khỏe con người liên quan tới nước:
- Nguy cơ do các vi sinh vật có khả năng truyền bệnh cho người qua việc uống
nước và qua tiếp xúc với nước hoặc do các vật chủ trung gian và côn trùng
gây bệnh.
- Nguy cơ do các chất hóa học, phóng xạ có trong nước: Nguy hại đến sức khỏe
con người do:
+ Uống nước trực tiếp
+ Ăn các loại thực phầm
+ Sử dụng nước trong vệ sinh cá nhân, trong lao động phục vụ nông nghiệp,
công nghiệp, trong nghỉ ngơi
+ Sống gần các nguồn nước
1. Do tác nhân sinh học:
Những tác nhân sinh vật chính truyền qua nước có thể xếp thành 4 loại: vi khuẩn gây
bệnh, virus, kí sinh trùng và các tác nhân sinh vật khác.
Vi khuẩn gây bệnh:
- Các loại vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp qua uống
nước hoặc gián tiếp qua các loại thực phẩm và nước dùng để chế biến thực phẩm.
- Các vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong nước có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo như:
+ Tả (phẩy khuẩn tả El Tor)
+ Thương hàn (Salmonella typhi)
- Các bệnh dễ lan truyền nhanh như:
+ Ỉa chảy (Escherichia coli)
+ Lị trực khuẩn (Shigella)
+ Các bệnh đường ruột do phó thương hàn
+ Bệnh Leptospira
Virus:
- Một số virus phát triển trong bộ máy tiêu hóa của người và có thể được đào thải
một lượng lớn trong phân. Trong nước thải vầ nước bị ô nhiễm hay có virus
đường ruột như các loại:
+ Enterovirus: virus bại liệt (Poliovirus), Coxsackie, virus viêm gan A, Echovirus
+ Adenovirus, Reovirus
- Bệnh viêm gan do virus có thể truyền qua sò hến sống ở vùng nước bị nhiễm
phân.
Kí sinh trùng:
- Kí sinh trùng (Entamoeba histolytica): gây lị amip đường ruột (lị amip và những
biễn chứng của nó).
- Kí sinh trùng Cyclospora (hoặc Cyanobacterium like bodie): có trong nước gây
bệnh tiêu chảy kéo dài
Truyền qua nước bằng những con đường khác:
- Bệnh do kí sinh trùng thâm nhập từ nước qua da và niêm mạc: Khi tiếp xúc với
nước, các kí sinh trùng có thể thâm nhập qua da, niêm mạc như:
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 10
+ Các loại sán máng gây nên bệnh sán máng. Bệnh này gây nên những tổn
thương bệnh học lớn làm suy kiệt, giảm sức đề kháng và năng lực lao động và
có thể phát triển thành ổ dịch.
+ Sán máng có loại gây rối loạn đường ruột
+ Sán máng có loại gây bệnh sán máng đường sinh dục, tiết niệu, bàng quang.
- Loại nhiễm sán do vật chủ trung gian sống trong nước:
Các bệnh: sán lá gan (clonorchiasis), sán lá ruột (Fassei – slipsiasis), sán máng
(Schistosomiasis), sán lá phổi (Paragonimiasis).
- Do các côn trùng liên quan đến nước:
+ Muỗi gây bệnh sốt rét gồm 4 loài chính: Anophen minimus, Anophen dirus,
Anophen sundaicus, Anophen subpictus.
+ Muỗi gây bệnh sốt xuất huyết gọi là Aedes aegyppti hay còn gọi là muỗi vằn.
Chúng sống và đẻ trứng trong nước, đốt người và gây ra bệnh sốt xuất huyết.
+ Muỗi gây bệnh giun chỉ gọi là Tulex pipiens, sống trong ao tù nước động, các
vùng nước bẩn lưu cữu lâu ngày.
- Các bệnh về mắt, ngoài da, chấy, rận.
+ Cách lây truyền: Trực tiếp từ người bệnh sang người lành.
+ Nguyên nhân: thiếu nước sử dụng trong vệ sinh cá nhân hoặc dùng phải nước
không sạch.
+ Các bệnh thường gặp: mắt hột, viêm màng tiếp hợp, các bệnh ngoài da: ghẻ,
lở, hắc lào, chàm, nấm ngoài da và chấy, rận.
2. Do tác nhân hóa học và phóng xạ:
Các tác nhân hóa học gây hại cho sức khỏe con người khi sự có mặt của chúng vượt quá
nồng độ cho phép trong nước. Các chất này ảnh hưởng đến sức khỏe con người qua các
đường:
• Trực tiếp:
Qua ăn uống
Vệ sinh cá nhân
Sử dụng nước để nghỉ ngơi, giải trí
• Gián tiếp:
Qua việc phá hủy môi trường
Tích lũy các chất gây ô nhiễm nước vào cơ thể khi con người sử dụng thực phẩm
2.1. Các chất hóa học:
a. Vô cơ:
- NO3-: Nguy hại khi vi khuẩn trong hệ thống tiêu hóa NO3- -> NO2-
+ Gây bệnh Methemoglobin (hội chứng xanh tím)
+ Nguy cơ gây ung thư tiềm tàng: NO2- + amin/amid (cơ thể) -> nitrosamin, là
1 chất có khả năng gây ung thư
- Floride (F-): Là chất độc tích lũy, phơi nhiễm lâu dài:
+ Tích lũy trong xương răng
+ Làm xương giòn, rạn nứt xương
+ Fluorosis răng: làm xốp men răng, làm cho răng có nhiều lỗ thủng, hoen ố
răng
KHMT-SKMT 1011
NHT 23F 0915 Page 11
+ Có thể tương tác với Al gây bệnh Alzheimer
- Arsen (As): Phơi nhiễm lâu dài qua nước uống:
+ Ung thư: da, phổi, bàng quang, gan, thận
+ Thay đổi khác về da: sắc tố, chai cứng da
+ Có thể một số ảnh hưởng khác: bệnh tim mạch, tiểu đường, ảnh hưởng sinh
sản
+ Bệnh máu ngoại vi: Bệnh đen chân dẫn đến chứng hoại thư
- Chì (Pb):
+ Nồng độ cao gây nhiễm độc cấp
+ Nồng độ thấp là chất độc tích lũy
+ Gây phá hủy nghiêm trọng đến não, thận, hệ thống thần kinh, tế bào hồng cầu
+ Trẻ em: nhạy cảm với Pb do hấp thu nhanh lượng Pb tiêu thụ => kìm hãm sự
phát triển trí tuệ, thể lực
b. Hữu cơ:
- Vòng thơm: benzen, pyren, benzidin, hợp chất nitro => ung thư, phát triển khối u
của người và động vật.
- Chất trừ sâu, diệt cỏ, côn trùng: phân hủy chậm, tích lũy trong môi trường qua
chuỗi thức ăn theo nước và các thực phẩm vào cơ thể con người => ảnh hưởng
đến di truyền, gây quái thai, dị dạng (dioxin)
2.2. Các chất phóng xạ:
- Làm chết sinh vật và người
- Làm thay đổi cấu trúc tế bào
- Bệnh di truyền, bệnh máu, ung thư.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_cuong_khoa_hoc_moi_truong_suc_khoe_moi_truong_1552.pdf