Trong hoàn cảnh đất nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì mọi Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, cần phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Để xác định được mục đích này Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, nắm bắt nhu cầu thị trường để sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường cần và tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó Doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín và điều kiện cạnh tranh của mình trên thị trường.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường, liên tục đó là nguyên vật liệu; cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến hành được hoặc bị gián đoạn. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu chính xác, kịp thời, toàn diện. Từ đó sẽ tạo cho việc cung cấp vật liệu được kịp thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
Từ nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và kiến thức đã học trong trường em lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất”. Ngoài lời mở đầu, kết lụân, đề án bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Hạch toán kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề án Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
lời mở đầu trang
Phần I: lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu Trong 4
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh 4
nghiệp sản xuất.
Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu. 4
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 4
1.1.3 ý nghĩa và yêu cầu quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong 5
doanh nghiệp sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản 6
xuất.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 7
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 7
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 8
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu. 8
1.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu . 9
Phần II: hạch toán kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 14
sản xuất
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 14
2.1.1 Chứng từ kế toán. 14
2.1.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. 14
2.1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song. 15
2.1.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. 16
2.1.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư. 17
2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 19
2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên. 20
2.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng. 20
2.2.1.2 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 21
2.2.2 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 25
2.2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng. 25
2.2.2.2 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 25
2.2.3 Hệ thống sổ kế toán Việt Nam. 27
Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu 28
trong doanh nghiệp sản xuất
Kết luận 30
Danh mục tài liệu tham khảo 31
Lời mở đầu
Trong hoàn cảnh đất nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì mọi Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, cần phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Để xác định được mục đích này Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, nắm bắt nhu cầu thị trường để sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường cần và tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó Doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín và điều kiện cạnh tranh của mình trên thị trường.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường, liên tục đó là nguyên vật liệu; cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến hành được hoặc bị gián đoạn. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu chính xác, kịp thời, toàn diện. Từ đó sẽ tạo cho việc cung cấp vật liệu được kịp thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
Từ nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và kiến thức đã học trong trường em lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất”. Ngoài lời mở đầu, kết lụân, đề án bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Hạch toán kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần I
lý luận chung về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Vì vậy, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu có đặc thù: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thái vật chất của chúng vê cơ bản là bị thay đổi.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, để có thể thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng, chủng loại...
- Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường bao gồm nhiều loại với tính chất vật lý và hoá học khác nhau. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu cũng như phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, cần phải nhận biết được từng loại, từng thứ nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm của nguyên vật liệu ta thấy nguyên vật liệu có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò hết sức quan trọng: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh và để bắt đầu của quá trình hình thành nên sản phẩm mới. Chính vì vậy để tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và sản xuất xây dựng nói riêng thì nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu và có ảnh hưởng quyết định đến các hoạt động trên.
Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo về số lượng, đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật ngoài các yếu tố về trình độ kỹ thuật của người lao động và sự hiện đại của máy móc thiết bị thì yếu tố về quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng xã hội.
Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm cho nên việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh ngiệp.
ý nghĩa và yêu cầu quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ mà công tác quản lý cũng khác nhau. Ngày nay, trong điều kiện sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu qủa ngày càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đã đặt ra yêu cầu đối với quản lý nguyên vật liệu là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, tới khâu dự trữ và sử dụng.
* Khâu thu mua: Nguyên vật liệu phải được quản lý về mặt khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc bị ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
* Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao, các dự toán mức chi phí nhằm hạ thấp các mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu cũng như khoản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm sản xuất ra.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, sử dụng
là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn
được các nhà quản lý quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa đó việc quản lý nguyên vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu quản lý sau:
- Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán, khoa học phù hợp với các phương pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại và tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ vị trí, vai trò, ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất, Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Tính toán đúng đắn giá thực tế của nguyên vật liệu thu mua và nhập kho. Tình hình thực hiện thu mua về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại nguyên vật liệu cho quá trình doanh nghiệp sản xuất của doanh nghiệp .
- áp dụng đúng các phương pháp về hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra các
bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng kê thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu sản xuất tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ Nhà nước quy định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Tiến hành phân tích tình hình thu mua bảo quản, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu nhằm phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động doanh nghiệp sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Ví dụ như sắt thép là nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp sản xuất chế tạo máy, bông sợi là nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp may mặc…
- Nguyên vật liệu phụ: Đó là các loại nguyên vật liệu đóng vai trò thứ yếu trong qúa trình chế biến sản xuất sản phẩm, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài tăng thêm chất lượng của sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình sản xuất sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, các loại công cụ, vật kết cấu được sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Các loại vật liệu khác : Các loại phế liệu từ sản xuất, từ thu hồi thanh lý tài sản cố định.
* Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng cho khâu bán hàng...
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định, theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán và quản lý vật liệu. Thông qua việc đánh giá nguyên vật liệu kế toán mới ghi chép đầy đủ có hệ thống các chi phí cấu thành nên giá vật tư mua vào, giá trị vật tư tiêu hao cho sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định được chính xác giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho người quản lý góp phần thực hiện có hiệu quả các hoạt động thu mua vật tư và quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Để đánh giá chính xác, hợp lý giá của nguyên vật liệu, việc đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo chính xác các yêu cầu sau:
- Yêu cầu chân thực: Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu phải được tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên vật liệu đồng thời phải loại trừ ra giá của nguyên vật liệu như chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ, chi phí kém hiệu quả.
- Yêu cầu thống nhất: Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì nguyên vật liệu được đánh giá theo giá vốn.
