Thuật ngữ Dân số học hay Nhân khẩu học -Demography có nguồn gốc từ tiếng Latin: demos (dân
chúng, dân cư) và grapho (mô tả). Thuật ngữ này được
nhà khoa học Pháp A. Guillard đưa ra năm 1855 trong
một quyển sách có nhan đề: “Các thành phần thống kê
của con người hay Dân số học so sánh”. Sau đó, thuật
ngữ này được thừa nhận chính thức trong Hội nghị
quốc tế về Vệ sinh học và Dân số học tại Genève năm
1882 và được sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
171 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề cương bài giảng Dân số học và địa lý dân cư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc làm có thu nhập khá hơn, ổn định hơn
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
119
hầu thay đổi cuộc sống vốn nhiều thiếu thốn và khó có
điều kiện phát triển như ở các vùng nông thôn.
Nói khác đi, tại các nước này, các thành phố lớn
là các trung tâm kinh tế có sức hút dân cư rất lớn và
các vùng nông thôn là nơi có lực đẩy đáng kể và các
luồng di dân từ nông thôn ra thành thị đang và sẽ tiếp
tục đóng vai trò quan trọng trong xu hướng đô thị hóa.
Tuy nhiên, sự tập trung dân vào một, hai thành
phố cực lớn trong một nước sẽ gây ra nhiều khó khăn
trong việc quản lý đô thị và bảo vệ môi trường.
Ở nhiều nước Á, Phi và Mỹ Latinh, nhịp độ đô thị
hóa diễn ra với tốc độ nhanh hơn công nghiệp hóa
cộng với số người nhập cư vào các thành phố lớn ngày
càng đông làm cho đội quân thất nghiệp và nửa thất
nghiệp tại các thành phố tăng lên, vấn đề giải quyết
việc làm gặp nhiều khó khăn, nhà ở thiếu thốn, cơ sở
hạ tầng không đủ sức đáp ứng từ đó dẫn đến sự mất
cân bằng môi trường sinh thái, làm xuất hiện những
hậu quả tiêu cực trong đời sống kinh tế - xã hội.
Nhìn chung, đô thị hóa là một quá trình tiến bộ,
nó thúc đẩy sự phát triển của đất nước, làm cho người
dân quen với cuộc sống năng động song nó lại làm
gay gắt thêm nhiều vấn đề kinh tế - xã hội vốn đã
nóng bỏng dưới áp lực của sự gia tăng dân số. Do vậy,
đô thị hóa cần phải có sự quản lý chặt chẽ về mặt nhà
nước.
Trong chiến lược phát triển đô thị, các quốc gia
cần hết sức chú ý phát triển các thành phố nhỏ và
trung bình thành cụm thành phố hay liên thị
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
120
(metropolis) quanh các thành phố lớn, đại đô thị, siêu
đô thị (megalopolis).
Đồng thời, phải có chính sách phát triển kinh tế
nông thôn, thâm dụng lao động, tạo thêm việc làm phi
nông nghiệp cho lao động trẻ ở nông thôn, tăng cường
giao thông vận tải, thông tin liên lạc nhằm giảm bới
sự cách biệt giữa vùng nông thôn và các thành phố.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
121
Chương 8
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
I.1. Phát triển và phát triển bền vững
Định nghĩa 1: Phát triển là quá trình một xã hội
đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội ấy cho là cơ
bản.
Định nghĩa này mang tính khái quát cao. Để làm
rõ hơn, nó thường được bổ sung bằng hệ thống thước
đo sự phát triển, bao gồm:
Về kinh tế: GNP/người.
Về xã hội: trình độ giáo dục, tuổi thọ trung bình,
số calo/người.
Các chỉ số về cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
Định nghĩa 2: Phát triển là sự tiến bộ tổng quát về
mức sống, cùng với sự giảm bớt bất công trong phân
phối thu nhập và có khả năng tiếp tục tiến bộ bền
vững trong tương lai, trong đó phúc lợi kinh tế - xã hội
là cốt lõi của phát triển.
Như vậy, nói đến phát triển phải tính đến hai vấn
đề:
Sự tăng trưởng về kinh tế.
