1. Sự cần thiết
Thế giới đang thay đổi từng ngày, công nghệ mới và những sáng kiến luôn
được cập nhật để áp dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội mang
tính toàn cầu, trong đó giáo dục đại học cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng bởi
những tác động của nó. Xã hội tăng tốc, kết quả hoạt động đào tạo của một trường
đại học phải đáp ứng được mức độ tăng tốc ấy, không theo kịp tốc độ phát triển và
đáp ứng yêu cầu của thời đại, tất yếu sẽ dẫn đến tụt hậu và suy thoái.
Cùng với sự thay đổi các chính sách về cải cách giáo dục & đào tạo của Việt
Nam trong thời gian qua nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của xã hội và của người
học, đồng thời phù hợp với tình hình phát triển chung của các nước trong khu vực
và trên thế giới nhằm định hướng phát triển toàn diện ngành giáo dục ở Việt Nam
trong giai đoạn tới. Trường Đại Học Công Nghệ Đồng Nai (DNTU) ngay từ đầu đã
xác định là một trường đại học lấy công nghệ làm nền tảng cho sự phát triển, công
nghệ sẽ được áp dụng trong hầu hết các hoạt động của Nhà trường và sẽ dần thay
thế sức lao động của con người. Đứng trước sự thay đổi không ngừng của công nghệ
số trong thế giới ngày nay cùng với những sáng kiến và kinh nghiệm được chia sẻ
rộng rãi trên khắp thế giới, Nhà trường luôn tiếp cận với công nghệ mới và những
sáng kiến mới, trong đó có sáng kiến CDIO mà nhiều trường đại học trên thế giới
đã và đang áp dụng để thay đổi từ tư duy cũ sang tư duy mới nhằm đào tạo ra những
kỹ sư/cử nhân có đủ kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp và xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đề cập đến vấn đề đào tạo kỹ
sư cho năm 2020 trở đi, ông Charles M. Vest nguyên Hiệu trưởng Học viện Công
nghệ Massachusette (MIT) nói: “Các sinh viên của chúng ta cần phải được trang
bị để sống và làm việc như một công dân quốc tế, hiểu được người kỹ sư nên đóng
góp như thế nào cho xã hội. Họ cần phải có kiến thức về quy trình kinh doanh;
thành thạo trong phát triển sản phẩm và sản xuất có chất lượng cao; biết làm thế
nào để hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành các hệ thống kỹ thuật có
độ phức tạp thích hợp. Họ phải làm việc này ngày càng nhiều trong khuôn khổ của3
sự phát triển bền vững, và được trang bị để sống và làm việc như những công dân
toàn cầu”.
81 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề án Tiếp cận sáng kiến CDIO & Cải cách hoạt động đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười thầy trong vai “Người hướng dẫn”, thể hiện sự kết hợp của 3 trong1:
Nhà giáo, nhà chuyên môn và nhà quản lý. Tâm thế và nhiệm vụ của người hướng
dẫn là chỉ cho sinh viên cách học, cách thực nghiệm, cách nghiên cứu và ứng dụng,
cách tư duy – sáng tạo và phản biện cần dành nhiều thời gian trên lớp (online và
truyền thống) cho các hoạt động tương tác và giảm tối đa thời gian cho thuyết giảng.
Có ý kiến cho rằng:“Đánh giá quá trình rất quan trọng và thiết thực, tuy nhiên
khó quản lý nếu tăng trọng số đánh giá quá trình lên 70%, có thể sẽ có một số rất
ít giảng viên lợi dụng để thao túng hoạt động đánh giá”. Câu trả lời của chúng ta
là: “Hãy tin tưởng và đặt niềm tin vào sự công minh của giảng viên DNTU trong
hoạt động đánh giá, họ đang làm tốt và sẽ tốt hơn nữa một khi họ được Nhà tưởng
tin tưởng giao phó”.
Trong quá trình quản lý nhân sự của DNTU trên hơn 15 năm qua đã cho thấy
có một số rất ít cán bộ, giảng viên lợi dụng chức vụ - quyền hạn để gian lận trong
hoạt động khảo thí và đã bị phát hiện, xử lý kỷ luật bằng các hình thức nghiêm khắc.
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Nhà trường kể từ 2015 cho đến thời
điểm hiện tại, chúng ta chưa phát hiện thêm trường hợp nào của cán bộ, giảng viên
trong việc gian lận hoạt động đánh giá. Chúng ta tự hào rằng DNTU thực sự đang
có một đội ngũ nhân sự “trong sạch, vững mạnh” được lãnh đạo Nhà trường tín
nhiệm và tin tưởng.
