Đề cương bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin - Nguyễn Nam Thắng

Chương mở đầu

NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

1. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành

1.1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin

Chủ nghĩa Mác - Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học

của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát

triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời

đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân

lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ

biến của nhận thức khoa học.

1.1.2. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin

Chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú về nhiều

lĩnh vực, nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học Mác

- Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.

1.2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin

1.2.1. Những điều kiện, tiền đề dẫn tới sự ra đời chủ nghĩa Mác- Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển đầy

đủ và bộc lộ những mâu thuẫn vốn có của nó đòi hỏi phải phá vỡ quan hệ sản

xuất tư bản chủ nghĩa mở đường cho lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá

phát triển.

+ Nền công nghiệp lớn là điều kiện vật chất tạo cho giai cấp công nhân

rèn dũa và đoàn kết, mặt khác mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư

sản ngày càng gay gắt, từ đó phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã nổ

ra, phát triển và ngày càng trưởng thành, tạo điều kiện và đòi hỏi một lý luận

tiên phong (lý luận khoa học và cách mạng) ra đời dẫn đường cho cuộc cách

mạng của giai cấp công nhân giúp giai cấp công nhân giải quyết mâu thuẫn đó.

- Tiền đề lý luận

+ Về khoa học tự nhiên, có nhiều thành tựu quan trọng, như: Thuyết tế

bào; Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng; Thuyết tiến hoá, đã tạo ra

những bước phát triển có tính cách mạng trong khoa học.

+ Về khoa học xã hội cũng có nhiều thành quả khoa học có ý nghĩa lịch

sử: Triết học cổ điển Đức mà tiêu biểu là Hêghen, Phoi Ơ Bắc; Kinh tế - chính

trị cổ điển Anh, tiêu biểu là Ađam Xmít và Ricacđô; CNXH không tưởng phê

phán, tiêu biểu là Xanh - xi - mông, Phu -ri - ê, Ô - oen.