Sự tiến bộ về mặt xã hội.
Định nghĩa 3: Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
122
làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong
việc tìm cách thỏa mãn các nhu cầu của bản thân họ.
I.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
Thu nhập quốc dân bình quân đầu người
(GNP/người) hoặc thu nhập trong nước bình quân đầu
người (GDP/người). GNP/người là thước đo mức sống
vật chất trung bình của mỗi nước và mức chênh lệch
giàu nghèo về đời sống giữa các nước khác nhau.
Cơ cấu kinh tế (%GDP): là tỷ lệ phần trăm đóng
góp vào tổng sản phẩm trong nước của ba nhóm ngành
nông nghiệp (khu vực I), công nghiệp, xây dựng (khu
vực II) và dịch vụ (khu vực III).
Tuổi thọ trung bình của dân số: chỉ tiêu này cho
phép đánh giá tổng hợp tình hình phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống, phúc lợi y và mức độ tử vong
trẻ em.
Tỷ lệ người biết chữ và mù chữ: chỉ tiêu này thể
hiện trình độ dân trí của một nước. Nó đánh giá nỗ lưc
của toàn xã hội và riêng ngành giáo dục trong việc
nâng cao chất lượng người lao động, tạo đà thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Số calo đầu người: là thước đo mức độ đảm bảo
nhu cầu thiết yếu lương thực, thực phẩm cho người
dân một quốc gia.
Chỉ số phát triển con người (HDI): là chỉ tiêu tổng
hợp, phản ánh mức độ phát triển kinh tế và mức sống,
trình độ phát triển giáo dục, y tế, môi trường; được
tính toán dựa vào ba yếu tố: GDP/người, tuổi thọ
trung bình, trình độ học vấn (tỷ lệ người biết chữ và số
năm đi học trung bình). Dựa vào chỉ số HDI, trình độ
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
123
phát triển của các quốc gia được đánh giá, sắp xếp
thành hai nhóm:
Nhóm các nước phát triển: gồm các nước công
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới như nhóm G7
(Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý, Canada) và các nước
có nền công nghiệp đã phát triển (Đông Âu và một số
nước khác).
Nhóm các nước đang phát triển: gồm các nước và
lãnh thổ công nghiệp mới (Hàn Quốc, Singapore, Đài
Loan, Hongkong, Arhentina, Brazin, Mehico), các
nước có trình độ phát triển trung bình (chiếm đa số
các nước đang phát triển ở châu Á, Phi, Mỹ Latinh) và
các nước chậm phát triển (27 nước ở châu Phi, 11
nước ở châu Á, 3 nước ở châu Đại Dương, 1 nước ở
châu Mỹ Latinh 1990).
I.3. Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống (quality of life)
Là khái niệm phức tạp nó thể hiện cả những đòi
hỏi sự thỏa mãn về nhu cầu tình cảm và các nguyện
vọng xã hội của cộng đồng hay của xã hội cũng như
khả năng đáp ứng một cách bền vững và ổn định
những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, đi
lại, học tập, giải trí, công ăn việc làm, các địch vụ y tế,
xã hội) của chính bản thân xã hội.
Khái niệm này thay đổi tùy theo quan niệm văn
hóa xã hội và truyền thống của mỗi dân tộc, ở từng
giai đoạn phát triển của xã hội, chất lượng cuộc sống
có mối quan hệ rất hữu cơ với nhiều yếu tố. Từ quan
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
124
hệ đó, khái niệm về chất lượng cuộc sống toàn diện
mới hình thành.
Sơ đồ 1: Chất lượng cuộc sống ở mức vĩ mô và vi mô
Các mối quan hệ tác động lẫn nhau ảnh hưởng đển chất lượng
cuộc sống
Nhu cầu vật chất
Nhu cầu dinh dưỡng
Cơ thể cần được thường xuyên cung cấp đầu đủ
các chất dinh dưỡng để:
Bù đắp lại năng lượng đã chi phí trong hoạt động
sống và lao động.