Nhà trường đặt niềm tin và kỳ vọng vào tính trung thực, minh bạch và công
khai trong hoạt dộng đánh giá quá trình của giảng viên để hoạt động đánh giá thật
59
sát với năng lực của từng sinh viên trong quá trình dạy và học, giảm bớt áp lực và
tính may rủi trong thi cử.
Có 5 lý do để thay đổi trọng số đánh giá quá trình và kết thúc học phần:
- Điểm đánh giá quá trình được xem là rất quan trọng bởi vì chỉ với 1/3 thời
gian đầu của lớp học phần, nếu quan tâm theo dõi và đánh giá sự rèn luyện của
người học, người thầy đã thấy rõ học lực của từng sinh viên trong quá trình học tập
nhằm phát hiện sớm sinh viên yếu, kém để qua đó với 2/3 thời gian còn lại của lớp
học phần, người thầy sẽ có giải pháp khuyến khích, động viên, hỗ trợ và chấn chỉnh
kịp thời. Để làm được việc này đòi hỏi người thầy phải tận tâm và đề cao tinh thần
trách nhiệm, cần đẩy mạnh các hoạt động đánh giá quá trình, tập trung vào việc
quản lý và hướng dẫn người học đọc hiểu bài, giải thích cặn kẽ những kiến thức, kỹ
năng và nội dung cốt lõi trong quá trình dạy và học để sinh viên nắm bắt, tương tác,
chủ động học tập, khuyến khích tích lũy kiến thức, tích lũy điểm nhằm đạt mục tiêu
và CĐR môn học;
- Khuyến khích thầy/cô hạn chế thuyết giảng (truyền thụ 1 chiều), dành nhiều
thời gian cho việc hướng dẫn, quản lý và theo dõi sát sao kết quả học tập thông qua
các hình thức đánh giá với nhiều cột điểm thường xuyên của từng sinh viên khi
tham gia vào các hoạt động: đọc hiểu, thắc mắc, chia sẻ, tương tác, phản biện, trả
lời câu hỏi, làm việc nhóm, thuyết trình, làm bài tập, dự án nhỏ, ý tưởng mới;
- Giúp sinh viên nghe ít, đọc nhiều, hiểu sâu và tăng cường các hoạt động học
tập chủ động, tích cực, tư duy - sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng chuyên môn và kỹ
năng mềm một cách thường xuyên để đạt được trình độ năng lực cá nhân, giúp
người học trở thành những kỹ sư, cử nhân chuyên nghiệp, có tư duy sáng tạo, bản
lĩnh, quyết đoán và sự tự tin trong lĩnh vực chuyên môn;
- Thay đổi tư cách “giảng viên” thành “người hướng dẫn” đóng vai trò của 3
nhà: nhà giáo, nhà chuyên môn và nhà quản lý để hướng dẫn sinh viên tham gia các
hoạt động một cách tự giác, chủ động và tích cực trong quá trình học tập để tích lũy
kiến thức, kỹ năng, tích lũy điểm chứ không chỉ hồi hộp, lo lắng chờ đợi vào kết
quả kỳ thi cuối kỳ với nhiều may - rủi.
60
- Đánh giá quá trình (đặc biệt là đánh giá thường xuyên) giúp giảng viên xác
định mức độ hiểu bài và ứng dụng bài của sinh viên thông qua phổ điểm để kịp thời
hướng dẫn cặn kẽ hoặc điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp trước khi
kết thúc học phần.
3.4.1 Hình thức và phương pháp đánh giá
3.4.1.1 Đa dạng hình thức và phương pháp đánh giá quá trình
Vì sao phải đa dạng hình thức và phương pháp đánh giá quá trình?