1.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
* Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho: Là toàn bộ chi phí liên quan đến vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế là giá mua trên hoá đơn bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí thuê kho bãi, chi phí nhân viên...) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Đối với nguyên vật liệu nhập từ việc nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế do hội đồng liên doanh chấp nhận cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế của
nguyên vật liệu được tính bằng giá thực tế của nguyên vật liệu sản xuất ra cho sản xuất chế biến cộng với các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ.
* Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho: Nguyên vật liệu được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán cần phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu xuất kho để xác định trị giá vốn thực tế xuất kho của chính lô nguyên vật liệu đó;
+ Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Nhược điểm: Để có thể thực hiện được nguyên tắc này nhất thiết doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, phải nhận diện được từng loại nguyên vật liệu cụ thể cho nên công tác bảo quản rất phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với các nguyên vật liệu có giá trị lớn, các loại vật tư đặc chủng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Kế toán dựa trên một giả định là lô nguyên vật liệu nào đó nhập trước thì sẽ được xuất trước, Do vậy, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong
kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho ở những lần nhập xuất đầu tiên trong kỳ, giả thiết trên chỉ đúng với chỉ tiêu tiền tệ mà không nhất thiết đúng với chỉ tiêu hiện vật.
+ Ưu điểm: Về cơ bản giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu tính theo phương pháp này phù hợp với đơn giá thị trường.
+ Nhược điểm: Theo phương pháp này thì chi phí mang tính chất quá khứ còn doanh thu mang tính chất hiện tại nên không đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ liên quan tới nhập xuất nguyên vật liệu không quá nhiều và khó áp dụng việc cơ giới hoá, tin học hoá công tác kế toán.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Kế toán dựa trên giả định là lô vật liệu nào đó nhập sau thì sẽ được xuất trước. Khi tính trị giá vốn thực tế của lô nguyên vật liệu xuất kho kế toán sử dụng đơn giá của lần nhập gần lần xuất đó nhất và nguyên vật liệu nhập kho, tồn kho cuối kỳ được quan niệm như lần xuất kho cuối cùng trong kỳ nên được đánh giá theo đơn giá của lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: Do giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá
của lần nhập gần với lần xuất của nó nhất cho nên nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm bảo giữa chi phí và lợi nhuận do chi phí tạo ra mang tính chất hiện tại.
+ Nhược điểm: Giá trị của nguyên vật liệu ở thời điểm cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ nên không sát với thực tế.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ liên quan tới nhập, xuất nguyên vật liệu không quá nhiều và việc cơ giới hoá, tin học hoá công tác kế toán rất khó áp dụng.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này kế toán sử dụng đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này có 2 dạng
Dạng 1: Sử dụng đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ .
Trị giá vốn thực tế của + Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình = NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
quân cả kỳ Số lượng NVL + Số liệu NVL nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
Dạng 2: Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Theo phương pháp này đơn giá bình quân sẽ được tính sau mỗi lần nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của NVL + Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình quân = tồn kho trước lần nhập đó NVL nhập kho
sau lần nhập thứ i Số lượng NVL nhập kho + Số lượng NVL
trước lần nhập đó nhập kho
Phương pháp bình quân gia quyền có xu hướng bình quân hoá sự tăng giảm của giá cả nguyên vật liệu. Kết quả tính được của phương pháp này thường nằm ở
giữa kết quả của 2 phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước.
+ Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những đơn vị có nhiều
nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu và có thể áp dụng được trong điều kiện tin học hoá công tác kế toán.
- Phương pháp trị giá hàng tồn:
Các phương pháp trên, để tính được giá thực tế xuất kho kế toán phải xác định được lượng nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, xuất dùng thường xuyên sẽ không có điều kiện kiểm kê được từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó doanh nghiệp phải tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế NVL = Số lượng NVL x Đơn giá NVL nhập
tồn kho cuối kỳ nhập kho kho lần cuối.
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL - Giá thực tế NVL
xuất kho nhập kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thường xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu khi chưa tính được giá thực tế. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua nguyên vật liệu ở một thời điểm nào đó hay giá nguyên vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối
lượng cho công tác kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
Hệ số giá = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
NVL Giá hạch toánNVL + Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nên việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Mỗi phương pháp tính vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có nội dung, ưu điểm, nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý để đăng ký phương pháp áp dụng thích hợp cho từng doanh nghiệp.
Phần II
hạch toán kế toán về nGuyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành kèm theo quyết định 1141/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT).
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03- VT).
+ Biên bản nhận góp vốn liên doanh.
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 - VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 - VT).
- Đối với chứng từ thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về ghi chép, tính chính xác, số liệu của nghiệp vụ kế toán phát sinh.
- Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
2.1.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số lượng của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho của doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
- Giữa hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt quản lý chung hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ các cấp quản lý của Nhà nước, tổ chức kế toán của một doanh nghiệp và trong nội bộ doanh nghiệp. Về mặt ghi chép có thể là hai quá trình xong hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đều dựa vào một cơ sở chung là hệ thống chứng từ thống nhất, do đó đảm bảo cho sự kiểm tra và đối chiếu lẫn nhau.
- Hệ thống thông tin hạch toán tổng hợp được hình thành trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước về vận dụng hệ thống tài khoản, các phương pháp đánh giá và tính kết quả kinh doanh. Trong khi đó hệ thống thông tin dựa trên cơ sở hạch toán chi tiết lại được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý riêng biệt của từng doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm trên cho thấy có sự phân chia hạch toán thành hai bộ phận hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là rất quan trọng trong việc quản lý vật liệu cũng như trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp.
* Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1.2.1 Ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 328.doc