Xây dựng cơ thể: tạo các tế bào mới bảo đảm sự
phát triển của cơ thể (đối với trẻ em đang lớn) hoặc
thay thế các tế bào già (ở cơ thể trưởng thành).
CHẤT LƯỢNG
CUỘC
SỐNG
MỨC SỐNG
Bình quân thu nhập quốc
dân tính trên đầu người
Nhà cửa
Phúc lợi xã hội
Giáo dục
Y tế
NGUỒN
TÀI NGUYÊN
Con người
Lương thực
Kỹ thuật
Thiên nhiên
Vốn
CÁC ĐỘNG LỰC DÂN
SÔ
Quy mô dân số
Tỷ suất sinh sản, tử vong
Tốc độ gia tăng
Cơ cấu tuổi
Di dân
QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN
Thương mại
Hệ thống kinh tế
Những ưu tiên phát triển
Viện trợ
Các mối quan hệ quốc tế
HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
Hệ thống xã hội
Hệ thống chính trị
Các giá trị văn hóa
Các giá trị tôn giáo
Lối sống
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
125
Nhu cầu dinh dưỡng được thể hiện ở hai mặt:
lượng và chất.
Lượng dinh dưỡng cần thiết thay đổi tùy theo độ
tuổi, tùy theo giới, tùy theo mức độ lao động nặng,
nhẹ và tùy theo thể trọng cân nặng.
Hình thức lao động Năng lượng
(Kcal/phút)
NAM
Dừng nghỉ 1,06 0,26
Ngồi quấn dây điện 1,14 0,20
Ngồi đánh bóng bút máy 1,17 0,29
Ngồi dũa 1,28 0,30
Đứng tiện 1,43 0,27
Ngồi sắp chữ 1,50 0,36
Đứng tráng phim, rửa ảnh 1,74 0,25
Đứng kiểm tra máy (đã lắp) 1,77 0,49
Ngồi dập định, ngòi bút 1,84 0,47
Lắp bánh ôtô 2,21 0,52
Quai búa tạ 4,12 0,79
NỮ
Đứng máy tiện nhỏ 1,13 0,28
Ngồi dán nhãn 1,26 0,24
Ngồi máy dệt kim (chạy điện) 1,40 0,29
Bảng 1: Nhu cầu năng lượng của công nhân Việt
Nam từ 18 đến 30 tuổi
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
126
Để dễ so sánh nhu cầu năng lượng của các hoạt
động khác nhau ở các đối tượng, người ta tính năng
lượng cần thiết cho 1kg trọng lượng cơ thể trong 1giờ.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
127
Dạng hoạt động Kcal / 1kg cơ thể /1 giờ
Ngủ 1,0
Nằm nghỉ 1,1
Ngồi nghỉ 1,4
Đứng nói chuyện 1,9
Đi bộ 3,2
Giặt 3,5
Xẻ gỗ 7,1
Chặt cây 7,8
Bảng 2: Năng lượng cần thiết cho 1kg trọng
lượng cơ thể trong 1 giờ
cho các hoạt động khác nhau.
Xét theo nhu cầu dinh dưỡng cần cung cấp và khả
năng đáp ứng thực tế ở các nước khác nhau cho thấy
rất khác nhau:
Quốc gia, khu vực Số calo cung cấp hàng
ngày (1981)
Thực tế cung cấp % nhu cầu
Hoa Kỳ 3.674 138
Hungari 3.509 134
Singapore 3.070 133
Anh 3.322 132
Liên xô 3.328 130
Hongkong 2.920 129
Triều Tiên 2.931 136
Thổ Nhĩ Kỳ * 3.019 122
Malaysia 2.662 121
Austraylia * 3.210 119
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
128
Nhật Bản 2.740 117
Arab Seoud 2.895 116
Philippin 2.318 116
Indonesia 2.342 110
Trung Quốc 2.526 107
Pakistan 2.313 106
Thailand 2.303 105
Sri Lanka 2.520 102
Việt Nam 1.961 90
Ấn Độ 1.906 86
Bangladesh 1.952 84
Nepal 1.929 84
Afganistan 1.758 72
* Tuy mức calo cung cấp cao hơn Triều Tiên và Malaysia,
nhưng theo tiêu chuẩn cỉa các quốc gia này thì chỉ đạt mức đã
ghi (một số quốc gia khác cũng tương tự).