- Mỗi hình thức và phương pháp đánh giá đều có sự hỗ tương qua lại với nhau:
vấn đáp, tiểu luận, thuyết trình, tự luận, trắc nghiệm, đồ án, dự án, tư duy phản biện,
đặt câu hỏi sâu, tùy theo từng môn học để áp dụng phương pháp chủ động, trải
nghiệm, phương pháp đánh giá cá nhân và làm việc nhóm hiệu quả sẽ đáp ứng được
mỗi kỹ năng tương ứng để rèn luyện tính chuyên nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
và CĐR mỗi môn học và của CTĐT; Không nên áp cứng các hình thức và phương
pháp đánh giá quá trình, cần phải đa dạng để không nhàm chán và làm mất đi tính
linh hoạt và sáng tạo của sinh viên;
- Tạo được niềm cảm hứng từ các hoạt động chủ động, tích cực trong học tập
để tối ưu hóa sự tích tụ trình độ năng lực cá nhân;
- Phổ điểm qua các kỳ đánh giá sẽ không còn nhiều biến động thất thường;
- Kết quả đánh giá các môn học sát với năng lực thực tế của mỗi sinh viên;
- Giảng viên dễ nhận ra những khiếm khuyết, bất cập hoặc hạn chế trong
phương pháp giảng dạy để kịp thời thay đổi khi thấy phổ điểm có những bất thường.
* Hướng dẫn thực hiện
Có nhiều hình thức và phương pháp đánh giá được sử dụng trong giáo dục đại
học để đánh giá kết quả đạt được của sinh viên. Khi xem xét lựa chọn một hình thức
hoặc phương pháp đánh giá, điều cần lưu ý đầu tiên là hình thức và phương pháp
này có giúp trang bị thêm một kỹ năng nào đó cho sinh viên ở trình độ năng lực
mong muốn không. Bên cạnh đó, giảng viên cần ghi nhớ rằng hình thức và phương
pháp đánh giá cần được lựa chọn phù hợp với chuẩn đầu ra mỗi môn học. Nhìn
61
chung, các chuẩn đầu ra có thể phân thành 8 nhóm tổng quát [1] với những hình
thức và phương pháp đánh giá phù hợp như sau:
Nhóm 1: Tư duy suy xét và đánh giá
- Các chuẩn đầu ra thường là: Đưa ra lập luận ...; Phản ánh / chỉ trích ...; Đánh
giá ...; Suy xét ...
Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Tiểu luận; Báo
cáo; Nhật ký, biên bản; Bài viết tư vấn về ...; Trình bày một trường hợp cho một
nhóm lợi ích nào đó; Chuẩn bị một bài báo cáo trong cuộc họp về một vấn đề cụ
thể; Phê bình một bài báo cáo/bài tạp chí khoa học; Viết một bản tin cho một tờ báo
nước ngoài; Nhận xét về góc độ lý thuyết của một bài viết.
Nhóm 2: Giải quyết vấn đề và lập kế hoạch
- Các chuẩn đầu ra thường là: Nhận diện vấn đề về ...; Đặt vấn đề về ...; Xác
định vấn đề về ...; Phân tích dữ liệu về ....; Rà soát ...; Thiết kế phần thí nghiệm về
...; Lập kế hoạch cho ...; Áp dụng các thông tin của ...
Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Mô tả bài toán /
vấn đề; Làm việc theo nhóm; Những vấn đề cần giải quyết đối với một công việc
được giao; Chuẩn bị một hội đồng về một điều tra nào đó; Dự thảo một đề xuất
nghiên cứu; Phân tích một tình huống; Những ghi chú / chú thích đối với một bài
báo hội nghị.
Nhóm 3: Thực hiện theo trình tự và minh họa kỹ thuật
- Các chuẩn đầu ra thường là: Tính toán được ...; Đọc giá trị của ...; Sử dụng
được thiết bị ...; Thực hiện theo hướng dẫn về ...; Lập lại các bước thí nghiệm về ...
Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Minh họa; Đóng
vai; Làm tờ poster; Báo cáo bài thí nghiệm; Chuẩn bị một tài liệu hướng dẫn minh
họa việc sử dụng thiết bị cho một đối tượng cụ thể; Quan sát thực tế hoặc thực hành
mô phỏng.
Nhóm 4: Quản lý và phát triển bản thân
- Các chuẩn đầu ra thường là: Biết làm việc hợp tác với ...; Có thể làm việc độc
62
lập để ...; Quản lý thời gian của ...; Quản lý công việc ...; Tự học về ...
Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Nhật ký học tập;
Hồ sơ tổng hợp; Hợp đồng học tập; Làm việc theo nhóm.
Nhóm 5: Truy cập và quản lý thông tin
- Các chuẩn đầu ra thường là: Nghiên cứu ...; Điều tra ...; Phiên dịch ...; Tổ
chức thông tin ...; Xem xét và diễn giải thông tin ...; Thu thập dữ liệu ...; Tìm kiếm
và quản lý các nguồn thông tin ...; Quan sát và giải thích ...
Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Tài liệu tham
khảo có chú thích; Dự án liên quan; Luận văn liên quan; Nhiệm vụ thực tế; Vấn đề
thực tế.
Nhóm 6: Thể hiện kiến thức và sự hiểu biết
- Các chuẩn đầu ra thường là: Gợi nhớ lại ...; Mô tả ...; Báo cáo ...; Kể lại ...;
Công nhận ...; Xác nhận ...; Thể hiện mối liên quan / tương quan ...
Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Kiểm tra viết;
Vấn đáp; Tiểu luận; Báo cáo; Bình luận tính chính xác một bộ hồ sơ; Vạch ra một
mục bách khoa toàn thư; Liệt kê các mục từ A-Z của ...; Viết trả lời cho một câu hỏi
từ khách hàng; Trắc nghiệm (trên giấy / trên máy);
Nhóm 7: Thiết kế, tạo ra, và thực hiện
- Các chuẩn đầu ra thường là: Tưởng tượng ra ...; Hình dung được ...; Thiết kế
...; Sản xuất được ...; Tạo ra được ...; Đổi mới ...; Thực hiện được ...
- Các hình thức và phương pháp đánh giá tương ứng có thể là: Hồ sơ tổng hợp;
Trình bày về ...; Những giả định; Dự án; Hiện thực ...
Nhóm 8: Giao tiếp
- Các chuẩn đầu ra thường là: Giao tiếp được 1 chiều/2 chiều ...; Giao tiếp liên
lạc trong nội bộ nhóm; Giao tiếp bằng lời nói, bằng văn bản và phi ngôn ngữ; Tranh
luận ...; Mô tả ...; Ủng hộ ...; Phỏng vấn ...; Đàm phán ...; Thuyết trình ...; Sử dụng
được giao tiếp bằng văn bản.
63
Các hình thức và phương pháp giá tương ứng có thể là: Trình bày bằng văn
bản (tiểu luận, báo cáo ...); Thuyết trình; Làm việc nhóm; Thảo luận / tranh luận /
đóng vai; Diễn trước máy quay; Quan sát thực tế hoặc thực hành mô phỏng;
Tóm lại, hoạt động dạy và học cũng như việc đánh giá quá trình cần phải được
thiết kế tương hỗ với các chuẩn đầu ra môn học (Báo cáo Hội nghị CDIO 2016).
Do đó, kế hoạch giảng dạy trong các môn học cũng phải thể hiện từng hoạt động
dạy, học và đánh giá tương ứng với mỗi chuẩn đầu ra chi tiết. Khoa tổ chức để tổng
hợp các dữ liệu đánh giá chuẩn đầu ra của từng môn học làm cơ sở đánh giá chuẩn
đầu ra ở cấp chương trình đào tạo.
Một số lưu ý: Sau mỗi học kỳ khoa/bộ môn cần:
- Xem xét phương pháp hay yêu cầu đánh giá có thể quá cao so với trình độ và
khả năng của sinh viên;
- Phương pháp giảng dạy và đánh giá chưa phù hợp;
- Nội dung truyền tải có thể quá nhiều trong môn học;
- Trình độ năng lực mong muốn quá cao đối với sinh viên;
Từ việc đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân sau khi so sánh tỷ lệ sinh viên đạt
chuẩn đầu ra so với mong muốn của chương trình thì những giải pháp được đề xuất
và thảo luận cho từng môn học, từng giảng viên.
Những giải pháp cải tiến này phải được ghi nhận để có thể đánh giá sự thay
đổi ở những học kì sau.
3.4.1.2 Đánh giá kết thúc học phần
Khuyến khích áp dụng thi kết thúc học phần đối với tất cả các học phần lý
thuyết bằng hình thức thi trắc nghiệm nhằm áp dụng đồng bộ bằng giải pháp công
nghệ trong hoạt động đánh giá kết thúc học phần. Đây là giải pháp nhằm chuyên
nghiệp hóa hoạt động khảo thí, đồng thời thể hiện tính khách quan trong hoạt động
đánh giá. Tuy nhiên, sự lựa chọn hình thức đánh giá còn tùy thuộc vào mục tiêu mỗi
học phần mà giảng viên xét thấy cần phải áp dụng các hình thức khác thiết thực hơn
nhằm đem lại hiệu quả và đảm bảo đánh giá đúng chất lượng mỗi học phần.