pdf44 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề cương bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin - Nguyễn Nam Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan áp đặt vào thực tế khách quan.) 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất * Lực lượng sản xuất : Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động và Tư liệu sản xuất. *Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất gồm : Quan hệ giữa người với người về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, Quan hệ giữa người với người trong tổ chức và quản lý quá trình sản xuất, Quan hệ giữa người với người trong phân phối kết quả quá trình sản xuất. Trong đó Quan hệ giữa người với người về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ cơ bản nhất, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định đối với các mặt khác trong QHSX. b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của quan hệ sản xuất. quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. II. Biện chứng của Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng , kiến trúc thượng tầng a. Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội nhất định. Kết cấu của cơ sở hạ tầng : bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới. trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác,định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội,giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định. b, Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định. Kết cấu của kiến trúc thượng tầng : - Hệ thống các hình thái ý thức xã hội ( hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo) - Các thiết chế chính trị xã hội tương ứng( nhà nước, chính đảng, giáo hội..) 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị kinh tế cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. - Mỗi khi CSHT có sự biến đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng sẽ biến đổi theo. b. vai trò tác động trở lại của KTTT với CSHT Sự tác động của KTTT với CSHT có thể diễn ra theo nhiều su thế, phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp. Nhưng có 2 hướng cơ bản: + Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. + Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đới với tồn tại xã hội 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội a. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội * Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm: Hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân số và phương thức sản xuất . * Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. . Kết cấu của ý thức xã hội bao gồm: Tâm lý xã hội và Hệ tư tưởng . - Các hình thái ý thức xã hội: + ý thức chính trị: + ý thức khoa học. + ý thức pháp quyền. + ý thức thẩm mỹ. + ý thức đạo đức. + ý thức tôn giáo. b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hôị, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học sớm muộn sẽ biến đổi theo. 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội - Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình. - Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. - Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội. 3. Ý nghĩa phương pháp luận Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội, vì vậy công cuộc xây dựng xã hội mới phải tiến hành cả hai mặt, trong đó thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện để thay đổi ý thức xã hội, và ngược lại thay đổi đời sống tinh thần có tác động biến đổi tồn tại XH. Tuy nhiên cần tránh chủ quan duy ý chí trong xây dựng văn hóa, con người mới. IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử , dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lich sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội: gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau. 2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội - Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người , mà tuân theo các quy luật khách quan, mà cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với cơ sở hạ tầng. - Nguồn gốc của mọi sự vận động phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó. - Quá trình phát triển của xã hội loài người có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là quy luật khách quan. Dưới sự tác động của các quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong khi khẳng định tính chất lịch sử tự nhiên của sự vận động, phát triển xã hội, chủ nhĩa Mác - Lênin đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện địa lý, truyền thống văn hóa, tương quan lực lượng chính trị, bối cảnh quốc tế.. tạo ra tính phong phú đa dạng của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội. 3. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội - Lý luận hình thái kinh tế xã hội khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuât quyết định sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội. Vì vậy, để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ thực trạng của nền sản xuất xã hội. Trong đó cốt lõi là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực. - Lý luận hình thái kinh tế xã hội khẳng định khi lý giải các vấn đề xã hội cần phải sử dụng phương pháp luận trừu tượng hóa khoa học – đó là phải xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã hội để tiến hành phân tích các phương diện khác (chính trị, văn hóa,khoa học) của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. - Lý luận hình thái kinh tế xã hội khảng định quá trình phát triển xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Do vậy, muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả các vấn đề của đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội. V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận đông, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp 1. Giai cấp và vai trò đấu tranh giai câp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp a. Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội - Khái niệm giai cấp: “Giai cấp là những tập đoàn người rộng lớn, những tập đoàn người này khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với TLSX của xã hội (thường thường những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”. Như vậy thực chất giai cấp là những tập đoàn người rộng lớn, tập đoàn người này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do chỗ khác nhau về địa vị trong một chế độ kinh tế- xã hội nhất định - Khái niệm tầng lớp xã hội: chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó như : tầng lớp công nhân lao động giản đơn, lao động phức tạp, lao động chuyên gia ; khái niệm này còn chỉ những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp trong một xã hội nhất định như : tầng lớp công chức, tri thức, tiểu nông b. Nguồn gốc hình thành giai cấp - Nguồn gốc trực tiếp của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Đặc biệt là với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Do chiếm hữu tư liệu sản xuất làm phân biệt địa vị của các tập đoàn người trong quá trình sản xuất, dẫn tới khả năng tập đoàn người này có thể chiếm đoạt lao động thặng dư của tập đoàn khác. - Nguồn gốc gián tiếp (sâu xa) của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là do tình trạng phát triển nhưng chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển cuả xã hội có đối kháng giai cấp - Đấu tranh giai cấp là gì? đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng cùng khổ bị áp bức và lao động chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. - Bản chất của đấu tranh giai cấp là các giai cấp bị áp bức bóc lột đứng lên đấu tranh nhằm chống lại áp bức bóc lột, tức là nhằm giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế, chính trị xã hội giữa giai cấp bị thống trị và giai cấp thống trị. Các hình thức đấu tranh giai cấp: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị ngoài ra đấu tranh giai cấp có thể còn mang những hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hoá và nhiều hình thức đa dạng khác. - Trong các cuộc đấu tranh giai cấp thì vấn đề chính quyền nhà nước và quyền lực nhà nước là vấn đề trung tâm cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. - Sự ra đời và tồn tại của nhà nước