Bảng 3: Năng lượng cung cấp hàng ngày theo đầu
người
ở một số quốc gia (theo thứ thự mức sống)
Các chất dinh dưỡng cho quá trình đổi mới và
phát triển cơ thể là protid, lipid, glucid, các vitamin và
muối khoáng. Trong đó quan trọng nhất là thành phần
protid (đạm).
Protid được xem là một trong những chỉ tiêu quan
trọng nói lên mức sống của một gia đình, một cộng
đồng, một quốc gia. Theo chỉ tiêu này, mức sống của
nhân dân các khu vực trên thế giới thể hiện sự khác
biệt rất lớn.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
129
Tổng năng lượng Lượng calo có nguồn gốc
Khu vực cung cấp hàng ngày động vật trong
khẩu phần
(calo) (calo) (%)
Bắc Mỹ 3.318 1.324 40
Tây Âu 3.133 1.102 35
Châu Đại Dương 3.261 1.190 15
Mỹ Latin 2.528 443 17
Trung Cận Đông 2.495 236 9,4
Châu Phi 2.188 141 6,4
Đông Nam Á 2.082 124 6,7
Bảng 4: Lượng calo có nguồn gốc động vật có trong khẩu
phần ăn hàng ngày
Các độ tuổi khác nhau, chu cầu protid trong khẩu
phần ăn cũng khác nhau.
Đối tượng Nhu cầu năng lượng Tỷ lệ protid
cần cung cấp
trong ngày (Kcal) (% năng lượng cần)
Trẻ 1-2 tuổi 1.230 7,8% = 24g
Trẻ 4-9 tuổi 1.970 5,9% = 29g
Thiếu niên nam, nữ 3.050 8,0% = 61g
Trưởng thành 3.200 4,25% = 34g
Mẹ đang cho con bú 3.200 9,5% = 76g
Bảng 5: Nhu cầu protid ở các độ tuổi khác nhau
Đói và thiếu dinh dưỡng
Đói là tình trạng ăn không đủ lượng (calo) cần
thiết cho cơ thể. Thiếu dinh dưỡng là tình trạng ăn
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
130
thiếu chất, mà chủ yếu là thiếu đạm, đặc biệt là đạm
động vật trong đó có chứa nhiều acid amin không thể
thay thế.
Thiếu dinh dưỡng dẫn đến tình trạng suy dinh
dưỡng. Trong khẩu phần ăn thiếu vitamin (thường có
trong hoa quả và rau tươi) cũng làm suy dinh dưỡng.
Nhu cầu protid tối thiểu là 60g/ngày, trong đó ít
nhất phải có 10g là protid động vật (thịt, trứng sữa,
tôm cua). Protid là thành phần quan trọng trong cấu
tạo cơ thể, chiếm 2/3 trọng lượng khô (mà trọng lượng
khô chiếm 1/3 thể trọng).
Trong khẩu phần hàng ngày của người dân ở các
nước phát triển có 90g đạm, ít nhất là 50g đạm động
vật. Riêng Mỹ, lượng đạm trong khẩu phần là 97g
(1969) và 98,6g (1970) trong đó, đạm động vật chiếm
tới 70%.
Ở các nước đang phát triển, lượng đạm trong
khẩu phần chỉ khoảng 40-50g và tỷ lệ đạm động vật
chỉ chiếm khoảng 15%. Theo FAO thì nạn đói và thiếu
dinh dưỡng xảy ra triền miên và mỗi năm tăng trên
toàn thế giới.
Ước tính tính có đến 2/3 số trẻ em ở các nước
đang phát triển bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng có
thể xảy ra cả đối với trẻ em ở các gia đình khá giả do
cha mẹ thiếu hiểubiết khoa học trong việc nuôi dưỡng
con cái (cho ăn thiếu chất).