64
Với trọng số 30% điểm đánh giá kết thúc học phần được xem là hoạt động test
lại lần cuối nhằm đối sánh với điểm đánh giá bộ phận và cũng để kiểm chứng lại
chất lượng và kết quả học phần đã được đánh giá quá trình trước đó xem đã phù
hợp hay chưa (dựa trên bảng đối sánh phổ điểm), trên cơ sử đó giảng viên xem xét
và điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho học phần sau được tốt hơn.
Khi đối sánh giữa phổ điểm bộ phận và phổ điểm thi kết thúc học phần ta dễ
dàng phát hiện những bất thường xảy ra hoặc có tỷ lệ chênh lệch quá lớn, khi đó ta
cần xem lại những bất cập xuất phát từ đâu và xác định rõ nguyên nhân nào? Bất
cập ấy thuộc về giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, phương pháp giảng dạy
hay hoạt động đánh giá (đề thi, hình thức thi, tổ chức thi,) để có biện pháp nhằm
chấn chỉnh kịp thời.
Ví dụ: Khi thấy điểm đánh giá bộ phận có 70% khá, trong khi điểm đánh giá
kết thúc học phần chỉ có 15% khá thì cần phải xác định lại nguyên nhân để có biện
pháp khắc phục.
* Hướng dẫn thực hiện
Để hoạt động đánh giá kết thúc học phần có phổ điểm tương ứng với điểm
đánh giá bộ phận, giảng viên cần phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu sau:
- Xác định rõ mục tiêu và CĐR môn học đáp ứng yêu cầu CĐR của CTĐT;
- Xây dựng đề cương chi tiết môn học dựa trên giáo trình chuẩn được chọn lựa
phù hợp với CĐR của CTĐT và các tài liệu tham khảo có liên quan;
- Căn cứ đề cương, các nội dung thể hiện trong giáo trình/tài liệu tham khảo
để xây dựng bài giảng súc tích, ngắn gọn dễ hiểu đặc biệt tập trung vào kiến thức
cốt lõi có trong giáo trình chính; bài giảng cần thêm phần mở rộng và nâng cao kiến
thức thông qua các tài liệu tham khảo có trong danh mục học liệu của giảng viên;
- Hướng dẫn và chỉ báo nguồn trích dẫn tài liệu tham khảo đảm bảo tính mở
rộng và nâng cao;
- Xây dựng đủ số lượng ngân hàng đề thi tối thiểu 150 đề thi/1 tín chỉ và được
phân bổ đều cho các chương (ở cả trình độ cốt lõi, mở rộng và nâng cao); ngân hàng
65
đảm bảo 70% thuộc kiến thức cốt lõi, 15% thuộc kiến thức mở rộng và 15% thuộc
kiến thức nâng cao;
- Cập nhật lại ngân hàng đề thi khi có sự thay đổi/cập nhật về nội dung giáo
trình, tài liệu tham khảo;
- Rà soát và loại bỏ những đề thi có nội dung lỗi thời, nội dung không còn thể
hiện trong giáo trình/tài liệu tham khảo;
- Nội dung câu hỏi thể hiện trong ngân hàng đề thi kết thúc học phần phải được
đúc kết, tích tụ từ những nội dung của quá trình dạy và học của mỗi học phần, những
vấn đề được đặt ra, đề cập hoặc chia sẻ trong quá trình học tập và trong các hình
thức đánh giá quá trình;
- Tránh tình trạng “dạy và học một đàng, ra đề thi một nẻo” hoặc ra đề ngoài
nội dung học tập, tham khảo/nghiên cứu.
3.4.1.3 Cách tính điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần
a) Điểm đánh giá bộ phận (còn được gọi là điểm đánh giá quá trình, bao gồm:
điểm kiểm tra thường xuyên và điểm thi giữa kỳ) chiếm trọng số là 70%, trong đó:
►50% điểm kiểm tra thường xuyên: là điểm trung bình cộng của các cột điểm
kiểm tra thường xuyên (gồm các hình thức và phương pháp đánh giá do giảng viên
lựa chọn);
►20% điểm thi giữa kỳ (hình thức thi được thể hiện rõ trong đề cương chi
tiết);
b) Điểm thi kết thúc học phần chiếm trọng số là 30% (hình thức thi được thể
hiện rõ trong đề cương chi tiết).