là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng chế các giai cấp khác trong khuôn khổ của lợi ích giai cấp thống trị. Đó là bản chất nhà nước theo nguyên nghĩa, tức là nhà nước của giai cấp bóc lột - Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng nhà nước của giai cấp vô sản là nhà nước đặc biệt. Trong đó, chức năng trấn áp, bạo lực là quan trọng, còn chức năng tổ chức, xây dựng là cơ bản của nhà nước vô sản. - Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là một trong những phương thức, động lực của sự tiến bộ, phát triển của xã hội có giai cấp. 2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó * Khái niệm cách mạng xã hội - Theo nghĩa rộng: cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. - Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, để thiết lập một chế độ chính trị mới, tiến bộ hơn. * Nguyên nhân của cách mạng xã hội - Nguyên nhân khách quan của cách mạng xã hội đó là nguyên nhân kinh tế, biểu hiện cụ thể đó là mâu thuẫn trong phương thức sản xuất giữa LLSX phát triển với QHSX cũ, lỗi thời. - Nguyên nhân chủ quan của cách mạng xã hội, đó là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng – giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ hơn. b. Vai trò của Cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng - Cách mạng xã hội là phương thức của sự vận động,phát triển xã hội có đối kháng giai cấp. - Cách mạng xã hội là động lực của sự vận động,phát triển xã hội, nhằm thay đổi chế độ xã hội đã lỗi thời chuyển lên chế độ xã hội mới cao hơn. VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân 1. Con người và bản chất con người a. Khái niệm con người Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa tự nhiên và xã hội. - Bản tính tự nhiên của con người : + Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. + Con người là bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người’’. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người với giới tự nhiên. - Bản tính xã hội của con người: Con người mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là “người’’ chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội (gia đình, giai cấp, quốc gia) đây là bản tính đặc thù của con người. + Nguồn gốc xã hội hình thành con người chính là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa thành người. + Sự tồn tại và phát triển con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì con người cũng biến đổi tương ứng, và ngược lại sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho xã hội phát triển. b. Bản chất con người Luận điểm của Mác về bản chất con người : “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” . Bản chất con người, xét trên phương diện tính hiện thực của nó, “con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Do vậy, không có con người trừu tượng, phi lịch sử, mà trái lại, luôn gắn với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định, một thời đại nhất định. Con người là sản phẩm và là chủ thể của lịch sử. Con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. * ý nghĩa phương pháp luận - Để lý giải khoa học về con người phải xem xét trên cả hai góc độ tự nhiên và xã hội, tuy nhiên điều căn bản , quyết định là bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế xã hội của nó. - Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người. vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội. - Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế xã hội. 2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân a. Khái niệm quần chúng nhân dân Quần chúng nhân dân là bộ phận có chung lợi ích căn bản bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. * Lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân gồm : - Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần. - Bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị đối kháng với cộng đồng nhân dân. - Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử * Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử. do đó, lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. + Vai trò làm nên lịch sử là thuộc về quần chúng nhân dân thể hiện ở 3 nội dung: - Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mội xã hội, trực tiếp sản xuất ra mọi của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển con người.. - Quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử. - Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần. * Vai trò của cá nhân đối với sự phát triển của lịch sử + Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định , và được phân biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. (Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,khoa học, nghệ thuật Lãnh tụ thường được dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng). Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào các điều kiện khách quan và chủ quan. Do vậy, phân tích vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân cần phải đứng trên quan điểm toàn diện,phát triển và lịch sử,cụ thể.  Ý nghĩa phương pháp luận. - Đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử, cũng như đánh giá vai trò của quần chúng, cá nhân trong lịch sử. - Cung cấp phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thảo luận: 1). Triết học là gì? 2). Định nghĩa vật chất của triết học Mác – Lênin có vai trò ý nghĩa như thế nào? 3). Phép biện chứng duy vật đem lại cho chúng ta ý nghĩa phương pháp luận? 4).Cơ sở lý luận, nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển? 5). Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận, khoa học? 6) Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam. 7) Hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội Câu hỏi ôn tập: 1. Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học? Vị trí của các vấn đề đó đối với sự phân định các trường phái triết học trong lịch sử? 2. Phát biểu định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất? Hãy phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa của định nghĩa đó? 3. Hãy trình bày khái quát quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Quan điểm đó có khác biệt gì cơ bản với quan điểm duy tâm và quan điểm duy vật về vấn đề này? 4. Từ quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức rút ra ý nghĩa phương pháp luận cơ bản? 5. Phép biện chứng duy vật bao gồm những nội dung cơ bản nào? 6. Cơ sở lý luận, yêu cầu và ý nghĩa của nguyên tắc toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển? 7. Thực tiễn là gì? Nhận thức là gì?Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận thức? 8. Hãy phân tích khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý và rút ra quy luật chung của quá trình phát triển nhận thức? 9. Chân lý là gì? Chân lý có tính chất chung nào? Thế nào là chân lý tương đối, chân lý tuyệt đối? Chân lý có vai trò gì đối với thực tiễn? 10. Tại sao nói sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì? 11. Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. 12. Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 13. Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Vì sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên? 14. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì? phân tích tính chất giai cấp của ý thức xã hội. 15. Phân tích vai trò của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. 16. Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội 17. Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin? 18. Đấu tranh giai cấp là gì? Vai trò của đấu tranh giai cấp? 19. Tại sao nói cách mạng xã hội là phương thức thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội? 20. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của triết học Mác - Lênin? 21. Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? C. Tài liệu học tập nghiên cứu - Tài liệu bắt buộc: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012): Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Tài liệu tham khảo: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. TRƯỞNG KHOA NGƯỜI SOẠN TS. Nguyễn Nam Thắng PGS.TS. Lê Thị Thủy TS. Triệu Quang Minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_cuong_bai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac.pdf