Muốn sống tạm no (lượng) đủ (chất), mỗi người
cần khoảng 800-1000 kg lương thực trong một năm
(vừa để ăn, vừa dùng cho chăn nuôi để lấy đạm động
vật cần thiết). Bình quân của người Việt Nam là 325,4
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
131
kg lương thực (1990), tương đương với 1.970 kcal,
trong khi mức năng lượng cần cho người lao động
bình thường là 2.100-2.300kcal.
Hậu quả của thiếu thức ăn, suy dinh dưỡng
Sức khỏe kém, bệnh tật phát triển:
Thiếu thức ăn, nhất là thiếu protid sẽ dễ bị rối
loạn tiêu hóa, bị ốm do sức chống đỡ bệnh tật của cơ
thể bị suy giảm.
Trẻ em bị suy dinh dưỡng sẽ tụt cân (suy dinh
dưỡng nặng có thể tụt 40% trọng lượng so với cơ thể
bình thường, suy dinh dưỡng vừa tụt 25%), giảm
chiều cao và vành sọ. Trẻ ngoài 4 tháng tuổi suy dinh
dưỡng biểu hiện rõ tình trạng này. Trẻ bị suy dinh
dưỡng còn bị ảnh hưởng đến trí tuệ vì trong quá trình
phát triển và hoàn thiện về khối lượng, cấu trúc đã
không được cung cấp đủ chất.
Ở các nước có thu nhập thấp, 52% số trẻ em 1
tuổi bị thiếu máu. Tỷ lệ tử vong ở nhóm này rất cao. Ở
Ấn Độ, trẻ em trong nhóm 1-5 tuổi chiếm 16% số dân
nhưng số trẻ em này bị chết chiếm tới 40% số người
chết.
Các bà mẹ mang thai bị suy dinh dưỡng thường
xẩy thai, đẻ non, đẻ con thiếu cân, bị thiếu máu và dễ
bị tử vong (10% số bà mẹ ở Ấn Độ tử vong do thiếu
máu).
Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, 1/3 dân số
thế giới đang bị thiếu đạm, trong đó, có 300 triệu
người bị thiếu máu nặng.
Năng suất lao động giảm.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
132
Ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình (triển vọng
sống):
Ở các nước có thu nhập thấp, do thiếu ăn, thiếu
dinh dưỡng nên tuổi thọ trung bình thấp hơn tuổi thọ
trung bình của các nước có thu nhập cao (năm 1978,
chênh lệch tới 24,1 năm).
Nhóm quốc gia Tuổi thọ trung bình Mức tăng
theo thu nhập 1950 1960 1978
1950-1978
Các quốc gia thu nhập cao 66,0 69,4 73,5 7,5
(nước công nghiệp phát triển)
Các quốc gia thu nhập trung bình 51,9 54,0 61,0 9,1
Các quốc gia thu nhập thấp 35,2 41,9 49,4 14,7
Bảng 6: Tuổi thọ trung bình của các nhóm quốc
gia qua một số năm
Hiện nay, khoảng 25% số dân trên thế giới còn
chưa được hưởng đầy đủ những nhu cầu vật chất cần
thiết như ăn, mặc, ở, nước sạch, thuốc uống
0
10
20
30
40
50
60
70
80
61
76
60
41
Tuoåi thoï trung bình cuûa theá giôùi
vaø caùc khu vöïc (1985–1990)
Theá giôùi Khu vöïc cao nhaát Khu vöïc ñang phaùt trieån Khu vöïc thaáp nhaát
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
133
Nhu cầu tinh thần
Nhu cầu tinh thần gồm những nhu cầu về giáo
dục, thông tin, liên lạc, giao thông, về an ninh, giải trí
và các dịch vụ xã hội khác.
Tỷ lệ người có học (%) 1950 1960
1975
Các quốc gia có mức thu nhập cao 95 97 99
Các quốc gia có mức thu nhập trung bình 48 54
71
Các quốc gia có mức thu nhập thấp 22 29 38
Bảng 7: Tình hình giáo dục ở các nhóm quốc gia
Nhìn chung, nhiều nước trên thế giới có chất
lượng cuộc sống còn thấp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống
Sự gia tăng dân số:
Sự gia tăng dân số là một trong những nhân tố
quan trọng dẫn tới việc giảm khả năng đáp ứng nhu
cầu về vật chất và tinh thần, là nguyên nhân của thiếu
ăn và suy dinh dưỡng.