* Hướng dẫn thực hiện:
Áp dụng công thức tính như sau:
Đ.ĐGHP = 50% Đ.TBKTTX + 20% Đ.TGK + 30% Đ.TKTHP
Trong đó:
Đ.ĐGHP: Điểm đánh giá học phần
66
Đ.TBKTTX: Điểm trung bình kiểm tra thường xuyên
Đ.TGK: Điểm thi giữa kỳ
Đ.TKTHP: Điểm thi kết thúc học phần
Lưu ý:
+ Đánh giá thường xuyên được lập tối thiểu 4 cột điểm/1 tín chỉ; có thể thêm
1 cột điểm chuyên cần/học phần trong hoạt động đánh giá thường xuyên;
+ Không phân biệt học phần có (hoặc không) làm tiểu luận;
+ Được áp dụng chung cho học phần lý thuyết và thực hành (học phần thực
hành cũng phải có các cột điểm thường xuyên, giữa kỳ bằng các hoạt động: nêu ý
tưởng, sáng kiến, vận dụng, tương tác, phản biện, đặt hoặc trả lời câu hỏi, bài tập
thực hành hoặc làm việc nhóm, dự án nhỏ,).
Để hoạt động đánh giá các học phần thực sự mang hiệu quả thiết thực, khách
quan, công bằng, đánh giá sát năng lực của từng sinh viên thông qua các hình thức
và phương pháp đánh giá, đòi hỏi giảng viên phải nỗ lực, dành nhiều thời gian cho
các hoạt động trong lớp học (online, outdoor hoặc lớp truyền thống), tổ chức nhiều
hoạt động, mỗi hoạt động đều được cho điểm công khai, minh bạch để sinh viên
được tích lũy điểm thường xuyên.
3.5 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CANVAS
Áp dụng hình thức giảng dạy E-learning và lựa chọn phần mềm Canvas là giải
pháp tối ưu trong thời đại công nghệ số đối với lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo
dục đại học.
Đầu tư phần mềm Canvas và thiết lập hệ thống Canvas (bao gồm: phần mềm
Canvas và hệ thống quản lý) hỗ trợ học tập theo hình thức E-learning là hướng đi
đúng, đây là tầm nhìn mang tính chiến lược sẽ làm thay đổi cục diện hoạt động đào
tạo của Nhà trường trong thời đại công nghệ số, dạy và học mọi lúc – mọi nơi, tiết
kiệm thời gian và chi phí, rèn luyện tính chủ động và tư duy sáng tạo người học,
tăng cường trách nhiệm của giảng viên. Đặc biệt, đây là một giải pháp hữu ích nhằm
duy trì hoạt động đào tạo trong bối cảnh toàn cầu có nhiều biến động và rủi ro (do
67
thiên tai, dịch bệnh,), đảm bảo duy trì cuộc sống cho cán bộ, giảng viên, chuyên
viên của Nhà trường trong mọi hoàn cảnh.
Hệ thống Canvas sẽ nhanh chóng thay thế phương thức dạy và học truyền
thống để DNTU đạt được mục tiêu đào tạo trong thế giới phẳng. Áp dụng hệ thống
Canvas được xem là một bước ngoặt đối với hoạt động đào tạo của Nhà trường
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược trong thời đại công nghệ số, cùng với hệ thống
quản lý số được áp dụng đồng bộ và sẽ bắt đầu chính thức hoạt động vào ngày
3/10/2021 đưa DNTU trở thành trường “đại học số” đầu tiên của Việt Nam.
Khi chúng ta càng đi sâu tìm hiểu và vận hành hệ thống Canvas một cách chuẩn
mực và đúng nghĩa càng thấy được hiệu quả và tính tích cực của hệ thống này mang
lại. Có thể nói hệ thống Canvas tôi luyện đức tính chăm chỉ và cần mẫn cho cả thầy
và trò, ai tâm huyết và có trách nhiệm trong lĩnh vực giáo dục sẽ thấy được giá trị
mang lại của hệ thống Canvas trong hoạt động đào tạo nhằm nâng cao năng lực
người học hơn rất nhiều so với cách giảng dạy truyền thống. Chính vì thế, hệ thống
Canvas được Nhà trường lựa chọn để quản lý và giảng dạy là một ứng dụng mới,
mang tính tiên phong đối với giáo dục đại học Việt Nam nhằm tăng tính hiệu quả
trong hoạt động dạy và học. Nếu chúng ta không tận dụng được tất cả các tính năng
cơ bản và cần thiết của hệ thống Canvas một cách triệt để nhằm tối ưu hóa hoạt
động đào tạo là lỗi của người thầy.
Phần mềm Canvas cho phép giảng viên:
+ Có thể lựa chọn các hình thức học trực tuyến hay truyền thống hoặc kết hợp
cả hai hình thức cho tất cả các môn học lý thuyết, dễ dàng quản lý và theo dõi từng
hoạt động và trạng thái của người học, trên cơ sở đó phát hiện những sinh viên yếu
kém, nhằm hỗ trợ kịp thời giúp sinh viên cải thiện tình hình học tập nhằm đáp ứng
chuẩn đầu ra mong đợi của mỗi môn học một cách tốt nhất.
+ Xây dựng các khóa học Self-paced giúp sinh viên có thể tự quyết định tiến
độ học tập của mình tùy theo năng lực và thúc đẩy sinh viên phát triển khả năng tự
học, tự nghiên cứu.
68
+ Đưa ra nhiều giải pháp nhằm hướng dẫn sinh viên cách học, nghe giảng,
tham khảo tại liệu, nghiên cứu học liệu, giải đáp thắc mắc, đặt câu hỏi hoặc trả lời
các câu hỏi, các hoạt động tương tác, làm việc nhóm, các hoạt động đánh giá để
đạt được mục tiêu và CĐR môn học mà các phần mềm khác chưa có.
Hệ thống Canvas cho phép Nhà trường quản lý, giám sát các hoạt động sau:
+ Quản lý đào tạo: Theo dõi hồ sơ giảng viên, hoạt động dạy và học, xây dựng
và cập nhật học liệu theo quy định của Nhà trường;
+ Thanh tra: Kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy – học, đánh giá quá trình
học tập của sinh viên.
Nhà trường đầu tư phần mềm Canvas nhằm mục đích công nghệ hóa hoạt động
dạy và học, giảng viên chỉ cố gắng trong giai đoạn đầu thực hiện các bước xây dựng,
thiết kế trang và nhập dữ liệu, hướng tới giảm nhẹ áp lực cho giảng viên sau này,
giúp sinh viên chủ động trong hoạt động học tập và rèn luyện. Chính vì vậy đây là
yêu cầu bắt buộc, Nhà trường đề nghị giảng viên khi đã được cấp mã sử dụng phần
mềm Canvas phải thực hiện nghiêm túc các điều kiện theo quy định trong hồ sơ
giảng dạy trên hệ thống Canvas, đảm bảo đầy đủ học liệu, các hoạt động có liên
quan để sinh viên có thể tiếp cận và thực hiện một cách tốt nhất các yêu cầu, cập
nhật thông tin, các hướng dẫn và các hoạt động của hệ thống Canvas nhằm đạt mục
tiêu và CĐR các môn học.
* Hướng dẫn thực hiện
Để giảng dạy trên hệ thống Canvas đạt chuẩn đầu ra, giảng viên và sinh viên
cần làm những gì?
a) Đối với giảng viên
Công tác chuẩn bị và tinh thần sẵn sàng vì người học đóng vai trò rất quan
trọng trong việc quyết định chất lượng giảng dạy trên hệ thống Canvas. Vì vậy
Canvas đòi hỏi giảng viên phải dành nhiều thời gian, trí tuệ và công sức để xây
dựng trang thật đầy đủ, tốt về nội dung, đẹp và sinh động về hình thức với bố cục
hợp lý, cập nhật học liệu đầy đủ, áp dụng phương pháp giảng dạy cải tiến, quan tâm
đến quá trình giảng dạy và học một cách chu đáo theo hướng dẫn sau:
69
1) Thiết kế trang cho lớp học trên Canvas: để thu hút người học, trang Canvas
của lớp học phải được thiết kế bắt mắt, rõ ràng và đầy đủ; Giảng viên cần chủ động
thiết kế trang của lớp một cách sáng tạo, thể hiện nét độc đáo, riêng biệt tùy theo
đặc thù, phù hợp với nội dung của mỗi môn học;
2) Xây dựng nguồn học liệu bằng cách thiết lập các video bài giảng đáp ứng
mục tiêu của từng bài học hoặc powerpoint bài giảng (có thuyết minh, hướng dẫn);
3) Thu thập và cập nhật tài liệu tham khảo: cần thu thập nhiều tài liệu phong
phú và đa dạng có nội dung cốt lõi và mở rộng liên quan đến mục tiêu và CĐR của
môn học để sinh viên tham khảo, học tập và nghiên cứu;
Lưu ý: Nguồn học liệu hiệu quả trên Canvas là một tài liệu không giới hạn vì
Canvas cho phép mỗi lớp học lưu trữ một nguồn học liệu với dung lượng rất lớn.