Theo tính toán của FAO, nếu dân số tăng 1% thì
sản xuất lương thực phải tăng 2,5%. Tuy nhiên, trong
vòng 40 năm (từ 1940-1980), dân số thế giới tăng 2,7
lần trong khi đó, sản xuất lương thực chỉ tăng 2,5 lần.
Riêng châu Phi, trong vòng 10 năm (1969-1979), sản
lượng lương thực tăng 15% nhưng bình quân lương
thực trên đầu người lại giảm 11%. Việt Nam có tốc độ
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
134
gia tăng dân số thuộc loại cao 2,2% song sản lượng
lương thực hàng năm chỉ tăng 3,4% (1975-1990).
Các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
cómức tăng dân số cao (trên 2,3%) trong khi mức tăng
thu nhập quốc dân và mức tăng thu nhập bình quân
đầu người lại thấp.
Các quốc gia 1950-1960 1960-1970
1970-1980
Thu nhập cao 1,2 1,0 0,7
Thu nhập trung bình 2,4 2,5 2,3
Thu nhập thấp 1,9 2,5 2,3
Bảng 8: Mức tăng dân số trung bình hàng năm
(%)
Các quốc gia 1950 1960 1980
Thu nhập cao 3.841 5.197 9.684
Thu nhập trung bình 625 802 1.521
Thu nhập thấp 164 174 245
Bảng 9: Mức thu nhập bình quân đầu người hàng
năm ở các nhóm quốc gia (USD)
Quy mô gia đình:
Quy mô gia đình có liên quan trực tiếp đến sự
tăng hay giảm dân số, có ảnh hưởng đến thu nhập bình
quân và do đó ảnh hưởng gay gắt đến chất lượng cuộc
sống.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
135
Sự gia
tăng dân
số
Sức
khỏe
kém
Sự
nghèo
đói
Thể chất
và trítuệ
suygiảm
Thu
nhập
thấp
Năng
suất LĐ
thấp
Quy mô gia đình cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới sức
khỏe và bệnh tật của người mẹ và số trẻ em sinh ra.
Sơ đồ 2: Biểu hiện của sức ép dân số lên chất
lượng cuộc sống
và tài nguyên môi trường
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa gia tăng dân số (hệ quả của
quy mô gia đình lớn)
với chất lượng cuộc sống
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống
SỨC ÉP
DÂN SỐ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
– Yêu cầu dinh dưỡng của mỗi người.
– An ninh, nhà cửa, phương tiện sinh
hoạt gia đình.
– Việc làm.
– Y tế và điều kiện bảo vệ sức khỏe.
– Giáo dục và các phúc lợi xã hội khác.
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
– Sự khai thác tài nguyên: rừng,
khoáng sản, đất trồng, nước và các
sinh vật.
– Sự ô nhiễm: không khí, nước, tiếng
ồn
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
136
Từ những phần trình bày ở trên, nhận thấy rằng,
nguyên nhân sâu xa của nghèo đói và chậm tiến là do
dân số tăng quá nhanh, trong khi sản xuất lương thực
thực phẩm và các phương tiện sinh hoạt không phát
triển theo kịp mức tăng dân số. Do vậy, những nhu
cầu cơ bản của con người đã không được đáp ứng một
cách đầy đủ, nhất là ở các nước đang phát triển và
chậm phát triển (tức là những nước có mức thu nhập
thấp).
Vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người, cần thực hiện giải pháp:
Phát triển kinh tế.
Nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người.
Nâng cao sản lượng lương thực và thực phẩm
bằng cách phát triển chăn nuôi, trồng trọt, cải thiện
giống vật nuôi và cây trồng mở rộng diện tích canh
tác, tăng cường thâm canh, cải tạo đất trồng.
Hạn chế sự gia tăng dân số.
Đảm bảo một quy mô gia đình vừa phải.
Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
II. DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
II.1. Ảnh hưởng của dân số tới kinh tế
Con người vừa là lực lượng lao động trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất vừa là lực lượng tiêu thụ các
sản phẩm và dịch vụ được sản xuất ra.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
137
Xét dưới góc độ người sản xuất, mỗi con người
chỉ hoạt động trong một độ tuổi giới hạn nhất định, từ
15 đến 60 hoặc 64 tuổi. Xét dưới góc độ người tiêu
dùng, con người tiêu thụ của cải, dịch vụ kéo dài trong
suốt cuộc đời, từ khi ra đời cho đến khi chết. Do đó,
quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính là cơ sở để xác
định nhu cầu xã hội, từ đó xác lập quy mô sản xuất.
Dân số tăng nhanh sẽ làm tăng số lượng bộ phận
phụ thuộc trẻ em, làm hạn chế việc tích lũy để tái sản
xuất mở rộng do phải tăng quỹ tiêu dùng. Tỷ số phụ
thuộc càng cao, càng ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất,
làm căng thẳng thêm mối quan hệ giữa tiêu dùng và
tích lũy.
Lực lượng lao động tăng nhanh do được bổ sung
hàng năm làm tăng sức ép nhu cầu việc làm, đưa đến
hậu quả làm giảm giá sức lao động, thất nghiệp gia
tăng.
Tỷ lệ hoạt động kinh tế và năng suất lao động xã
hội thường khác nhau ở các nhóm tuổi và giới tính.
Nam giới ở độ tuổi 25-29 và 30-34 là hai nhóm dân số
có tỷ lệ hoạt động kinh tế và năng suất lao động cao
hơn nhiều so với các nhóm khác.
Dân số tăng nhanh làm giảm quỹ tích lũy và tỷ lệ
tiết kiệm, gây nên tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản
xuất và đầu tư chiều sâu (khoa học, công nghệ và giáo
dục), do vậy khó nâng cao năng suất lao động xã hội
và tốc độ tăng sản phẩm, hạn chế khả năng tạo thêm
việc làm cho nền kinh tế.
Tổ chức FAO đã tính rằng, nếu dân số tăng 1%
thì lương thực phải tăng 2,5%, thu nhập quốc dân tăng
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
138
4%. Các nước có thu nhập GNP/người cao thì gia tăng
dân số thấp và ổn định, ngược lại, các nước đang phát
triển có mức thu nhập GNP/người thấp thì gia tăng
dân số nhanh. Điều này làm cho sự phân biệt giàu
nghèo ngày càng mở rộng, làm tăng nguy cơ tụt hậu
của các nước nghèo.
Mối quan hệ giữa mức thu nhập và tốc độ gia tăng
dân số được lượng hóa bằng công thức:
Tỷ lệ tăng GNP/người = tỷ lệ tăng GNP - tỷ lệ
tăng dân số
Như vậy muốn tăng GNP bình quân đầu người thì
phải tăng quy mô của tổng thu nhập quốc dân hoặc
phải giảm tỷ lệ tăng dân số.
Tuy nhiên, quan hệ giữa dân số và kinh tế không
đơn thuần chỉ là quan hệ toán học. Sự phát triển kinh
tế còn phụ thuộc nhiều điều kiện: tài nguyên, vốn tài
sản cố định, điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai, điều
kiện thị trường, giá cả, tài chính, dịch vụ và cả yếu
tố ổn định chính trị.
II.2. Ảnh hưởng của kinh tế tới dân số
Trình độ phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn và
toàn diện tới các quá trình dân số (sinh, tử, chuyển cư)
và khuynh hướng biến động các quá trình này.
Thực tế ở các nước công nghiệp phát triển cho
thấy, do phát triển kinh tế cao, tỷ suất gia tăng dân số
rất thấp, nhỏ hơn 1%/năm, thậm chí bằng 0 hoặc âm.
Mức sinh giảm dưới mức thay thế, mức tử vong thấp
và tuổi thọ trung bình cao.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
139
Gia tăng dân số nhanh
Thu nhập, mức sống thấp
Nghèo khổ, bệnh tật, mù chữ Kinh tế chậm phát triển
Khi nền kinh tế phát triển, công nghiệp hoá, tự
động hóa đòi hỏi chất lượng cao của người lao động,
chứ không cần số lượng nhiều, đã tác động tới nhận
thức của người dân, họ dễ chấp nhận mô hình ít con.
Kinh tế phát triển, thu nhập và mức sống cao, tạo điều
kiện cho người dân được học hành, nâng cao trình độ
hiểu biết, họ dễ chấp nhận sử dụng các biện pháp kỹ
thuật nhằm hạn chế mức sinh. Mặt khác, sự phát triển
của kinh tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe còn góp
phần làm giảm mức tử vong và tăng tuổi thọ, có chế
độ baảo hiểm xã hội cho người già khá tốt, bố mẹ
không phải nhờ cậy con cái về kinh tế khi già yếu nên
không cần sinh nhiều con. Mức sống cao cùng với lối
sống đô thị đã lôi cuốn người dân vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, thể thao giải trí và du lịch cũng góp
phần làm giảm mức sinh và gia tăng quá trình chuyển
cư.
Trong khi đó tại các nước đang phát triển, nhiều
nước còn đang trong vòng lẩn quẩn: muốn phát triển
kinh tế phải hạn chế sự gia tăng dân số quá nhanh.
Song muốn giảm mức sinh đẻ, cần phải đầu tư lớn về
vật chất kỹ thuật, phải phát triển kinh tế. Một số nước
đã giải quyết thành công bài toán này nhờ chính sách
phát triển kinh tế khôn ngoan và chính sách dân số
kiên trì và nghiêm khắc. Tuy nhiên, còn nhiều nước,
nhất là các nước chậm phát triển, vẫn còn là một vấn
đề nan giải.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
140
Như vậy, cùng với chính sách dân số, sự phát
triển kinh tế là nhân tố có ý nghĩa then chốt làm giảm
mức sinh, mức tử vong, qua đó làm giảm tốc độ gia
tăng số lượng, đồng thời nâng cao chất lượng con
người cả về thể chất và trí tuệ.
Tóm lại, mối quan hệ giữa dân số và kinh tế là
mối quan hệ tái sản xuất vật chất và tái sản xuất dân
cư của một xã hội. Chúng có quan hệ khắng khít, tác
động qua lại nhiều chiều, trong đó tái sản xuất con
người là tiền đề và điều kiện để tái sản xuất vật chất.
Ngược lại, tái sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết định
trực tiếp đến sự sống, là cơ sở của tái sản xuất con
người cả số lượng và chất lượng.
III. DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
III.1. Dân số và lương thực, thực phẩm
III.2. Dân số và nhà ở
III.3. Dân số và lao động, việc làm, phát triển
nguồn nhân lực
III.4. Dân số và giáo dục
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
141
III.4.1. Giáo dục và vai trò của giáo dục trong
phát triển
Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người,
là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích,
có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
Một nền giáo dục hiện đại, tiến bộ thường có
những đặc trưng sau:
Tính đại chúng: nền giáo dục cho mọi người, vì
mọi người.
Tính nhân văn, dân tộc và nhân loại.
Sự bình đẳng về cơ hội học tập và giá trị học vấn
giữa các nhóm xã hội.
Trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
ngoài sức lao động cơ bản của con người, việc nâng
cao chất lượng, tiềm năng con người cũng đóng góp
một phần đáng kể vào việc nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
Giáo dục còn có vai trò thúc đẩy sự phát triển các
mặt khác của xã hội. Xã hội có trình độ dân trí cao sẽ
là điều kiện thuận lợi cho quá trình dân chủ hóa. Có
trình độ học vấn cao, mỗi công dân sẽ dễ dàng hơn
trong việc lựa chọn nghề nghiệp, thực hành nghề và
chuyển nghề khi cần thiết, do đó, giáo dục góp phần
vào quá trình thay đổi cơ cấu xã hội, làm cho các
nhóm xã hội xích lại gần nhau.
III.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá giáo dục
Về số lượng:
Tổng số học sinh: chia theo trìn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dan_so_hoc_va_dia_ly_dan_cu_2633.pdf