Chính vì vậy, ngoài video bài giảng đạt chất lượng được chuẩn bị từ giảng viên,
nguồn học liệu còn bao hàm những video từ các nguồn tham khảo khác nhằm tạo
sự phong phú cho bài học, hoặc sự chia sẻ từ các giảng viên với nhau về các video
bài giảng.
4) Sắp xếp một cách khoa học các bài giảng đi kèm với tài liệu tham khảo bằng
các chú thích, chỉ dẫn cụ thể;
5) Sắp xếp học liệu theo đúng lộ trình của lịch giảng dạy ban đầu phù hợp với
đề cương môn học.
Lưu ý: Lịch giảng dạy này được công bố đến sinh viên để sinh viên nắm bắt
nội dung cần chuẩn bị cho mỗi buổi học và giảng viên theo dõi tiến trình giảng dạy
dễ dàng hơn. Trong lịch giảng dạy, giảng viên cũng nên ghi rõ các buổi học cần
online cũng như công cụ online cho lớp, cài đặt trên ứng dụng Calendar của Canvas
cũng là một cách nhắc lịch cho sinh viên dễ dàng hơn.
6) Xây dựng đủ số lượng ngân hàng câu hỏi theo quy định; Xây dựng các dạng
bài tập ở mức cốt lõi và nâng cao mang tính đa dạng để tránh sự nhàm chán đối với
người học;
7) Thiết lập Rubrics - tiêu chí đánh giá, trọng số điểm phù hợp với từng bài
tập, bài luận;
70
Lưu ý: Hệ thống Canvas hỗ trợ giảng viên đa dạng hóa các loại bài tập (trắc
nghiệm, ghép nối, đúng/sai, nhiều lựa chọn, trả lời câu hỏi,).
8) Sẵn sàng trả lời, tương tác và giải quyết những thắc mắc với người học bất
kì lúc nào.
9) Cần theo dõi tiến độ học tập của sinh viên một cách thường xuyên thông
qua các công cụ thống kê, báo cáo được hỗ trợ sẵn trên hệ thống Canvas để có thể
trợ giúp và động viên kịp thời những sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình
học tập giúp sinh viên có động lực hoàn thành các nội dung khóa học theo tiến độ.
Lưu ý:
Một số yếu tố quan trọng để quyết định sự thành công của việc giảng dạy trên
hệ thống Canvas đối với giảng viên đó là:
- Cần một tâm thế sẵn sàng của người thầy, mà ở đó người thầy sẵn sàng trả
lời tương tác với người học bất kì lúc nào (Ví dụ: sau khi yêu cầu sinh viên làm một
bài tập hoặc trả lời các câu hỏi về nội dung bài học thì giảng viên cần có mặt online
để hỗ trợ sinh viên giải quyết những thắc mắc khi làm bài và sau đó đưa ra phản
hồi, chấm điểm cho bài tập đó một cách tích cực và khách quan nhất.
- Giảng viên không chỉ đơn thuần giảng dạy xong vài tiết mỗi buổi học là đủ,
mà hệ thống Canvas đòi hỏi giảng viên sau mỗi buổi học còn phải tiếp tục đầu tư
nhiều thời gian hơn, công sức theo dõi các hoạt động của người học một cách tận
tụy, tâm huyết để hoạt động dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất.
- Giảng viên tuân thủ các quy định được thể hiện chi tiết trong Quy định về
việc đào tạo theo hình thức E-learning của Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-ĐHCNĐN ngày 25 /03/2020 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai)
- Cập nhật và phát triển hàng năm hồ sơ học liệu giảng dạy trên hệ thống;
- Tăng cường theo dõi các hoạt động để việc học đạt kết quả tốt.
b) Đối với sinh viên
Để học tập mang lại hiệu quả tốt nhất trên hệ thống Canvas, giảng viên hướng
dẫn và thường xuyên nhắc nhở sinh viên:
71
1) Chủ động trong việc học của mình, hiểu rõ hình thức và phương pháp học
tập trên hệ thống E-learning/Canvas;
2) Trang bị cho mình tối thiểu một trong các thiết bị như: máy vi
tính/laptop/smart phone và có kết nối với hệ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_an_tiep_can_sang_kien_cdio_cai_cach_hoat_dong_dao_tao.pdf